Diện tích hồ Khương trung 2 khoảng 4.4 ha, phía Đông Nam có đường nhựa, một phần phía Tây Nam là đường bê tông, các phía còn lại là khu vực nhà dân, một phần đoạn hồ sẽ được lấp trũng. Theo thiết kế thì gianh giới hồ sẽ được giữ nguyên ở phần đã có đường nhựa và đường bê tông, phần còn lại bờ hồ sẽ được dịch chuyển ra phía hồ. Cao độ bờ hồ hiện trạng thay đổi từ 5.20 đến 6.09m, cao độ đáy hồ thay đổi từ 2.83 đến 3.64m, cao độ mực nước thời gian khảo sát là 3.60m.
25 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập công nhân – Cải tạo hồ Khương Trung 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
HÌNH ẢNH
Trang
Hình 21. Máy bơm nước. 7
Hình 22. Hố bơm nước. 7
Hình 23. Máy ủi. 10
Hình 24. Máy đào một gầu. 12
Hình 25. Cắt cốt thép. 19
Hình 26. Uốn cốt thép 19
Hình 27. Lắp dựng cốt thép ( buộc kiểu nơ). 20
Hình 28. Máy trộn bê tông tự do 250 lít. 21
Hình 29. Lắp dựng cốt thép, cốp pha chắc chắn trước khi đổ bê tông. 23
Giới thiệu về công trình và công trường.
Giới thiệu về công trình.
Mô tả khái quát về công trình.
Tên công trình:
DỰ ÁN THOÁT NƯỚC NHẰM CẢI TẠO MÔI THIỆN MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI – DỤ ÁN II
GÓI THẦU 6.2 : CẢI TẠO HỒ 2 (PHƯƠNG LIỆT, KHƯƠNG TRUNG 1&2, TÂN MAI).
Địa điểm xây dựng:
Khu đô thị Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.
Qui mô, đặc điểm, công suất:
Diện tích hồ Khương trung 2 khoảng 4.4 ha, phía Đông Nam có đường nhựa, một phần phía Tây Nam là đường bê tông, các phía còn lại là khu vực nhà dân, một phần đoạn hồ sẽ được lấp trũng. Theo thiết kế thì gianh giới hồ sẽ được giữ nguyên ở phần đã có đường nhựa và đường bê tông, phần còn lại bờ hồ sẽ được dịch chuyển ra phía hồ. Cao độ bờ hồ hiện trạng thay đổi từ 5.20 đến 6.09m, cao độ đáy hồ thay đổi từ 2.83 đến 3.64m, cao độ mực nước thời gian khảo sát là 3.60m.
Mục tiêu xây dựng:
Sự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội – Dự án II là dự án nối tiếp của dự án giai đoạn I nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống thoát nước cho lưu vực sông Tô Lịch.
Thời gian xây dựng dự kiến:
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ thiết kế kỹ thuật của công trình, khối lượng công việc cần hoàn thành, yêu cầu về chất lượng, nguồn cung cấp vật tư, khả năng huy động nhân lục và thiết bị của nhà thầu, công trình được dự kiến hoàn thành trong 305 ngày.
Tổng vốn đầu tư : 30.000.000.000 VNĐ
(Ba mươi tỷ Việt Nam đồng)
Giới thiệu về công trường.
Tên đơn vị thi công:
Nhà thầu : HUD 101, Đơn vị trực tiếp thi công : Đội xây dựng số 2.
Số lượng cán bộ, công nhân:
Tổng hợp nhân công hồ Khương Trun g 2
Công tác chuẩn bị : 15 lao động phổ thông, thợ xây dựng.
Bơm hút nước : 10 thợ vận hành.
Thoát nước trong quá trình thi công : 15 lao động phổ thông.
Đội thi công cơ gới : 30 thợ vận hành, sửa chữa.
Rửa xe, chỉ dẫn giao thông : 10 lao động phổ thông.
Kè hồ : 55 nhân công xây dựng.
Hệ thống cống bao, trụ nước cứu hỏa, cửa thu, cửa xả : 20 công nhân xây dựng.
Phá dỡ và hoàn trả mặt đường : 10 nhân công làm đường.
Bảo vệ, di chuyển các công trình ngầm và nổi : 15 nhân công xây dựng.
Gia công, lắp đặt thiết bị, hệ thống điện chiếu sang, cơ khí, cửa thu, cửa xả : 15 nhân công cơ khí.
Xây dựng trạm bơm : 15 nhân công xây dựng.
Các công tác khác : 10 lao động phổ thông.
Tổng cộng : 220 nhân công.
Số lượng trang thiết bị máy móc trên công trường:
Ba loại thiết bị chủ lực :
Máy bơm nước : số lượng sử dụng 2, dự phòng 3.
Máy xúc bánh xích : số lượng 3.
Ô tô tự đổ : số xe cần thiết 14.
Thiết bị khác : 1 lu rung, 2 máy ủi trên công trường, 2 máy nạo vét gầu ngoạm, 2 xà lan trở nạo vét, 1 máy đầm rung-có người lái, 1 máy phát điện di động, 1 thiết bị hàn, 2 máy trộn bê tông di động, 1 cần trục ô tô,
Tình hình thi công trên công trường:
Hồ Khương Trung 2 đã hoàn thành xây dựng đường tạm, hiện tại đang thi công nạo vét đất lòng hồ, đồng thời cũng đang thi công hàng rào bao.
Công nhân trên công trường chủ yếu là công nhân máy, công nhân làm đường và lao động phổ thông.
Báo cáo nội dung thực tập.
Phần tìm hiểu trên công trường.
Mô tả
Cách tổ chức các đội :
Nhà thầu sẽ bố trí các cán bộ có kinh nghiệm, sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, đảm đương nhiệm vụ được giao, sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ kỹ thuật, tổ đội, công nhân lao động cùng nhau phát huy năng lực trình độ là nền tảng vững chắc của ban chỉ huy công trường khi thực hiện công việc.
Nhà thầu tính toán tận dụng lực lượng công nhân hiện có của nhà thầu. Trường hợp thiếu sẽ thuê lao động địa phương đảm bảo tiến độ thi công, phần khác nhằm giải quyết công ăn việc làm cho lao động địa phương,.
Thi công các hạng mục công việc được chia thành các tổ đội chuyên trách:
Gồm : ban quản lý kho bãi, tổ máy, tổ công nhân, tổ bơm.
Ban quản lý kho bãi có nhiệm vụ mua sắm nguyên vật liệu, và bố trí chúng hợp lý trong bãi tập kết, các kho của công trường và kho của nhà thầu. bố trí các thiết bị máy móc, lán tại tạm trên công trường.
Tổ máy phụ trách việc vận hành và sửa chữa, bảo dưỡng các loại máy xây dựng có trên công trường.
Tổ công nhân là lực lượng chính trong công trường phụ trách các công việc như công tác cốp pha, công tác cốt thép, công tác bê tông, vệ sinh,
Tổ bơm là những thợ vận hành các máy bơm đảm bảo việc bơm thoát nước trước, trong và sau khi thi công.
Phụ trách các tổ đội đó là các cán bộ kỹ sư đúng chuyên ngành.
Phương pháp bố trí nguyên vật liệu, máy móc, lán trại:
Nguyên vật liệu :
Trước khi nguyên vật liệu được đưa vào trong công trình để sử dụng phải được kiểm tra chặt chẽ về chất lượng theo yêu cầu thiết kế, đặc tính kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nguồn gốc xuất xứ rõ rang, được chủ đầu tư phê duyệt.
Phải có kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu theo tiến độ đã vạch ra, và có kế hoạch mua sắm các loại vật tư sớm để tránh hiện tượng khan hiếm vật tư khi thi công và đảm bảo thi công theo đúng tiến độ đã vạch ra.
Vì vậy cần phải có phương pháp bố trí nguyên vật liệu hợp lý để đảm bảo chất lượng của vật liệu và không cản trở các công tác khác trong quá trình thi công:
Xi măng được chuyển tới công trường trong bao kín, có ghi tên nhà sản xuất, loại xi măng và số lô sản xuất. Các bao xi măng được bảo quản trong các nhà kho được kê nơi khô ráo trên sàn gỗ cách nền 30 cm. Tất cả các bao xi măng sẽ được đánh số để theo dõi số lượng, ngày nhập và thời hạn bảo quản trong kho. Sắp xếp theo dãy có khoảng cách, thực hiện nguyên tắc nhập trước xuất trước.
Vật liệu rời tập kết trên sân láng xi măng có khoảng cách để không bị lẫn lộn. Vật liệu cát đen, cát vàng, đá các loại khi tập kết phải để cách nhau đảm bảo cho các loại vật liệu không lẫn vào nhau, thành phần cấp phối của từng loại vật liệu đảm bảo theo yêu cầu của từng dự án. Gặp thời tiết hanh khô phải phun tưới nước lên bề mặt để tránh gió bụi, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi thi công và môi trường xung quanh.
Sắt thép được bảo quản trong nhà kho có mái che mưa, cách xa khu xăng dầu và đảm bảo yêu cầu của dự án đảm bảo không han gỉ.
Nước dùng cho sản xuất các cấu kiện bê tông, trạm trộn bê tông phải là nguồn nước ngọt dùng cho sinh hoạt, sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh.
Gach ốp lát phải được xếp gọn gang, ngăn nắp, phải có đánh dấu để dễ nhận biết và kiểm soát.
Các sản phẩm hoàn thiện dễ cháy, dễ vỡ sẽ được bố trí kho riêng nhăm đảm bảo các loại vật tư không bị hư hỏng, va đập, cong vênh, trước khi đưa vào công trình.
Máy móc :
Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ các chủng loại xe máy, thiết bị thi công, dụng cụ thí nghiệm với chất lượng thiết bị đang làm việc bình thường đảm bảo độ tin cậy đáp ứng các yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình.
Máy móc thiết bị được phân riên cho từng công trường cần được bố trí tập trung một cách hợp lý, khoa học đúng theo quy định của dự án để dễ dàng kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng mỗi khi có sự cố xảy ra.
Máy móc, thiết bị được luân chuyển giữa các công trường cần được bố trí ở kho bãi chung của nhà thầu để đảm bảo khoảng cách tới từng công trường cũng như để điều phối được dễ dàng, thuận tiện.
Lán trại tạm :
Để tạo điều kiện ăn, ỏ, ngủ, nghỉ cho những cán bộ, công nhân xa nhà đồng thời phục vụ cho việc trông coi máy móc, nguyen vật tư trên công trường cần làm những lán trại tạm tại những vùng đất trống, bằng phẳng trên công trường. Lán trại tạm phải đảm bảo không cản trở các công tác trong quá trình thi công.
Các hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
Đường tạm:
Làm đường tạm trong hồ nhằm phục vụ công tác thi công nạo vét hồ và thi công kè hồ. Nhà thầu sẽ tổ chức thi công các đường tạm ngay khi kết thúc quá trình bơm cạn nước trong hồ.
Nhà thầu sẽ thi công đường tạm chạy dọc hồ trước, sau thi công các đường tạm chạy ngang hồ sau đáp ứng yêu cầu vận chuyển. Biện pháp thi công chủ đạo nhà thầu sử dụng là sử dụng phương pháp đắp lấn từ đầu đường tạm đến cuối đường tạm, từ tuyến chính ra tuyến nhánh.
Cấp điện, nước :
Nguồn điện cung cấp cho công trình là dòng điện 3 pha được UBND thành phố cấp trực tiếp về cầu dao tổng của công trình. Rồi từ cầu dao tổng, nguồn điện được phân đi các khu vực cần đến điện năng trong công trình.
Dây dẫn, cầu dao, aptomat, đều đảm bảo an toàn.
Nguồn nước sinh hoạt, cung cấp cho sản xuất các cấu kiện bê tông hoặc trạm trộn bê tông phải là nguồn nước sạch dung trong sinh hoạt hằng ngày nên sẽ được mua từ các hộ dân gần đó hoặc trở từ nơi khác tới.
Nguồn nước cung cấp cho các công tác khác nếu không yêu cầu cao có thể lấy trực tiếp trong hồ chứa nước.
Chiếu sáng :
Khi thi công vào ban đêm cần có đủ hệ thống đèn điện chiếu sang để đảm bảo cho công tác thi công được thuận tiện, dễ dàng.
Nguồn điện cung cấp cho hệ thống đèn điện chiếu sáng này lấy từ aptomat tổng của công trình.
Thoát nước trên công trường :
Công tác này được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình thi công để đảm bảo rằng mặt bằng lòng hồ luôn được khô ráo để thi công các hạng mục khác.
Hình 21. Máy bơm nước.
Thi công trong kênh tiêu nước lần lượt từ đầu hồ đến cuối hồ theo trình tự thi công kênh tiêu chính trước, kênh tiêu phụ sau.
Hình 22. Hố bơm nước.
Tại các vị trí đường tạm cắt qua kênh tiêu nước thiết kế các cống thoát nước tạm D800. Các cống thoát nước tạm đảm bảo nước lưu thông được bình thường trên các kênh tiêu dẫn nước về các hồ bơm.
Khi thi công đường tạm đến vị trí cống tạm sẽ thi công ngay cống tạm.
Bộ máy tổ chức trên công trường:
Tổng Cty XD Hà Nội
Sơ đồ tổ chức thi công của nhà thầu:
Mũi1
Kho bãi
Tổ máy
Tổ công nhân
Tổ bơm
Mũi TDC
Mũi 2
Đội xây dựng số 2
Ban điều hành công trình
Cty con: Cty HUD 101.
Những điểm chưa hợp lý trong bố trí mặt bằng:
Bãi tập kết vật liệu tập trung tại chỗ có diện tích hẹp, khoảng cách giữa các đống vật liệu không lớn dễ gây lẫn lộn, địa hình không bằng phẳng gây hao hụt vật liệu, lán trại bố trí phân tán gây khó quản lý và tổ chức sinh hoạt, cổng tạm đặt ở vị trí gần ngã 3 dễ gây ách tắc giao thông cục bộ.
Qui trình và kỹ thuật thi công các công việc:
Mô tả 3 công tác đã hoặc đang thực hiện tại công trường đã tìm hiểu được:
Công tác làm đường tạm thi công trong hồ.
Chuẩn bị.
Trên cơ sở thiết kế đã được phê duyệt, nhà thầu xác định điểm đầu của đường tạm.
Cán bộ kỹ thuật của nhà thầu dùng thiết bị lắp máy toàn đạc, vị trí này được gửi lên vị trí có vẽ sơ đồ để nhận biết tim tuyến của đường tạm trên cơ sở thực tế hiện trường với hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
Tiếp tục cắm các cọc đường tim của đường tạm chạy dọc hồ và các cọc giới hạn phạm vi thi công. Các cọc này cũng được đánh dấu ra ngoài phạm vi thi công.
Nhà thầu sẽ chuẩn bị đầy đủ vật liệu cát đắp, gạch vỡ, chạc vữa, đảm bảo đủ để vét bùn đến đâu thi công đắp ngay đến đó nhằm rút ngắn thời gian thi công đường tạm.
Đào và vận chuyển bùn thải.
Để thi công đào vét bùn, nhà thầu sử dụng biện pháp thi công bằng máy kết hợp với thủ công. Thiết bị sử dụng là máy đào bánh xích và máy đào gầu goạm.
Trên cơ sở tim tuyến, đường tạm đã thi công để phục vụ vận chuyển nhà thầu dung máy xúc gầu ngoạm và máy đào bánh xích để đào vét bùn, riêng các vị trí bùn lẫn rác hoặc các vị trí không thể dùng máy để đào, nhà thầu sẽ sử dụng công nhân để đào bùn.
Máy xúc đào đến cao độ thiết kế, toàn bộ bùn thải được chuyển lên ô tô tự đổ vận chuyển đến bãi thải Yên Mỹ. Bùn thải chuyển đến bãi thải sẽ được san bằng máy ủi.
Hình 23. Máy ủi.
Trong quá trình nạo vét bùn công tác thoát nước từ các mương thu nước tạm được duy trì thường xuyên để đảm bảo khu vực thi công luôn được khô ráo.
Đắp đường tạm.
Khi đào vét bùn được một đoạn từ 20-30m được kỹ sư tư vấn nghiệm thu cao độ thiết kế đáy hố đào, chiều rộng của phạm vi đào và cho phép đắp thì nhà thầu mới tiến hành đắp đường tạm theo phương án đắp lấn từ ngoài vào trong.
Trong quá trình thi công đường tạm được đắp bằng gạch vỡ kết hợp với chạc vữa đất đào, cát đen,..
Vật liệu cát đắp, gạch vỡ, chạc vữa được chở đến vị trí đắp và đổ thành đống.
Sử dụng máy ủi san vật liệu đắp thành từng lớp đảm bảo sau khi lu lèn có chiều dày ≤ 20 cm.
Đầm lèn sơ bộ bằng lu bánh thép 8 – 10 tấn, sau đó tiến hành dùng lu 25 tấn lu lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu. Trong quá trình thi công vừa đầm lèn, vừa tưới nước để dảm bảo độ ẩm tốt nhất.
Lu lèn theo sơ đồ con thoi, vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước 20 cm và lượt đi đầu tiên cách mép đường 0.5m, đầm lèn từ hai bên mép đường vào tim đường.
Khi đắp đất hai bên cống nhà thầu phải chú ý đến biện pháp giảm tối thiểu lực đẩy ngang lên công trình, đất đắp hai bên cống đắp đối xứng đầm theo hướng từ thành của ống cống ra phía ngoài.
Ở hai bên cống cũng như chỗ chật hẹp khác thì nhà thầu tiến hành dùng đầm cơ giới cầm tay ( đầm cóc) để đảm bảo đầm chặt ở mọi nơi nhất là những vị trí quan trọng.
Sau khi thi công cong một lớp, cán bộ kỹ sư của nhà thầu sẽ tiến hành làm thí nghiệm xác định độ chặt của đất, nếu đạt độ chặt yêu cầu và được kỹ sư tư vấn cho phép thì mới được thi công lớp tiếp theo.
Công tác đắp đường tạm được sử dụng gạch vỡ, chạc vữa cát đen, một phần đất đào rãnh thoát nước tạm trong quá trình thi công cũng được tận dụng để đắp cơ đường.
Duy trì và bảo dưỡng đường tạm.
Hệ thống đường tạm được nhà thầu tu bổ, bảo dưỡng thường xuyên nhằm tạo thuận lợi cho việc vận chuyển máy móc, chất thải và vật liệu trên công trường. Các biện pháp sau được thực hiện:
Tưới nước giữ ẩm mặt đường thường xuyên bằng xe tưới nước nhằm chống bụi, bong bật.
Bù phụ vật liệu phù hợp vào vị trí bị lõm do tác động của phương tiện qua lại.
Đào đường tạm.
Khi tất cả các công việc thi công phía dưới lòng hồ hoàn tất, các đường tạm thi công không còn sử dụng nữa, nhà thầu sẽ tiến hành đào bỏ đường tạm hoàn trả lòng hồ.
Phương pháp đào: từ cuối tuyến về đầu tuyến và từ tuyến nhánh về tuyến chính.
Nhà thầu sẽ tiếp tục sử dụng máy đào bánh xích để đào bỏ đường tạm, toàn bộ đất đào được chuyển lên ô tô tự đổ và chuyển đến Yên Mỹ.
Tại bãi thải Yên Mỹ sẽ tiến hành san bằng máy ủi.
Công tác đào lòng hồ.
Thi công dọn dẹp phát quang đến đâu Nhà thầu triển khai thi công đào lòng hồ ngay đến đấy, thi công đồng loạt trên toàn bộ bề mặt hồ để tranh thủ thời gian có điều kiện thời tiết thuận lợi và đảm bảo tiến độ cho thi công các hạng mục tiếp theo.
Trên mỗi hồ, dựa vào khối lượng đào bùn, đào đất, thời gian theo tiến độ yêu cầu, Nhà thầu sẽ tính toán đủ số lượng máy xúc đào, máy ủi, ô tô vận chuyển và nhân công để thi công đào lòng hồ.
Hình 24. Máy đào một gầu.
Thiết bị đào và ô tô vận chuyển sẽ đứng trên các đường tạm chạy ngang để đào vét bùn và đất.
Tại những vị trí máy ủi có thể làm việc được tiến hành ủi gom bùn nhão về phía đường tạm cho ráo bớt nước để xúc lên ô tô vận chuyển đổ đi.
Đất đào được thu gom thành đống để giảm lượng nước xuống ít nhất. Đảm bảo sử dụng xe tải bình thường vận chuyển được.
Trình tự đào từ phía bờ vào trong, từ xa đến gần các đường tạm. Đào đến đâu đảm bảo đủ cao độ đáy hồ theo thiết kế đến đấy.
Ô tô vào chở đất thải và chở đất ra khỏi công trường được cán bộ kỹ thuật của nhà thầu điều phối chạy trên các đường tạm ra vào theo các cổng tạm để tránh gây ùn tắc khi thi công.
Bùn thải và đất đào được chở đến bãi thải Yên Mỹ, dùng máy ủi để san ủi đất thải. Công tác vận chuyển chất thải được thực hiện vào buổi tối tuân thủ giờ giấc theo qui định của Sở giao thông công chính.
Công tác thi công đường dạo.
Công tác chuẩn bị.
Nhân công hoàn thiện bề mặt lớp đất đắp đường dạo, lu lèn đạt độ chặt K=0.95 đảm bảo đủ cao độ đến đáy lớp cát vàng và độ dốc theo thiết kế.
Gạch block tự chèn nhiều màu dày 6 cm bằng bê tông đúc sẵn được nhà thầu mua và trở đến công trường, chọn gạch block có chất lượng tốt để không bị hư hại do giao thông, thời tiết và tải trọng, gạch block sẽ được sản xuất bằng cách đầm rung các lượt bê tông khô.
Gạch block được nhà thầu sử dụng sau khi thí nghiệm 10 mẫu chọn ngẫu nhiên. Cường độ nén sẽ được tính bằng thương số của tải trọng lớn nhất chia cho diện tích mặt cắt ngang tại tâm của mỗi khối.
Cường độ nén tối thiểu và độ lệch tiêu chuẩn của mỗi nhóm mẫu được xác định và từ đó tính ra cường độ đặc tính. Cường độ đặc tính được định nghĩa bằng cách lấy cường độ nén tối thiểu trừ đi 1.64 lần độ lệch chuẩn. Toàn bộ phiến 10 tấm bê tông dùng để thí nghiệm sẽ được chấp thuận khi có cường độ đặc tính đạt 200Kg/cm3 trở lên.
Các viên gạch block có kích thước lớn hơn hoặc nhỏ hơn 3mm so với kích thước qui định sẽ bị loại.
Chuẩn bị lu lèn: lu vùa hoặc lu nhẹ, bánh xích và thiết bị phun tưới nước.
Thi công lớp cát vàng đệm gạch dày 10 cm.
Cát vàng được rải thành lớp lên trên đường, cát phải đồng nhất về cả hình dạng và độ ẩm, rải thành lớp đều nhau và sau khi đầm không có những đoạn nhấp nhô, không bằng phẳng; đảm bảo đủ chiều dày 10cm.
Yêu cầu đối với cát:
Cát đệm phải là vật liệu dạng xốp, hạt thoát nước tốt, không có độ ẩm thừa, không có chất mùn, dễ cây, các mảng cỏ hay vật liệu độc hại khác.
Thành phần hạt phải đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình.
Cát vàng trở đến công trường đổ thành từng đống nhỏ.
Nhâm công san rải cát thành lớp có chiều dày đảm bảo sau khi lu lèn đạt độ chặt thiết kế, lu lèn chặt lớp cát vàng đến độ chặt yêu cầu được kỹ sư tư vấn nghiệm thu.
Thi công lát gạch block tự chèn nhiều màu.
Dùng nhân công đặt cách viên gạch block từ một góc theo hình chữ chi với các cạnh song song vỉa hè bê tông. Bắt đầu lát các viên gạch block từ một góc sao cho các viên gạch đầu tiên đặt sát chắc chắn vào vỉa hè bê tông. Những viên bị vỡ phải loại bỏ ngay. Các viên được gắn chắc cạnh nhau. Nếu các khe nối thông khí dùng búa gõ nhè nhẹ vào các viên gạch đó cho khít với nhau, ở những vị trí không thể đắt các viên gạch vừa khit với nhau, dùng những mảnh bê tông nhỏ nhét vào khoảng trống đó có sử dụng búa nện cho chặt.
Sau khi lát gạch, rắc đều cát lên trên bề mặt đã lát theo tỷ lệ 1m3 cát/ 500m2 diện tích. Sau khi khe nối đã đầy cát, quét dọn phần cát thừa đổ đến bãi đổ.
Bề mặt đã hoàn thiện của khu vực lát sẽ phải theo các dung sai sau:
Cao độ : ±10mm.
Dung sai tối đa từ mép 3m là 5mm.
Sai số về cao độ tại hai điểm bất kỳ cách nhau dưới 50 m không được lớn hơn 20 mm.
Các khe lớn hơn 40mm sẽ phải trát bằng vữa cát xi măng theo tỷ lệ 4/1. Vữa phải có cùng màu sắc với viên gạch block.
Máy xây dựng đang thi công tại công trường :
Máy đào một gầu.
Công dụng.
Máy đào một gầu là một trong những loại máy chủ đạo trong nhóm máy đào vận chuyển đất, thường xuyên làm nhiệm vụ khai thác đá, quặng, đổ lên phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống, được sử dụng rộng rãi trong xây dựng các công trinh giao thông thủy lợi thủy điện, dùng trong khai thác mỏ,
Máy đào một gầu được sử dụng có hiệu quả trong các trường hợp sau:
Khai thác đất, đá, quặng, bùn, cát, sỏi,
Đào kênh mương, rãnh, hố lớn,
Nạo vét kênh mương, luồng lạch,..
Bạt taluy, bào nền đường, hớt bỏ lớp đất đá, bóc mặt đường cũ,..
Bốc dỡ vật liệu rời,
Dùng làm máy cơ sở để lắp đặt thiết bị ép cọc bấc thấm, giá búa đóng cọc,
Cấu tạo.
Nguyên tắc hoạt động.
Di chuyển máy đào vào vị trí thuận lợi làm việc. Nâng cần (7) lên hết cỡ, duỗi hết tay cần (10) nhờ xi lanh (8) và xi lanh (9), đẩy xi lanh (11) để gầu (13) úp xuống, lúc này gầu bập vào nền ( vị trí 1).
Đẩy xi lanh (9) để tay cần quay quanh chốt lúc này gầu sẽ đào bóc một lớp vật liệu ( vị trí 2).
Từ từ duỗi xi lanh (11) gầu sẽ gập lại và tích đất, hạ cần (7) bằng cách co xi lanh(8), sau đó nâng dần cần lên trong khi vẫn tiếp tục quay tay cần vào đến khi thoát khỏi nền ( vị trí 3).
Nâng cau gầu lên rồi quay máy để đổ đất lên phương tiện vận chuyển, sau đó lại quay máy lại vị trí ban đầu để tiếp tục chu kỳ làm việc tiếp theo.
Máy ủi.
Công dụng.
Máy ủi là máy chủ đạo trong nhóm máy đào và vận chuyển đất, được sử dụng có hiệu quả để làm các công việc sau:
Đàov ận chuyển đất trong cự ly 100 m, tốt nhất là 10-70m.
Lấp hào, hố và san bằng nề móng công trình.
Đào và đắp nền cao tới 2m.
Ủi hoặc san rải vật liệu như đá