Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, nguyên Chủ
tịch nước Trần ðức Lương đã thay mặt Việt Nam ký vào tuyên bố Thiên niên kỷ,
(MDGs) ngày 8 tháng 9 năm 2000 cùng 188 vị nguyên thủ quốc gia khác. Xóa đói
nghèo là một trong những mục tiêu của tuyên bố Thiên niên kỷ, đây cũng là một
trong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình đổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, được ðảng và Nhà nước ta coi là nhiệm vụ
trung tâm của tiến trình xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội
dân chủ công bằng và văn minh.
Nước ta với 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, nơi cư trú của hàng triệu đồng
bào dân tộc thiểu số, mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu
số, từng bước nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa và xóa bỏ dần tình trạng phát triển
chênh lệch giữa miền núi và đồng bằng là một trong những mục tiêu quan trọng và
cấp bách của ðảng và Nhà nước ta.
8 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ về xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
145
THỰC HIỆN MỤC TIÊU THIÊN NIÊN KỶ
VỀ XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA
HOÀNG VĂN CHỨC
Học viện Hành chính Quốc gia
I. ðẶT VẤN ðỀ
Với phương châm Việt Nam muốn là bạn, là ñối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng ñồng quốc tế, phấn ñấu vì hòa bình, ñộc lập và phát triển, nguyên Chủ
tịch nước Trần ðức Lương ñã thay mặt Việt Nam ký vào tuyên bố Thiên niên kỷ,
(MDGs) ngày 8 tháng 9 năm 2000 cùng 188 vị nguyên thủ quốc gia khác. Xóa ñói
nghèo là một trong những mục tiêu của tuyên bố Thiên niên kỷ, ñây cũng là một
trong những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình ñổi mới, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước, ñược ðảng và Nhà nước ta coi là nhiệm vụ
trung tâm của tiến trình xây dựng một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh, xã hội
dân chủ công bằng và văn minh.
Nước ta với 3/4 diện tích lãnh thổ là ñồi núi, nơi cư trú của hàng triệu ñồng
bào dân tộc thiểu số, mục tiêu xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào các dân tộc thiểu
số, từng bước nâng cao ñời sống kinh tế, văn hóa và xóa bỏ dần tình trạng phát triển
chênh lệch giữa miền núi và ñồng bằng là một trong những mục tiêu quan trọng và
cấp bách của ðảng và Nhà nước ta.
II. KHÁI QUÁT DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM
Việt Nam có 54 dân tộc, hội tụ ñủ 3 ngữ hệ lớn trong khu vực ðông Nam Á.
Tiếng nói của 54 dân tộc Việt Nam thuộc 8 nhóm ngôn ngữ khác nhau. Nhóm Việt -
Mường có 4 dân tộc, nhóm Tày - Thái có 8 dân tộc, nhóm Môn - Khơme có 21 dân
tộc, nhóm Mông - Dao có 3 dân tộc, nhóm Kañai có 4 dân tộc, nhóm Nam ðảo có 5
dân tộc, nhóm Hán có 3 dân tộc và nhóm Tạng có 6 dân tộc.
Theo tổng ñiều tra dân số năm 1999, trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam,
người Kinh (Việt) có số dân lớn nhất (chiếm 86,2% dân số) gọi là dân tộc ña số, 53
dân tộc còn lại gọi là dân tộc thiểu số (chiếm 13,8% - gần 11 triệu người).
ðồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam không có lãnh thổ riêng, mà sống
xen kẽ ở trên 50 tỉnh, thành phố. Trong ñó, người Hoa, người Chăm là tộc người
có ña số dân sống ở vùng ñồng bằng, ñô thị; còn lại hầu hết cư trú ở miền núi,
vùng cao, vùng hải ñảo, vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Cămpuchia. Bởi vậy, ñịa bàn cư trú của ñồng bào các dân tộc thiểu số
nước ta có vị trí rất quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môi
trường sinh thái.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
146
Những năm gần ñây, kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi Việt Nam
ñã có những bước phát triển ñáng kể:
- Cơ cấu kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi ñang từng bước
chuyển dịch theo cơ chế thị trường với sự phát triển của các thành phần kinh tế. Cơ
cấu ngành kinh tế có sự chuyển biến nhanh chóng và tích cực: so với năm 1990, hiện
nay, tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm từ 76,0% xuống còn 56,3%; tỷ trọng công
nghiệp, xây dựng tăng từ 9,0% lên 18,4%; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 15,0% lên 25,3%.
- Trong những năm qua, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh miền núi luôn
ñạt mức khá; riêng tốc ñộ tăng trưởng công nghiệp trung bình hằng năm ñạt từ 15,0 -
20,0%, cao hơn mức trung bình của cả nước.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và ñời sống nhân dân ở nhiều vùng dân tộc
thiểu số và miền núi ñược cải thiện rõ rệt. Tính ñến nay, 100% số huyện miền núi
vùng cao xây dựng ñược ñường ôtô, trong ñó có 97,2% số xã có ñường ôtô ñến
trung tâm xã; 98,0% số huyện và 64,0% số xã có ñiện lưới quốc gia; 90,0% số xã
ñược phủ sóng phát thanh và 75,0% số xã ñược phủ sóng truyền hình.
- Công tác xóa ñói giảm nghèo ñem lại hiệu quả thiết thực. Thu nhập của
người dân ngày một khá hơn, ñời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận dân cư
trong vùng ñược cải thiện tương ñối rõ. Tỷ lệ hộ ñói nghèo của miền núi và ñồng
bào các dân tộc thiểu số ngày một giảm dần.
- Sự nghiệp giáo dục, văn hoá, bảo vệ sức khoẻ và nâng cao dân trí trong các
dân tộc thiểu số, có bước phát triển cao so với trước.Văn hóa truyền thống của các
dân tộc thiểu số ñược giữ gìn và phát huy. Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học
và xóa mù chữ ñược thực hiện rộng khắp và triệt ñể. Hệ thống trạm y tế ñược xây
dựng xuống tận cơ sở; việc khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo ñược quan
tâm thường xuyên. Tính ñến nay, 100% số xã có trường tiểu học; tỷ lệ trẻ em trong
ñộ tuổi ñến trường ñạt từ 85 ñến 90%. Hầu hết các xã có trạm y tế (gần 100%), trong
ñó 83% số trạm ñược xây dựng kiên cố và 69% số trạm có ñủ trang thiết bị.
- Hệ thống chính trị ở miền núi và vùng ñồng bào các dân tộc thiểu số ñược
củng cố và phát triển. ðã ñào tạo ñược một ñội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
làm nòng cốt trong mọi hoạt ñộng của ñời sống xã hội.
Hộp 1: Vùng ñồng bào dân tộc thiểu số cư trú tập trung của Việt Nam
- Vùng dân tộc thiểu số miền núi và trung du Bắc bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người
Mường, Tày, Nùng, Mông, Thái, Dao...
- Vùng dân tộc thiểu số miền Trung và Nam Trung Bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người
Mường, Chăm, Vân Kiều...
- Vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên: Là nơi cư trú chủ yếu của người Ba Na, Ê ðê, Hrê, Xê
ðăng...
- Vùng dân tộc thiểu số Nam Bộ: Là nơi cư trú chủ yếu của người Khơme...
(Nguồn: Việt Nam hình ảnh cộng ñồng 54 dân tộc, NXB VHDT, HN 1996)
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
147
III. CÁC CHÍNH SÁCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH XÓA ðÓI GIẢM NGHÈO
CỦA ðẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
Chính sách giảm nghèo là bộ phận trọng yếu trong hệ thống chính sách dân
tộc của ðảng và Nhà nước ta. Kể từ năm 1986 ñến nay, hàng loạt các chính sách
hướng tới giảm nghèo cho vùng dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam lần lượt
ñược ban hành; trong ñó, ñáng chú ý là: Quyết ñịnh số 202/TTg năm 1993 của Thủ
tướng Chính phủ về công tác ñịnh canh ñịnh cư (ðCðC) gắn với giao ñất, giao rừng
cho người dân tộc tại chỗ quản lý và bảo vệ; Quyết ñịnh 656/TTg năm 1996 của Thủ
tướng Chính phủ về Phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên thời kỳ 1996 - 2000 và
2001 - 2010; Quyết ñịnh số 960/TTg năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về phát
triển kinh tế - xã hội vùng miền núi phía Bắc thời kỳ 1996 - 2000; Quyết ñịnh số
327/TTg năm 1997 về trồng rừng và bảo vệ rừng gắn với ðCðC; Quyết ñịnh số
35/TTg năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng trung tâm cụm xã
vùng cao... Các văn bản chính sách nói trên ñều hướng tới cần ưu ñãi, hỗ trợ ñể các
dân tộc thiểu số nhanh chóng thoát nghèo.
Triển khai các chính sách trên, nhiều chương trình giảm nghèo cụ thể ñã ñược
ban hành và triển khai, trong ñó, ñáng kể là:
Chương trình ñịnh canh ñịnh cư ñược bắt ñầu từ năm 1998 với Nghị quyết số
38/CP của Hội ñồng Chính phủ và kéo dài ñến hiện nay không chỉ nhằm ðCðC mà
còn nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng kinh tế miền núi và xóa ñói giảm nghèo
cho người dân;
Chương trình hỗ trợ ñồng bào các dân tộc ñặc biệt khó khăn trong phạm vi cả
nước, bắt ñầu từ 1992, nhằm hỗ trợ ñời sống cho các hộ gia ñình thuộc các dân tộc
Hộp 2. Quan ñiểm và Mục tiêu XðGN của Việt Nam
1. Quan ñiểm:
- XðGN gắn với tăng trưởng kinh tế;
- Phát huy nguồn lực tại chỗ (nội lực) ñể người nghèo, xã nghèo vươn lên tự xóa ñói giảm nghèo;
- Xóa ñói giảm nghèo gắn với công bằng xã hội, ưu tiên giải quyết cho xã nghèo, vùng sâu,
vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng cũ;
- Thực hiện xã hội hóa công tác xoá ñói giảm nghèo.
2. Mục tiêu tổng quát:
Phấn ñấu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) xuống còn 10 - 11% vào năm 2010. Tập
trung giảm tình trạng nghèo ở trẻ em.
Tạo ñộng lực vươn lên làm giầu trong ñông ñảo các tầng lớp dân cư, khuyến khích
các hộ thoát nghèo. Tạo cơ hội ñể hộ nghèo tự lực vượt nghèo thông qua các chính sách trợ
giúp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, ñất ñai, tín dụng dạy nghề, tạo việc làm,
khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm ðẩy mạnh công tác ñào tạo, tập huấn cho người nghèo,
nhất là phụ nữ về kiến thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của Thủ tướng Chính phủ-tháng 4/2006)
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
148
thiểu số có dân số dưới 1 vạn người và cho các hộ gia ñình người KhơMe, Chăm có
ñời sống ñặc biệt khó khăn về kinh tế;
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa ñói giảm nghèo 1998 - 2000 (Chương
trình 133), ñược cụ thể hóa thành 9 dự án chính, trong ñó, 3 dự án ñược triển khai ở
riêng vùng dân tộc và miền núi: ðCðC, di dân kinh tế mới, hỗ trợ ñồng bào dân tộc
ñặc biệt khó khăn và ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa ñói giảm nghèo và việc làm 2001 - 2005
(Chương trình 143) là chương trình tiếp nối của chương trình 133, trong ñó, giảm
nghèo cho các dân tộc vẫn ñược ñặt ra như là nội dung quan trọng;
Chương trình phát triển kinh tế xã hội cho các xã ñặc biệt khó khăn miền núi
và vùng sâu vùng xa (Chương trình 135) là chương trình nhằm cụ thể hóa Chương
trình 133 ở vùng dân tộc thiểu số, với mục tiêu là nâng cao ñời sống vật chất, tinh
thần cho người dân, tạo ñiều kiện ñể các xã vùng này thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
hòa nhập vào sự phát triển chung của cả nước, với số xã ñược ñầu tư tăng dần từ
1000 xã năm 1998 lên 1750 xã năm 2000; 2325 xã năm 2001.
và 2410 xã năm 2005.
Năm 2005 Nhà nước ban hành Chương trình quốc gia xóa ñói giảm nghèo giai
ñoạn 2006 - 2010.
IV. KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO CỦA NƯỚC TA
1. Giai ñoạn 1992 - 1995
ðến tháng 10 năm 1995 cả nước ñã có 45 tỉnh trong số 53 tỉnh, thành phố
thành lập quỹ xóa ñói giảm nghèo và huy ñộng ñược 440 triệu VND cho công tác
giảm nghèo. Trong 4 năm (1992 - 1995) tỷ lệ hộ ñói nghèo trên toàn quốc ñã giảm
8,0%, bình quân mỗi năm giảm 2,0%.
Trong thời gian này Quốc hội Việt Nam ñã phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia xóa ñói giảm nghèo nhằm tăng cường các nguồn lực và các nỗ lực ñể xóa
ñược hộ ñói nghèo kinh niên trên ñịa bàn toàn quốc vào năm 2000; ñặc biệt vùng
nông thôn, vùng cao, dân tộc thiểu số ñược coi là trọng tâm của Chương trình.
2. Giai ñoạn 1996 - 2000
ðến cuối năm 1999 kết quả xóa ñói giảm nghèo so với năm 1998 ở Việt Nam
như sau:
+ Tổng số hộ nghèo so với năm 1998 giảm 515.000 hộ;
+ Tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 13% trong tổng số hộ. Cụ thể cho các vùng dân
tộc thiểu số/ từng vùng như sau:
- Miền núi phía Bắc 16,9%;
- ðồng bằng sông Hồng: 7,2%;
- Duyên hải miền Trung: 16,4%;
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
149
- Tây Nguyên: 14,6%;
- ðông Nam Bộ: 8,9%;
- ðồng bằng sông Cửu Long: 13,0%.
3. Giai ñoạn 2001 - 2005
- Theo ñánh giá của Bộ Lao ñộng - Thương binh và Xã hội, năm 2001, tỷ
lệ hộ nghèo trong dân cư ở hai vựng tập trung người dân tộc thiểu số là miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên giảm xuống còn 13,5% và 13,1%.
- Trong 4 năm (2002 - 2005) nước ta ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn
trong xóa ñói giảm nghèo; trong ñó vùng miền núi, dân tộc thiểu số ñã có những
thay ñổi cơ bản trong ñời sống của người dân.
Hiệu quả chung và rõ nét nhất của công cuộc giảm nghèo ở Việt Nam là sự
chuyển biến tích cực về kinh tế, xã hội, văn hóa ở nhiều vùng dân tộc thiểu số.
Trước hết, cơ chế kinh tế thị trường dần dần ñược xác lập. Nhu cầu mua và bán của
người dân tăng lên, góp phần kích thích sản xuất phát triển. Do kết quả của chương
trình ñịnh canh ñịnh cư, của công tác khuyến nông, khuyến lâm và của các dự án
nông lâm nghiệp, người dân có ñiều kiện từng bước làm quen và tiếp cận với các kỹ
thuật sản xuất mới. Bên cạnh việc phát triển trồng trọt theo hướng ña dạng hóa cây
trồng và việc chuyển ñổi cơ cấu vật nuôi theo hướng từ tự cấp tự túc sang hàng hóa,
với sự phát triển vượt bậc về số lượng của ñàn trâu, bò, lợn. Ở nhiều nơi, người dân
tại chỗ ñã chấm dứt cuộc sống du canh du cư ñể chuyển sang cuộc sống ñịnh canh
ñịnh cư trên cơ sở ñi vào ruộng nước và cây dài ngày. ðời sống ngày càng ñược
nâng cao: ña số các hộ gia ñình ñã thoát nghèo, nhiều hộ trở nên khá giả. Nhiều cơ
sở vật chất hạ tầng công cộng cấp xã ñược xây dựng như: trụ sở Ủy ban nhân dân,
trường học, trạm y tế, ñường dân sinh, giếng nước. Bệnh dịch giảm nhiều; sức khỏe,
tuổi thọ người dân ñược nâng cao hơn.
Hộp 3. Kết quả xóa ñói giảm nghèo của Việt Nam (2002 - 2004)
Cả nước giảm ñược 934 nghìn hộ nghèo (từ 2,801 triệu hộ ñầu năm 2001 xuống
còn 1,867 triệu hộ năm), bình quân mỗi năm giảm 310 nghìn hộ. So với ñầu năm 2001, tỷ
lệ hộ nghèo giảm 6,2% (từ 17,5% xuống còn 11,0%), bình quân mỗi năm giảm 2,1%.
Cả nước có năm tỉnh, thành phố tỷ lệ hộ nghèo dưới 5,0%; 23 tỉnh, thành phố từ 5
ñến dưới 10%; 13 tỉnh, thành phố từ 10% ñến dưới 15%, 16 tỉnh, thành phố từ 15% ñến
dưới 20%, còn bốn tỉnh tỷ lệ hộ nghèo hơn 20%.
Cả nước ñãó xây dựng 12.807 công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và 1.000
công trình ở các xã nghèo ngoài chương trình này.
ðến năm 2005 có 56% số xã ở miền núi có ñủ 8 công trình hạ tầng theo quy ñịnh;
70% số xã xây dựng ñược 5 công trình hạ tầng chủ yếu; 30/49 tỉnh thuộc Chương trình
135 có 100% số xã có ñường ô tô ñến trung tâm xã. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 17,5% năm
2001 xuống còn 7%.
(Nguồn: Hội nghị sơ kết chương trình XðGN và việc làm. Tháng 10 năm 2004 và Báo cáo
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ tướng Chính phủ - tháng 4/2006)
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
150
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ðỀ GIẢM NGHÈO VÙNG DÂN
TỘC THIỂU SỐ Ở NƯỚC TA
1. Xóa ñói giảm nghèo phải trên cơ sở xem xét ñặc ñiểm kinh tế - xã hội của
người dân, của tộc người và vùng lãnh thổ
So với ñồng bằng, quá trình xóa ñói giảm nghèo ở vùng các dân tộc thiểu số và
miền núi thường phức tạp và lâu dài hơn. Do trình ñộ dân trí thấp và do các rào cản
khác như ngôn ngữ, phong tục tập quán,... cần phải có những hình thức, bước ñi và
giải pháp cụ thể, từ thấp ñến cao, thích øng với từng ñối tượng người dân.
2. Xóa ñói giảm nghèo phải gắn với thực hiện chính sách dân tộc của ðảng
và Nhà nước.
Những khác biệt về hoàn cảnh ñịa lý và trình ñộ dân trí là nguyên nhân dẫn
ñến chênh lệch về mặt bằng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa giữa người vùng xuôi
với các dân tộc thiểu số. Bởi vậy, gắn xóa ñói giảm nghèo với thực hiện chính sách
dân tộc của ðảng và Nhà nước theo ba nguyên tắc: ñoàn kết, bình ñẳng và tương trợ
là yêu cầu quan trọng.
3. Nâng cao năng lực ñánh giá chính sách và lập dự án cho cán bộ và người
dân ñịa phương bằng phương pháp cùng tham gia nghiên cứu.
Cán bộ và người dân ñịa phương cần ñược giúp ñỡ ñể tự xây dựng phương
án giảm nghèo thông qua việc nâng cao năng lực ñánh giá chính sách và lập dự
án của chính họ.
4. ða dạng hóa sản xuất, ñặc biệt ña dạng hóa cây trồng, vật nuôi nhằm ña
dạng hóa thu nhập, giải quyết lao ñộng dư thừa và nâng cao ñời sống cho
người dân
Hiện nay, ở các vùng dân tộc thiểu số có tỷ lệ ñói nghèo cao, sản xuất chủ yếu
vẫn dựa vào ñộc canh cây lúa trên nương rẫy kết hợp với chăn nuôi và các hoạt ñộng
khai thác rừng, nhằm mục ñích tự cấp, tự túc ở mức ñộ thấp. Vì thế, ña dạng hóa các
hoạt ñộng sản xuất và thu nhập nhằm giải quyết lao ñộng thừa và nâng cao ñời sống
là giải pháp có ý nghĩa lâu dài ñối với vùng dân tộc thiểu số. Có rất nhiều giải pháp
ñể có thể ña dạng hóa sản xuất và thu nhập, trong ñó ñẩy mạnh công tác khuyến
nông, khuyến lâm cho người dân cần ñược coi là giải pháp có ý nghĩa tiên quyết.
1.1. 11111
Hộp 4. Chuẩn nghèo của Việt Nam - áp dụng cho giai ñoạn 2006-2010
1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 ñồng/người/ tháng
(2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 ñồng/người/tháng
(dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
(Nguồn: Quyết ñịnh số 170/2005/Qð-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006-2010)
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
151
5. Giải quyết tốt vấn ñề ñất ñai cho người dân các dân tộc thiểu số bằng
những chính sách mềm dẻo và thích hợp, có tính ñến việc ưu tiên, xem xét
tập quán sở hữu ñất ñai truyền thống của người dân
Luật ðất ñai năm 1993 và sửa ñổi năm 2003 một mặt ñã mở ñường cho việc
sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên ñất ñai trong cả nước, nhưng mặt khác cũng
là nguyên nhân gián tiếp gây ra những bất cập và mâu thuẫn xung quanh sở hữu và
sử dụng ñất ñai ở vùng các dân tộc thiểu số. Do sự chênh lệch về trình ñộ phát
triển kinh tế - xã hội ñã tạo ra sự chênh lệch về lợi ích giữa người dân mới tới với
người dân tại chỗ. ðể giải quyết vấn ñề này, cần có chính sách ñất ñai phù hợp áp
dụng cho vùng miền núi, trong ñó, mục tiêu bảo ñảm quyền làm chủ ñất ñai ban
ñầu của người dân tại chỗ, cũng như bảo ñảm ñủ ñất canh tác trước mắt cũng như
lâu dài cho họ.
6. Có sự tính toán ñể phân bổ nguồn vốn cho các mục tiêu xóa ñói giảm
nghèo một cách hợp lý, công bằng
Trong các hạng mục cần ñầu tư vốn ở vùng dân tộc thiểu số, trước hết ưu tiên
cho việc ña dạng hóa sản xuất và thu nhập, trên cơ sở bảo ñảm sự phù hợp giữa phát
triển sản xuất với phát triển cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn như ñiện, ñường,
trường, trạm, nước sạch và các công trình dân sinh khác.
ðảm bảo công bằng trên các lĩnh vực, sản xuất, chi tiêu, cơ sở vật chất hạ tầng,
thông tin về thị trường,... giữa vùng dân tộc thiểu số với nhau và giữa nông thôn
miền núi với nông thôn ñồng bằng. ðặc biệt, cần chú ý là ñảm bảo sự công bằng về
giới. Do sự chi phối bởi các tập tục, ở vùng dân tộc thiểu số, phụ nữ thường ít quyền
lực hơn nam giới. Họ phải lao ñộng trong nhiều lĩnh vực hơn nam giới, trong khi ñó
họ không có quyền sở hữu ñất ñai, tài sản, không ñược bình ñẳng trong hưởng thụ
các dịch vụ xã hội cơ bản cũng như không có cơ hội tham gia các hoạt ñộng xã hội.
7. Quan tâm giải quyết các vấn ñề xã hội
Nhằm giảm thiểu tối ña các nguy cơ tổn thương dẫn ñến ñói nghèo ở vùng các
dân tộc thiểu số như: ốm ñau, tệ nạn xã hội, rủi ro do con người và thiên nhiên gây
ra. Các giải pháp cụ thể ñặt ra là phát triển mạng lưới y tế, duy trì và củng cố trật tự
xã hội và an ninh quốc phòng, thực hiện tốt các chính sách cứu trợ xã hội, xã hội hóa
công tác phòng chống lũ lụt, hỏa hoạn, ñẩy mạnh công tác bảo vệ rừng và bảo vệ
thực vật...
8. Coi trọng và ñẩy mạnh công tác giáo dục và ñào tạo cán bộ là người dân
các dân tộc thiểu số
Giáo dục có vai trò ñặc biệt ñối với tiến trình và hiệu quả lâu dài của công
cuộc xóa ñói giảm nghèo. ðầu tư cho giáo dục là ñầu tư cho nguồn lực con người.
Cùng với giáo dục phổ thông nhằm ñào tạo con người lâu dài, cần chú trọng công
tác ñào tạo cán bộ tại chỗ ở vùng các dân tộc thiểu số. Thực tiễn nhiều năm qua ñã
chỉ rõ, cán bộ là tiền ñề cho sự thành bại trong phát triển nói chung và trong xóa ñói
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
152
giảm nghèo nói riêng. Vì thế, trong hàng loạt các giải pháp cho giảm nghèo ở vùng
các dân tộc thiểu số, việc ñào tạo cán bộ tại chỗ luôn và cần ñược coi là giải pháp có
ý nghĩa quan trọng, tiên quyết.
9. Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, ñánh giá thực hiện các mục tiêu
xóa ñói giảm nghèo từ Trung ương ñến ñịa phương.
Tăng cường hợp tác quốc tế và cộng ñồng, tiếp tục phân cấp trong quản lý,
ñiều hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và thực hiện tốt hơn xã hội hóa
trong xóa ñói giảm nghèo.
Xóa ñói giảm nghèo cho ñồng bào dân tộc thiểu số là vấn ñề vừa mang tính
chất nhân ñạo, xã hội; vừa thể hiện bản chất tốt ñẹp nhà nước của dân do dân và vì
dân. Trên cơ sở thắng lợi của kế hoạch 5 năm (2001 - 2005), theo lộ trình hội nhập
AFTA và WTO, với kế hoạch 2006 - 2010, chương trình xóa ñói giảm nghèo vùng
ñồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa của nước ta ñến năm 2010 hoàn toàn
mang tính hiện thực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo phát triển con người năm 2005. Liên hợp quốc, ngày 8/9/2005.
[2]. Việt Nam