Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm của ngành Thủy Sản Việt Nam, là nơi cung cấp sản lượng lớn cho cả nước cũng như xuất khẩu. Năm 2009, diện tích nuôi thuỷ sản toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt gần 824.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn, chiếm 89% diện tích và 93% sản lượng ở các tỉnh phía Nam và chiếm hơn 70% sản lượng thuỷ sản nuôi của cả nước.
69 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2650 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập giáo trình chuyên môn nước ngọt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. GIỚI THIỆU
&
Đồng bằng Sông Cửu Long là vùng trọng điểm của ngành Thủy Sản Việt Nam, là nơi cung cấp sản lượng lớn cho cả nước cũng như xuất khẩu. Năm 2009, diện tích nuôi thuỷ sản toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt gần 824.000 ha, sản lượng đạt trên 1,9 triệu tấn, chiếm 89% diện tích và 93% sản lượng ở các tỉnh phía Nam và chiếm hơn 70% sản lượng thuỷ sản nuôi của cả nước.
Ngoài diện tích nuôi thuỷ sản nước mặn, tập trung ở ven biển, diện tích nuôi thuỷ sản nước ngọt cũng khá lớn, với trên 500.000 ha, chủ yếu ở các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng… Riêng cá tra, ba sa, có tổng sản lượng trung bình hàng năm trên dưới 1 triệu tấn. Nhờ biết tận dụng lợi thế sẵn có, nên nhiều năm qua, sản phẩm thuỷ sản ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tăng cả về số lượng và giá trị, tạo điều kiện cho nhân dân phát triển kinh tế, nâng cao đời sống.
Hiện nay, diện tích nuôi thủy sản nước ngọt ngày càng gia tăng và theo hướng thâm canh hóa hơn. Do đó, việc chủ động trong nguồn giống là điều rất cần thiết. Giống nhân tạo sẽ giúp người nuôi không bị phụ thuộc vào nguồn giống khai thác từ tự nhiên, chủ động hơn trong việc chọn lựa đối tượng nuôi cũng như thời vụ nuôi. Nguồn giống tốt sẽ làm tăng đáng kể hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi, góp phần mang lại thu nhập cho người nuôi cũng như người sản xuất.
Nắm rõ được vai trò của việc sản xuất giống nhân tạo trong nghề nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy Sản - trường Đại Học Cần Thơ đã tổ chức cho sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản thực tập môn học “ Thực tập giáo trình nước ngọt” trong thời gian 5 tuần với mục tiêu:
Củng cố những kiến thức đã học ở các học kì trước
Hiểu được cách vận hành các công trình sản xuất giống cũng như giúp sinh viên nắm được kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi một số loài cá nước ngọt
Xây dựng các mô hình nuôi thủy sản đạt hiệu quả kinh tế cao
Viết báo cáo thu hoạch
PHẦN II. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
&
2.1 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ NƯỚC NGỌT
2.1.1 Cá Trê Vàng (Clarias macrocephalus)
a. Đặc điểm hình thái
Thân dài, phần trước tròn, phần sau mỏng, dẹp bên. Đầu rộng, dẹp bằng, da đầu ở sọ não mỏng, xương sọ nổi lên rõ ràng. Cuống đuôi ngắn. Vi hậu môn rất dài. Vi đuôi tròn không chẻ hai. Mặt lưng của thân và đầu có màu xám đến nâu đen và nhạt dần xuống mặt bụng. Bụng và mặt dưới của đầu có màu vàng. Trên thân mỗi bên có khoảng 10 hàng chấm nhỏ màu trắng. ..(theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
b. Phân bố
Cá trê gồm nhiều loài ở châu Á và châu Phi. Ở nước ta đang khai thác và nuôi các loài là cá trê Đen (Clarias focus), Trê Trắng (Clarias batracus), Trê vàng (Clarias macrocephalus), trê phi (Clarias gariepinus) và cá trê lai (Clarias macrocephalus female x Clarias gariepinus male). Hiện nay cá trê lai đang được nuôi phổ biến ở nhiều địa phương trong cả nước. Cá trê vàng phân bố phổ biến ở miền nam Việt Nam, Malaysia, Thái Lan,…
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá Trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá Trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm tép, cua, cá, ...ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá Trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất thải từ lò mổ gia súc. Khả năng sử dụng thức ăn chế biến của cá cũng rất cao.
d. Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản của cá trê bắt đầu từ mùa mưa từ tháng 4 – 9 tập trung vào tháng 5 – 7. Trong điều kiện nuôi tốt, cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm (4 – 6 lần). Nhiệt độ thích hợp cho cá sinh sản là 25 – 32oC. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày thì cá có thể tham gia sinh sản trở lại (Dương Nhựt Long, 2004).
2.1.2 Cá Tra (Pangansianodon hypophthalmus)
a. Đặc điểm hình thái
Cá tra là cá da trơn, thân thon dài, phần sau dẹp bên, miệng cận dưới. Đường bên hoàn toàn phân nhánh, bắt đầu từ mép trên của lỗ mang đến điểm giữa của gốc vi đuôi. Mặt sau của gai vi lưng, vi ngực có răng cưa hướng xuống gốc vi. Vi bụng kéo dài chưa chạm đến khởi điểm gốc vi hậu môn. Cá tra sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được ở vùng nước hơi lợ (nồng độ muối 7-10 ), có thể chịu đựng được nước phèn với pH >5, dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC. Cá có cơ quan hô hấp phụ nên có khả năng chịu đựng tốt trong môi trường thiếu ox hòa tan.
(Nguồn www.ntu.edu.vn)
b. Phân bố
Cá tra phân bố ở lưu vực sông Mekong. Ở nước ta những năm trước đây khi chưa có cá sinh sản nhân tạo, cá bột và cá giống tra và ba sa được vớt trên sông Tiền và sông Hậu. Cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít gặp trong tự nhiên địa phận Việt nam, do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mekong để sinh sống và tìm nơi sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá tra ở địa phận Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá hết noãn hoàn thì thích ăn mồi tươi sống, vì vậy chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vớt cá bột. Chúng ăn các loại phù động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng.
Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong ao nuôi cá Tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn, kể cả thức ăn bắt buộc như: mùn, bã hữu cơ, cám, rau, phân hữu cơ, động vật đáy,….
d. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài. Cá ương trong ao sau 2 tháng đã đạt chiều dài 10-12 cm (14-15 gam). Từ khỏang 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Cá trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Đã gặp cỡ cá trong tự nhiên 18 kg hoặc có mẫu dài tới 1,8m. Trong ao nuôi cá bố mẹ cho đẻ đạt tới 25 kg ở cá 10 tuổi.
Nuôi trong ao 1 năm cá đạt 1 - 1,5 kg/con (năm đầu tiên), những năm về sau cá tăng trọng nhanh hơn, có khi đạt 5 - 6 kg/năm.
e. Đặc điểm sinh sản
Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5-3 kg. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp), nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào. Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 (dương lịch), cá đẻ tự nhiên trên sông ở những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp. Cá tra không có bãi đẻ tự nhiên ở địa phận Việt Nam. Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap, từ thị xã Kratie (Campuchia) trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn.
2.1.3 Cá Mè Vinh
a. Đặc điểm hình thái
Cá Mè vinh thuộc loại cá cỡ nhỏ, chiều dài tối đa chừng 35 cm (cá kỷ lục bắt được trong hồ Dan Tchang, Thái Lan ngày 8 tháng 7 năm 2003 có chiều dài toàn thân 45 cm, nặng 2.1 kg); cá khai thác trung bình từ 12-20 cm. Cá có thân rộng bề ngang, lưng nhô cạo. Vây bụng có 8 tia, vây hậu môn dài. Thân cá màu bạc, lưng có mày sậm hơn. Cá trưởng thành và phát dục khi được 1 năm, bắt đầu đẻ trứng. Cá đẻ trong các tháng 5-7, nơi nước lưu thông. Cá ăn thực vật thủy sinh như hydrilla, lá cây, các sinh vật nhỏ trong nước.
b. Đặc điểm phân bố
Cá mè vinh phân bố chủ yếu ở vùng Đông Nam Á. Cá có thể sống tại các vùng hạ lưu sông lớn, nhánh sông nhỏ, ao mương, khả năng chịu đựng điều kiện khắc nghiệt kém.
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Lúc còn nhỏ, cá ăn các loại thực vật thủy sinh mềm như các loại rong nước, bèo cám... Khi lớn cá có thể ăn các loại cỏ trên cạn và các lọai thực vật thủy sinh thượng đẳng. Ngoài ra cá cũng có thể ăn được thức ăn tự chế biến từ các lọai phụ phế phẩm nông nghịêp sẳn có tại đia phương hay thức ăn công nghiệp.
d. Đặc điểm sinh trưởng
Cá mè vinh có tốc độ lớn tương đối nhanh, nuôi trong ruộng lúa với mật độ vừa phải (1-2 con/m2) cá có thể đạt 0,25 - 0,30 kg/con/sau 6 – 8 tháng. Trong hệ thống mương vườn kết hợp, mật độ cá mè vinh thả 3 con/m2, sau 6 tháng nuôi, trọng lượng cá có thể đạt 150 – 240 gram/con.
e. Đặc điểm sinh sản
Cá mè vinh trưởng thành và phát dục khoảng sau 1 năm tuổi. Ngoài tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá thường kéo dài từ tháng 5 – 9. Do vậy, trong họat động sinh sản nhân tạo, có thể cho cá mè vinh sinh sản gần như quanh năm, chỉ trừ một vài tháng cuối năm như (Tháng 11 và tháng 12).
Một cá mẹ có thể tham gia sinh sản 4 – 5 lần/năm. Sức sinh sản của cá mè vinh dao động từ 200.000 – 300.000 trứng/kg. Trứng cá mè vinh thuộc lọai bán trôi nổi như cá mè trắng, cá trôi Ấn độ.
2.1.4 Cá Chép (Cyprinus carpio)
a. Đặc điểm hình thái
Thân dẹp bên, đầu cá thuôn, cân đối. Có hai đôi râu. Miệng hướng ra phía trước, khá rộng. Khởi điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng. Vây ngực chưa đạt tới vây bụng. Vây bụng gần đạt tới vây hậu môn. Vây hậu môn cao gần bằng với vây lưng. Gai cứng vây lưng và vây hậu môn đều có răng cưa ở mặt trong. Vây đuôi chẽ, hai thuỳ gần bằng nhau. Lỗ hậu môn ở trước gốc vây hậu môn. Cá có màu thẫm trên lưng, bụng màu trắng, cạnh các vây màu đỏ.
b. Đặc điểm phân bố
Cá chép là loài phân bố rộng, có ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở nước ta, cá chép phân bố từ miền Bắc đến Bắc Trung (từ Đèo Cả trở ra) (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008).
Cá chép thuộc loài rộng nhiệt, sống được ở lớp nước bên dưới lớp nước đóng băng vào mùa đông ở Châu Âu đến nhiệt độ cao vào mùa hè ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên nhiệt độ thích hợp cho cá chép từ 20 - 28°C, nhiệt độ dưới 12°C cá chậm lớn, ăn ít và dưới 5°C cá ngừng bắt mồi. Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là 7 - 8, nhưng cá cũng có thể sống được trong điều kiện pH từ 6 - 8,5. Cá cũng sống được ở ao nước tĩnh có hàm lượng oxy thấp, hay sông nơi có nước chảy thường xuyên.
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá sau khi nở 3 - 4 ngày, cá dài 6 - 7,2 mm, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như luân trùng (Rotifera), giáp xác râu ngành (Cladocera), cá cũng ăn được các lọai thức ăn khác như: bột đậu nành, bột huyết, lòng đỏ trứng nghiền nát, mịn...
Sau khi nở 4 - 6 ngày ăn sinh vật phù du là chính. Sau khi nở 8 - 10 ngày, cá dài 9,6 - 10,5mm, cá phân bố ở tầng đáy nhiều, cá ăn thức ăn lắng ở đáy, sinh vật phù du, ấu trùng côn trùng...
Sau khi nở 15 - 20 ngày, cá dài 14,3 - 19 mm, cấu tạo cơ thể cá bắt đầu hoàn chỉnh, cá bắt đầu có vẩy và râu, thức ăn chủ yếu là động vật đáy cở nhỏ.
Sau khi nở 20 - 28 ngày, cá dài 19 - 28mm, vây đầy đủ, sống ở đáy, ăn sinh vật đáy, mùn bã hữu cơ và một số sinh vật phù du.
Khi trưởng thành cá chép ăn chủ yếu sinh vật đáy như nhuyễn thể, giun, ấu trùng côn trùng, mùn bã hữu cơ, mầm non thực vật... Cá cũng ăn được nhiều loại thức ăn do người cung cấp như: bột ngũ cốc các loại, bột cá, bột tôm, rau, bèo, phân động vật, đồ thừa nhà bếp, phụ phẩm lò mổ...
d. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chép là loài rộng nhiệt, có ngưỡng oxi tương đối thấp, thích nghi được với điều kiên môi trường tương đối khắc nghiệt.
Cá chép nuôi trong ao có thể đạt trọng lượng như sau :
1 năm: 0,5 - 0,8 kg
2 năm: 0.8 - 1,2 kg
3 năm: 1,2 - 1,8 kg
Đồng bằng Sông Cửu Long cá chép nuôi ruộng lúa vào mùa mưa sau 5 - 7 tháng có thể đạt trọng lượng 0,5 - 0,8 kg/con, có con nặng hơn 1 kg.
e. Đặc điểm sinh sản
Cá chép nuôi ở nước ta thành thục sinh dục sau 1 năm. Cá đẻ tự nhiên trong môi trường nếu đủ các điều kiện sau :
Có cá đực và cá cái thành thục
Có cây cỏ thủy sinh hay giá thể làm tổ
Có điều kiện môi trường nước thích hợp
Cá chép đẻ nhiều lần trong năm. Mùa sinh sản tập trung vào các tháng đầu năm và giữa mùa mưa với nhiệt độ từ 25 - 29°C. Trong sinh sản nhân tạo cá chép sinh sản được quanh năm. Trứng cá chép là lọai trứng dính, cần giá thể trong nước. Sức sinh sản dao động từ 120.000 - 140.000 trứng/kg cá cái. Số lượng trứng phụ thuộc vào giá thể trong nước. Số lượng trứng phụ thuộc vào kích cở cá như sau (Theo Dương Nhựt Long, 2004):
0,3 kg đẻ khoảng 30.000 - 60.000 trứng
0,5 kg đẻ khoảng 60.000 - 80.000 trứng
0,7 kg đẻ khoảng 80.000 - 90.000 trứng
1,0 kg đẻ khoảng 120.000 - 140.000 trứng
1,5 kg đẻ khoảng 180.000 - 210.000 trứng
2,0 kg đẻ khoảng 250.000 - 300.000 trứng
2.5 kg đẻ khoảng 320.000 - 400.000 trứng
2.1.5 Cá Sặc Rằn (Trichogaster pectoralis)
a. Đặc điểm hình thái
Thân cá dẹp bên. Vảy lược phủ khắp thân và đầu, có một số vảy nhỏ chồng lên gốc vi hậu môn, vi đuôi, vi lưng, vi ngực. Đường bên bắt đầu từ mép trên lỗ mang cong lên phía trên một đoạn ngắn rồi uốn cong đến trục giữa thân sau đó ngoằn ngoèo đến điểm giữa gốc vi đuôi. ..(theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
b. Đặc điểm phân bố
Cá sặc rằn là đối tượng nuôi quan trọng hiện nay. Cá phân bố tự nhiên ở các thủy vực vùng Đông nam Á và Nam Việt nam. Cá sinh sản tự nhiên trong ao, mương, kênh, rạch, rừng tràm và ruộng lúa. Cá thích sống ở những thủy vực có nhiều cây cỏ thủy sinh với nhiều chất hữu cơ. Cà mau, Bạc liêu, Sóc trăng, Cần Thơ và Kiên giang… là những tỉnh có cá phân bố tập trung và sản lượng cao hiện nay ở ĐBSCL.( Dương Nhựt Long, 2003)
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Thức ăn cho cá con ban đầu là động vật phiêu sinh cở nhỏ như luân trùng, các chất hữu cơ lơ lững trong nước, tảo phù du. Cá càng lớn sử dụng càng nhiều loại thức ăn, khi trưởng thành cá ăn thiên về thực vật phiêu sinh. Khi nuôi trong ao, ruộng cho ăn bổ sung thức ăn như cám, phân động vật, bèo và các phụ phế phẩm khác, tăng trưởng của cá sẽ nhanh hơn.
d. Đặc điểm sinh trưởng
Cá sặc rằn có tốc độ tăng trưởng chậm. Sau 2 năm nuôi, bằng thức ăn tự nhiên, cá đạt trọng lượng dao động từ 120 - 140g/con. Cá sặc rằn có cơ quan hô hấp khí trời nên có khả năng sống tốt trong điều kiện thiếu oxi, môi trường dơ bẩn hay pH thấp (4 – 4.5). Nhiệt độ thích hợp cho tăng trưởng của cá là 24 – 30oC.
e. Đặc điểm sinh sản
Cá sặc rằn thường đẻ vào mùa mưa từ tháng 4 - 10. Tuy nhiên trong điều kiện nuôi trong ao, cá đẻ quanh năm nhưng tập trung vẫn là những tháng mùa mưa. Cá thành thục sinh dục sau khoảng 7 tháng tuổi. Cá đực có vây lưng dài và nhọn, thân hình thon, bụng nhỏ. Ngược lại con cái có có vây lưng tròn và ngắn, thường không vượt quá cuốn vây đuôi. Bụng cá lúc mang trứng căng tròn, nhìn thẳng vuông gốc với vị trí đầu, bụng cá có hình chữ U.
Trong tự nhiên cá đẻ trong ruộng lúa, ao nuôi nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh. Khi sinh sản, cá đực và cá cái bắt cặp tìm nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh, ven bờ và kín đáo. Con đực làm tổ, sau đó cá đực đưa cá cái đến gần tổ và cong mình ép cá cái đẻ trứng vào trong tổ. Trứng cá thuộc trứng nổi do có giọt dầu lớn. Sức sinh sản cá sặc rằn dao động từ 200.000 - 300.000 trứng/kg cá cái. Sau khi cá đẻ xong, cá đực bảo vệ trứng chống những cá khác xâm nhập vào tổ, ngay cả cá cái.
2.1.6 Cá rô đồng (Anabas testudineus)
a. Đặc điểm hình thái
Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa. Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được oxy trong không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn: hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương lá mía.
b. Đặc điểm phân bố
Cá rô đồng là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa. Cá có vùng phân bố rộng từ Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia đến Thái Lan, Miến Điện,Ấn Độ, Phi Luật Tân và các quần đảo giữa Ấn Độ và Châu Úc (theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Rô đồng là loài cá dữ, ăn tạp nghiêng về động vật. Thức ăn thích hợp của cá là tôm tép, cá con, phiêu sinh vật, động vật không xương sống, côn trùng bay trong không khí, hạt cỏ, thóc, các phụ phẩm nông nghiệp, các phế phẩm nhà máy chế biến thủy sản.
d. Đặc điểm sinh trưởng
Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, cá có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Khoa và Hương, 1993).
e. Đặc điểm sinh sản
Cá sinh sản tự nhiên vào đầu mùa mưa. Cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những nơi vừa ngập nước sau những đám mưa lớn đầu mùa như ruộng, ao, đìa, ... nơi có chiều cao cột nước 30 - 40cm để sinh sản. Cá không có tập tính giữ con. Sức sinh sản của cá rô đồng dao động từ 300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi. Cá rô đồng từ lúc nở đến lúc phát dục khoảng 7,5 - 8 tháng tuổi. Trọng lượng cá bình quân khoảng 50 - 70gam/con.
Phân biệt đực - cái: cá đực có thân hình thon dài hơn so với cá cái. Cá đực phát dục có tinh dịch màu trắng, dùng tay vuốt nhẹ dưới ổ bụng từ vây ngực đến vây hậu môn, ta sẽ thấy tinh dịch chảy ra. Đây là lúc chính muồi của sự thành thục, cá đã sẵn sàng cho việc sinh sản. Với cá cái, khi mang trứng, bụng sẽ phình to. Nếu dùng tay vuốt nhẹ, trứng sẽ vọt ra ngoài báo hiệu cá đang sẵn sàng cho việc sinh sản
Sau những cơn mưa, hoặc mực nước thủy vực thay đổi (do thủy triều) là điều kiện ngoại cảnh thích hợp - kích thích cá sinh sản. Bãi đẻ của cá là ven những bờ ao, bờ ruộng - kênh - mương, nơi có nhiều cỏ và cây thủy sinh. Cá cái sẽ đẻ trứng vào trong nước, đồng thời với lúc trứng được đẻ ra cũng là lúc tinh trùng từ cá đực được phóng ra. Trứng ngay lập tức được thụ tinh và nổi lên trên mặt nước nhờ vào những lớp ván dầu màu vàng được phóng ra cùng lúc với trứng. Trứng sau khi thụ tinh 15 giờ sẽ bắt đầu nở thành cá bột. Thời gian nở phụ thuộc vào nhiệt độ: nhiệt độ từ 22 - 27 độ - phôi cá sẽ chết hoặc trứng nở sau 24h. Nhiệt độ từ 28 - 30 độ: trứng sẽ nở hoàn toàn từ 15 - 22 giờ. Nhiệt độ >30 độ, phôi sẽ chết hoặc cá bột nở ra sẽ bị dị hình.
Trong sinh sản nhân tạo: sau khi lựa chọn những cá thể bố mẹ đã thành thục, người ta tiêm kích dục tố mang tên LRHa và cho cá bố mẹ vào những bể sinh sản hoặc lu, khạp có đậy nắp. Khi tiêm khoảng 8 giờ, cá sẽ sinh sản. Mục đích tiêm kích dục tố: cá đẻ đồng loạt. Cá bột sau khi nở khoảng 12 giờ có thể tự kiếm mồi trong thủy vực. Cá bố mẹ sau khi sinh sản khoảng 1,5 tháng có thể tái phát dục và tiếp tục sinh sản.
2.1.7 Cá mè trắng (Hypothalmichthys molitrix)
a. Đặc điểm hình thái
Thân dẹp bên, đầu lớn, mắt thấp. Mõm tù, ngắn. Miệng hơi hướng trên. Khoảng cách hai ổ mắt rộng. Màng mang rộng. Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm của vây bụng. Vây bụng chưa đạt tới vây hậu môn. Vây ngực quá khởi điểm vây bụng. Vây đuôi chẻ, thuỳ dưới lớn hơn thuỳ trên. Các vây đều không có tia gai cứng. Lỗ hậu môn ở ngay trước vây hậu môn. Sống bụng hoàn toàn từ vây ngực đến vây hậu môn. Lưng cá màu xám đen, bụng trắng.
b. Đặc điểm phân bố
Cá mè trắng Trung Quốc là loài cá đặc trưng của khu hệ cá đồng bằng Trung Quốc, phân bố chủ yếu ở lưu vực sông Trường Giang, sông Châu Giang, sông Tây Giang và sông Hắc Long Giang.
Cá mè trắng Trung Quốc được nhập vào Việt nam năm 1964, đã cho sinh sản nhân tạo thành công và được nuôi rất phổ biến ở nhiều loại hình mặt nước ở nước ta.
c. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá bột sau khi nở 3 ngày có chiều dài 7 – 8 mm bắt đầu ăn thưc ăn bên ngoài. Thức ăn thích hợp cho cá lúc này là động vật phù du kích thước nhỏ hợp cở miệng cá.
Sau 4 - 5 ngày, ngoài những thức ăn là động vật phù du, cá còn ăn thêm tảo phù du.
Sau 6 - 8 ngày cá dài 18 –23 mm, cá ăn tảo nhiều hơn, cá dài 30mm trở lên ăn thức ăn như cá trưởng thành (Chung Lân, 1965).
Khi trưởng thành cá ăn thực vật phù du là chính, ngoài ra còn ăn thêm động vật phù du và chất hũu cơ lơ lửng.
Trong ao nuôi, ngoài các loại thức ăn kể trên (thức ăn được sản xuất bởi bón phân vô cơ, hữu cơ,..) cá cũng được cho ăn thêm thức ăn khác như: cám mịn, bột hay sửa đậu nành...
d. Đặc điểm sinh trưởng
Cá lớn nhanh. Sau khi trứng nở thành cá con, sau 3 ngày tuổi, cá bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài, lúc này cá có chiều dài 7 - 8mm.
Khi ương cá bột ở ao đất, tăng trọng bình quân 0,01 -0,02 g/ngày. Từ cá hương ương thành cá giống, cá tăng trọng bình quân 4,19 g/ngày.
Thời