BÀI 1
MẠNG ĐIỆN DÂN DỤNG
I. Mục đích yêu cầu
- Trong bài này, sinh viên nắm được phương pháp thiết kếvà lắp đặt mạng điện dân
dụng.
- Sinh viên hiểu được các yếu tốkỹthuật vềthiết bị điện và dây dẫn.
II. Phần lý thuyết
1.1. Dây dẫn điện.
1.1.1. Dây dẫn điện có nhiều loại, nhưng cần chú ý:
- Khi chọn dây dẫn điện người ta cần chú ý vào: Cường độdòng điện định mức
của phụtải, công dụng của dây, ví trí chăn dây, độcách điện của vỏbọc dây.
- Cường độdòng điện định mức cho phụtải: Các đồdùng nhưquạt bàn, đèn,
máy thu thanh, thu hình . Thường tiêu tốn ít điện ta dùng dây mềm hai ruột, mổi
ruột gồm nhiều sợi đồng nhỏxoắn vào nhau, tiết diện mỗi ruột là 1,5mm2
vỏbọc bằng
nhựa PVC hoặc cao su ngoài bọc vải. Đối với đồdùng tiêu tốn nhiều điện nhưtủlạnh,
máy giặt, bàn là . ta dùng dây nhưtrên, nhưng có tiết diện là 2,5mm2trởlên.
- Công dụng của dây: Dùng cho các đồdùng thường di động phải là loại dây
mềm có vỏcách điện tốt. Dây dùng cho các đồdùng cố định và dây chăng trên mạng
điện thường dùng loại dây một ruột có vỏcách điện. Đối với các đường dây chính
trong nhà cần phải dùng dây có tiết diện lớn để đảm bảo cung cấp cho phụtải.
- Vịtrí đặt dây: Ởvịtrí khô thì dùng dây có võ bọc thường. Ởnhững nơi có độ
ẩm thì cần dùng dây có vỏbọc bằng cao su hoặc bọc chì.
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3735 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập kỹ thuật Điện dân dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điện dân dụng
BÀI 1
MẠNG ĐIỆN DÂN DỤNG
I. Mục đích yêu cầu
- Trong bài này, sinh viên nắm được phương pháp thiết kế và lắp đặt mạng điện dân
dụng.
- Sinh viên hiểu được các yếu tố kỹ thuật về thiết bị điện và dây dẫn.
II. Phần lý thuyết
1.1. Dây dẫn điện.
1.1.1. Dây dẫn điện có nhiều loại, nhưng cần chú ý:
- Khi chọn dây dẫn điện người ta cần chú ý vào: Cường độ dòng điện định mức
của phụ tải, công dụng của dây, ví trí chăn dây, độ cách điện của vỏ bọc dây.
- Cường độ dòng điện định mức cho phụ tải: Các đồ dùng như quạt bàn, đèn,
máy thu thanh, thu hình …. Thường tiêu tốn ít điện ta dùng dây mềm hai ruột, mổi
ruột gồm nhiều sợi đồng nhỏ xoắn vào nhau, tiết diện mỗi ruột là 1,5mm2 vỏ bọc bằng
nhựa PVC hoặc cao su ngoài bọc vải. Đối với đồ dùng tiêu tốn nhiều điện như tủ lạnh,
máy giặt, bàn là….. ta dùng dây như trên, nhưng có tiết diện là 2,5mm2 trở lên.
- Công dụng của dây: Dùng cho các đồ dùng thường di động phải là loại dây
mềm có vỏ cách điện tốt. Dây dùng cho các đồ dùng cố định và dây chăng trên mạng
điện thường dùng loại dây một ruột có vỏ cách điện. Đối với các đường dây chính
trong nhà cần phải dùng dây có tiết diện lớn để đảm bảo cung cấp cho phụ tải.
- Vị trí đặt dây: Ở vị trí khô thì dùng dây có võ bọc thường. Ở những nơi có độ
ẩm thì cần dùng dây có vỏ bọc bằng cao su hoặc bọc chì.
Độ cách điện của võ bọc căn cứ vào thông số nghi trên vỏ.
Bảng A:
Dòng điện cho phép của dây dẫn.
Dây ruột đồng một sợi có võ bọc
Số lượng dây trong một ống
Ti
ết
d
iệ
n
củ
a
ru
ột
(m
m
2 )
D
ây
ru
ột
đồ
ng
c
ó
vỏ
bọ
c
đặ
t
ng
oà
i t
rờ
i
2 dây 3 dây 4 dây
0.5 11 11 11 11
0.75 15 15 15 15
1 17 16 15 14
1.5 23 19 17 16
2.5 30 27 25 25
4 41 38 35 30
6 50 46 42 40
10 80 70 60 50
16 100 85 80 75
Thực tập kỹ thuật Trang 1
Điện dân dụng
25 140 115 100 90
35 170 135 125 115
50 215 185 170 150
70 270 225 210 185
95 330 275 255 225
120 385 315 290 260
150 440 360 330 330
1.1.2. Cách nối dây dẫn điện.
Khi nói dây dẫn điện cần chú ý chổ tiếp xúc thật tốt. Nếu tiếp xúc không tốt thì điện
trở sẻ lớn, điện áp tổn hao tăng lên, làm cho chổ nối nóng lên có thể làm cháy võ
cách điện. Gây chạm chập rất nguy hiểm. Bởi vậy chổ nối dây phải xoán chặt, cẩn
thận hơn là hàng thiết vào chổ nối, xong bọc cách điện. Nên khi nối cần đáp ứng nhu
cầu sau.
1.1.2.1. Yêu cầu của mối nối.
- Dẫn điện tốt: mối nối phải có tiếp xúc bề mặt và ép chẹt với nhau.
- Phải có độ bềnh cơ học.
- Phải đảm bảo an toàn điện nghĩa là phải bọc cách điện.
- Mối nối phải có mỹ thuật.
1.1.2.2. Phương pháp thực hành.
- Nối tiếp dây cở 20.
- Nối rẽ dây cở 20.
- Nối dây nhiều sợi giống như nối dây đơn nhưng trước khi nối phải xoắn dây lại
với nhau.
- Nối tiếp dây cở 30.
1.2. Cầu chảy và cầu dao điện.
1.2.1. Cầu chảy.
- Cầu chảy có tác dụng tự động ngắt điện cho phụ tải khi có dòng điện tăng lên
đến mức gới hạn định trước. Cầu chảy mắt ở dây pha trước phụ tải.
Thực tập kỹ thuật Trang 2
Điện dân dụng
- Bộ phận cơ bản của cầu chảy là dây chì. Dây chì thường làm bằng các chất có
nhiệt độ nóng chảy thấp. Với mạch có cường độ dòng điện lớn, dây chì có thể làm
bằng chất có nhiệt độ cao nhưng thiết diện nhỏ.
- Để bảo vệ cho đối tượng cần bảo vệ, dây chảy phải đứt trước khi đối tượng bị
phá hủy. Trị số dòng điện để dây chảy đứt phải lớn hơn dòng điện định mức. Thông
thường Igh/Iđm =1,25 – 1,45.
- Có hai loại cầu chì: Cầu chì hộp và cầu chì ống
1.2.2. Cầu dao điện.
- Cầu dao là khí cụ đóng – cắt mạch điện bằng tay ở lưới điện hạ áp
- Cầu dao dùng phổ biến trong mạch điện dân dụng và công nghiệp ở dãi công
suất bé nhỏ tần số đóng – cắt bé. Cầu dao thường kết hợp với cầu chảy để bảo vệ khỏi
ngắn mạch.
- Cầu dao có thể là một cực hay nhiều cực và có thể đóng về một phía hay hai
phía.
- Cầu dao có thể phân theo điện áp và dòng điện. Cầu dao thường kết hợp với
dây chảy để bảo vệ khi ngắn mạch.
- Thường cầu dao đặt trước các dụng cụ tiêu thụ nhiều điện năng hoặc trước
công tơ điện của hộ gia đình.
1.3. Công tơ điện.
Để tính điện năng tiêu thụ của các nơi dùng điện. Công tơ điện cho biết số điện năng
tiêu thụ được tính bằng(KWh).
- Cách lắp đặt công tơ điện.
Vi
..
Vo
Hình 1.1.
Hình 1.1 là sơ đồ đấu dây của công tơ. Khi lắp đặt công tơ điện ta xem trên nắp đậy
có sơ đồ đấu nối dây vào ra.
Phát hiện sự cố và kiểm tra độ chính xác của công tơ điện. Trong ngày thời tiết
ẩm nhất, ta ngắt hết phụ tải. Nếu thấy đĩa nhôm còn quay thì đường dây điện trong
nhà bị chạm. Khi đó cần kiểm tra mạng điện để chống tổn thất. Kiểm tra độ chính xác
Thực tập kỹ thuật Trang 3
Điện dân dụng
của công tơ điện bằng cách chỉ bắc một bóng 100W ở phụ tải, sau 1h công tơ chỉ
100W là đúng.
1.4. Đèn điện.
- Đèn có dây tóc: Dùng điện năng đốt nóng dây tóc bóng đèn, nhiệt độ này làm
cho dây tóc bóng đèn phát sáng.
- Đèn huỳnh quan: đèn dùng thắp sáng, hoạt động trên nguyên lý phóng điện
trong hơi thuỷ ngân và khí trơ áp suất thấp để phát ra chùm tia tử ngoại, rồi nhờ chất
huỳnh quan đổi chùm tia tử ngoại thành ánh sáng.
Sơ đồ mạch điện.
staécte
Traán löu
220V
1.5. Thiết kế điện cho một căn hộ.
1.5.1. Các bước tiến hành thiết kế điện cho một căn hộ.
- Xác định phụ tải cho từng phòng, hành lan và từng tầng.
- Phương án bố trí mạng điện.
- Vẽ sơ đồ cấp điện trên mặt bằng từng tầng và vẽ sơ đồ nguyên lý cấp điện.
- Lựa chọn các phần tử của sơ đồ cấp điện.
- Lập bảng dự toán vật tư.
1.5.2. Thiết kế cấp điện cho một khách sạn.
Khách sạn cần cấp điện nằm ở trung tâm thành phố trên diện tích hẹp (65x25)
m2 bao gồm khu nhà khách hai tầng và khu vục vụ (bếp, bơm nước, giặt giũ…) một
tầng nằm phía sau nhà. Nhà khách bố trí theo hai dãy có hành lan đi ở giữa, cầu than
cũng được bố trí gữa nhà, lùi về phía sau , tạo ra một tiền sảnh đón khách. Như vậy
mổi tầng chia làm 4 khu (ngăn cách hành lang, tiền sảnh và cầu thang) mỗi phân khu
bố trí 6 phòng khách. Tổng cộng tầng 2 là 24 phòng khách, tần 1 chỉ có 16 phòng
khách, phân khu tiép giáp với khu phục vụ dùng làm văn phòng (24m3), nhà ăn
(100m2 ), nhà kho (24m2). Như vậy, khách sạn có 42 phòng khách tất cả. Nguồn điện
cung cấp cho khách sạn là đường cáp 24KV của thành phố đi ngầm ngoài vĩa hè
trước cửa khách sạn.
a. Xác định công suất điện cần cấp cho khách sạn.
- Công suất tính cho một phòng khách.
Một máy điều hoà nhiệt độ 2,5kW
Thực tập kỹ thuật Trang 4
Điện dân dụng
Một bình đun nước nóng lạnh 2,8kW
Các phụ tải khác: Ti vi, tủ lạnh, quạt, đèn 1,0kW
Tổng 6,3kW
Lấy K = 0,8, xác định được công suất tính toán một phòng khách là.
Pp = 0,8.6,3 5kW ≈
- Công suất tính toán tầng 2
PT2 = 0,8.5.24 = 96kW
- Công suất tính toán tầng 1.
Công suất 16 phòng khách.
P1 = 0,8.5.16 = 68kW
Phân khu nhà ăn, văn phòng, kho
Lấy suất phụ tải 20W/m2, tổng diện tích 150m2
P2 = 20.150 = 3kW
Khu phục vụ: diện tích 50m2, đặt các máy móc (bơm, giặt, quạt gió) tổng công
suất 10kW.
P3 = 0,8.10 + 15.50 = 8,75kW
Ngoài ra còn chiếu sáng hành lang, tiền sảnh tầng 1,2 sân để xe khoảng 2kW.
Công suất tính tầng 1.
PT1 = 0,85(68 + 3 + 8,75 + 2) = 69,49kW
Công suất cần cấp điện cho khách sạn.
PT = PT1 + PT2 = 96 + 69,49 = 164,49kW
ST = kVA27,1829,0
49,164 =
- Phương án cấp điện.
Đặt một máy biến áp 200kVA – 24/0,4kV tại khu vực sau nhà khách.
Thiết bị đóng cắt cao áp dùng cầu dao phụ tải.
Vì khách sạn chỉ có hai tầng, không cần đặt tủ phân phối tổng, chỉ cần mổi
tầng một tụ điện riêng. Trong mổi tủ đặt áptomát tổng và 4 áptomát nhánh cấp điện
cho 4 khu vực bằng 4 đường trục. Từ đường trục này, điện được đưa vào từng phòng
qua họp nối. Trong mổi phòng đặt 3 áptomát riêng cho điều hoà, bình nước nóng và
phụ tải còn lại. Tất cả cáp cao hạ đều chôn ngầm dưới đất. Đường dây từ tủ điện đến
từng phòng và dây điện đi trong phòng đều đi trong ống tuýp đặt ngầm trong tường,
bảng điện trong phòng đặt ngầm trong tường.
- Lựa chọn các phần tử của sơ đồ cấp điện.
Chọn máy biến áp.
Chọn máy do ABB sản xuất 200kVA – 22/0,4kV có trung tính cao, hạ áp nối
đất trực tiếp.
Chọn cầu dao phụ tải.
Thực tập kỹ thuật Trang 5
Điện dân dụng
Chọn loại NPS 24A2 do ABB chế tạo. Máy biến áp và cầu dao phụ tải do ABB
chế tạo.
Thông số kỹ thuật của máy biến áp.
Công suất, kVA Uc,kV UH,kV ΔP0,W ΔPN,W UN, % Trọng lượng kg
200 22 0,4 530 3450 4 885
Sơ đồ cấp điện trên mặt bằng tầng 1 khách sạn ( Tầng 2 tương tự)
1: Áptômát tổng 4: áptômát cho từng thiet bị
2: Áptômát từng khu 5: Hộp điều khiển quạt
3: Cầu chì 6: Công tắt.
- Chọn cáp cao áp.
IT = A25,5
22.3
200 =
12 11 10 9 8 7 1 2 3 4 5 6
13 14 15 16 17 18
Khu phục vụ
Sân để xe
Văn
phòngkho Phòng ăn
Đường trục các phân khu Đường trục các phân khu
Tiền
sảnh
Hộp nối cáp Hè phố
3
4 4 4
5
6 6 6
5
1
2 2
2 2
Bản điện từng tầng Bản điện từng phòng
Thực tập kỹ thuật Trang 6
Điện dân dụng
Chọn cáp cách điện XLPE, võ PVC có đai thép do hãng ALCATEL (Pháp) sản
xuất, tiết diện tối thiểu 25mm2 PVC(3.25), có Icp = 124A
- Chọn tủ điện tầng 1.
Áptômát tổng khách sạn IT = A25,277
38,0.3
27,182 =
Áptômát tổng chọn loại NS 400E có Idm =400A
Áptômát nhánh: mổi nhánh cấp điện cho 6 phòng trong một khu, công suất tính
toán.
PK =5.6.0,85 = 25,5kW
Dòng tính toán: Ik = A43
9,0.38,0.3
5,25 =
Chọn 4 áptômát nhánh loại C60N có Idm = 63A
- Chọn tủ tầng 2
IT2 = A25,162
9,0.38,0.3
96 =
Áptômát tổng chọn loại NS 225E có Idm = 225A
Chọn 4 áptômát nhánh loại C60N có Idm = 63A
Cáp từ tủ điện tầng 1 lên tủ điện tầng 2.
Chọn PVC(3.95 + 1.50) có Icp = 238A
1.5.3. Bố trí mạng điện chiếu sáng.
- Bố trí sao cho phù hợp với điều kiện sử dụng của từng căn phòng. Các bóng
đèn phải bố trí sao cho đủ sáng( tuỳ theo khu vục chiếu sáng), ánh sánh phải đều khắp
phòng. Bảng điện bố trí ở vị trí thuận lợi( thường bố trí ở cửa ra vào). Quạt phải bố trí
sao cho bóng của quạt không ảnh hưởng đến người sử dụng.
- Xác định phụ tải. Lựa chọn số lượng và công suất bóng đèn.
Ở bước thiết kế sơ bộ, hoặc đối với đối tượng chiếu sáng không yêu cầu độ chính
xác cao. Có thể dùng phương pháp gần đúng.
Lấy công suất chiếu sáng P0, W/m2 sao cho phù hợp với yêu cầu của khách
hàng hoặc đối tượng chiếu sáng.
Đối tượng chiếu sáng P0, W/m2
Phân xưởng cơ khí và hàng 13 – 16
Gara ôtô 10 – 15
Cửa hàng và các kho vật liệu 10
Phòng thí nghiệm 20
Trung tâm điều khiển nhà máy 25 – 30
Trường học 10 – 15
Cửa hàng 15 – 20
Thực tập kỹ thuật Trang 7
Điện dân dụng
Nhà công cộng 14 – 16
Hội trường 15 – 20
- Xác định công suất tổng cần cấp cho khu vực chiếu sáng.
)(.0 KWSPPCSd = .
- Xác định số lượng bóng đèn.
d
csd
P
PN =
Pd công suất của một bóng đèn.
- Bố trí đèn theo dãy hoặc cụm.
- Chọn thiết bị gia dụng cho từng căn phòng( tuỳ theo yêu cầu sử dụng trong
từng phòng).
- Chọn tiết diện dây dẫn.
Chọn tiết diện dây dẫn dựa theo dòng điện cho mỏi dây dẫn.
dm
cs
d U
PI =
Pcs: Công suất phụ tải mà dây dẫn cung cấp.
Udm: Điện áp định mức cung cấp cho phụ tải.
Từ dòng điện dựa theo bảng trên ta xác định ra tiết điện dây dẫn.
Các thiết bị như điều hoà, bình nước nóng, máy gặt, máy bơm nước mổi thiết bị có
một áptômát riêng. Còn các phụ tải khác( công suất nhỏ) thì mổi phòng có một
áptômát. Ở mổi tần có một áptômát tổng.
1.5.4. Sơ đồ mạng điện.
1.5.4.1. Các ký hiệu về điện.
Tên gọi Ký hiệu Tên gọi Ký hiệu
Nguồn điện một
chiều
Cầu chì
Đường hai dây Đèn dây tóc
Đường 3 dây Đèn quỳnh quang
Đường 4 dây Đèn cao áp thuỷ
ngân
Công tắt thường Quạt trần
Ổ cắm điện Tiếp điểm thường
đóng
Cầu dao hai pha Tiếp điểm thường
mở
Cầu dao ba pha
Rơle có tiếp điểm
thường mở
Thực tập kỹ thuật Trang 8
Điện dân dụng
Rơle có tiếp điểm
thường đóng
1.5.4.2. Sơ đồ một số mạng điện thông dụng.
- sơ đồ bản điện.
N
P
Caàu chì
Coâng taét
OÅ caém
- Sơ đồ đèn cầu thang.
N
P
III. Phần thực hành
- Thiết kế điện cho một căn hộ gồm: phòng khách (5x5)m, hai phòng ngủ (4x5)m,
nhà ăn (5x5)m, nhà tắm +vệ sinh (4x5)m.
- Lắp đặt điện cho một phòng cụ thể
VI. Đánh giá
- Thiết đúng yêu cầu kỹ thuật và thẩm mỹ
- Lắp đặt nhanh, đẹp
Thực tập kỹ thuật Trang 9
Điều khiển thiết bị
BÀI 2
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ ĐIỆN
I. Mục đích yêu cầu
- Trong dân dụng và công nghiệp việc sử dụng thiết bị điện rất phổ biến, sinh viên
cần nắm được cách lắp đặt và điều khiển thiết bị điện.
- Sinh viên hiểu được về mặt kỹ thuật các thiết bị điều khiển và động cơ điện.
II. Phần lý thuyết
1.1. Các thiết bị điều khiển
1.1.1. Công tắc tơ.
- Công tắc tơ là khí cụ điều khiển từ xa dùng để đóng cắt các mạch động lực ở
lưới điện hạ áp và dòng điện tới vài trăm, vài nghìn ampe
a b c 1 2
K
Fe c
Lx
Nguyên lý cấu tạo của một công tắc tơ
.
Phần chính của một công tắc tơ là cuộn hút điện từ K và hệ thống các tiếp
điểm. Khi cuộn K không có điện, lò xo Lx kéo cần C mở tiếp điểm động lực chính
a,b,c và tiếp điểm điều khiển 1, đồng thời đóng tiếp điểm điều khiển 2. Khi cấp điện
cho cuộn K thì tiếp điểm a, b, c, 1 đóng và tiếp điểm 2 mở.
Tùy theo mục đích sử dụng các tiếp điểm được nối vào mạch lực hay mạch
điều khiển một cách tích hợp.
Công tắt tơ có dòng lớn cần phải dập hồ quang khi đóng cắt, nhất là khi cắt
dòng điện không cắt ngay và khi cháy lâu sẽ làm hỏng các tiếp điểm. Yêu cầu phải
làm tắt hồ quang, hạn chế phạm vi cháy của hồ quang.
Trong các công tắt tơ có bộ dập hồ quang dùng các biện pháp sau:
- Kéo dài hồ quang bằng cơ khi
- Tăng tốc chuyển động của tiếp điểm động.
- Dùng cuộn dây thổi từ và buồn dập hồ quang.
- Dùng tiếp điểm cầu.
1.1.2. Khởi động từ.
Khởi động từ là một khí cụ kết hợp giữa công tắc tơ và rơ le nhiệt để điều
khiển động cơ và bảo vệ động cơ khỏi quá tải.
Thực tập kỹ thuật Trang 10
Điều khiển thiết bị
Khởi động từ đơn gồm một công tắt tơ kết hợp với hai rơle nhiệt dùng để điều
khiển động cơ xoay chiều 3 pha quay một chiều.
Khởi động từ kép gồm hai công tắt tơ kết hợp với hai rơle nhiệt dùng để điều
khiển động cơ xoay chiều 3 pha quay hai chiều. Hai công tắt tơ dùng để đảo chiều
động cơ không được hút đồng thời vì sẽ gây chập mạch giữa các pha. Để tránh hai
công tắt tơ cùng hút, người ta dùng mạch khoa chéo về điện.
1.1.3. Áptômát.
Áptômát là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố
như: ngắn mạch, quá dòng, quá áp, sụt áp,….
Kết cấu áptômát rất đa dạng và được chia theo chức năng bảo vệ: áptômát
dòng điện cực đại, áptômát dòng điện cực tiểu, áptômát điện áp thấp, áptômát công
suất ngược….
Với Áptômát bảo vệ điện áp thấp thì sau khi đóng Áptômát bằng tay, cuộn hút
1 có đủ điện áp sẽ hút nắp từ 2 để chốt cầu dao 4 và dầu đòn 6 hút với nhau, giữ các
tiếp điểm nối liền mạch.
a b c
3
1
2
4
6
H2.1. Áptômát điện áp thấp.
Khi điện áp giảm hơn chỉ định, cuộn 1 không đủ điện áp sẽ có lực từ yếu và lo xo 3
kéo nắp từ 2 lên, nhả chốt cắt mạch.
1.1.4. Công tắc.
Công tắc là loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay kiểu hộp, dùng để đóng
ngắt mạch điện có công suất bé, có điện áp một chiều đến 440V và dòng xoay chiều
500V.
Thực tập kỹ thuật Trang 11
Điều khiển thiết bị
Công tắc hộp thường dùng làm cầu dao tổng cho các máy công cụ, đóng mở
trực tiếp cho các động cơ điện công suất bé. Có khi dùng để đổi chiều quay động cơ
điện hoặc đổi cách đấu cuộn dây Stato động cơ từ sao sang tam giác.
Ký hiệu tiếp điểm công tắc trên sơ đồ điện
Công tắc hộp làm việc chắc chắn hơn cầu dao, dập tắt hồ quang nhanh hơn vì
thao tác nhanh và dứt khoát hơn cầu dao.
1.1.5. Nút ấn.
Nút ấn còn gọi là nút điều khiển, là loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ xa
các thiết bị điện khác nhau, các dụng cụ báo hiệu…Nút ấn thông dụng để khởi động,
dừng và đảo chiều quay động cơ bằng cách đóng và ngắt các mạch cuộn dây hút của
công tắc tơ, khởi động từ, mắc ở mạch động lực động cơ. Chúng thường được đặt trên
bảng điều khiển, ở tụ điện, trên hộp nút nhấn.
Cấu tạo nút ấn
1.1.6. Rơle nhiệt.
Dùng để bảo vệ động cơ và mạch điện khỏi quá tải. Nó thường dùng kèm với
khởi động từ, công tắc tơ. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì
nó có quán tính nhiệt lớn, phải có thời gian để phát nóng. Vì vậy, rơle nhiệt không
dùng để bảo vệ ngắn mạch được. Thường, khi dùng rơle nhiệt, người ta dùng chung
với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch.
1.1.7. Rơle dòng điện.
Thực tập kỹ thuật Trang 12
Điều khiển thiết bị
Thường dùng để bảo vệ mạch điện bị quá tải hoặc ngắn mạch và điều khiển sự
làm việc của động cơ điện. Rơle dòng điện cũng có nhiều loại nhưng ở đây ta xét một
laọi dùng phổ biến là Rơle quá dòng.
Cấu tạo của Rele dòng điện cực đại
Khi có dòng điện chạy qua cuộn dây sẽ tạo lực hút, Nếu dòng điện chạy cuộn
dây đạt đến trị số đủ lớn, lực điện thắng lực của lo so làm mở tiếp điểm.
1.2. Sơ đồ mắt động cơ điện
1.2.1. Động cơ điện một pha.
Khi chuyển động cơ 3 pha sang động cơ một pha mà vẫn giữa nguyên cuộn
dây như cũ thì công suất động cơ giảm 30%.
- Sơ đồ mạch.
.
A2
A1
C1
A1
.
B1
.
A1
Uf
C1
.
B1C2
C2
.
B2
.
B2 B1
Uf
C2
C1
B2
A2A2
Uf
- Sơ đồ đấu dây.
Thực tập kỹ thuật Trang 13
Điều khiển thiết bị
Hình 1.5.4
.
C
.
Hình 1.5.3
UiUi.
C
Ui .
C
Hình 1.5.1
C
Hình 1.5.2
Ui
Hình 1.5.1,2 áp dụng cho động cơ đã nối sao hoặc tam giác bênh trong.
Hình 1.5.3,4 dùng cho động cơ có 6 đầu dây đưa ra ngoài.
1.2.2. Động cơ điện ba pha.
- Mắc động cơ ba pha vào lưới điện xoay chiều.
Mắc tam giác.
Z
C
+ +
X
+
Y
A B
A B C
Z X Y
Mắc hình sao.
Z
C
+ +
X
+
Y
A B
A B C
Z X Y
Thực tập kỹ thuật Trang 14
Điều khiển thiết bị
2.2.3. Các mạch điện điều khiển động cơ điện thường gặp.
- Sơ đồ điều khiển động cơ lồng sóc mở máy.
P2P1
1
2
K
K
M~3
MOTOR AC
RN1 RN2
K
Nd
FU
S
E
1
2
NC
K
P3
K
1
2
Khi mở máy: ấn nút Nd, lúc này cuộn dây K của khởi động từ có điện, sẽ hút
tất cả các tiếp điểm thường hở K, điện đi vào động cơ và động cơ quay theo chiều cố
định. Tiếp điểm phu thường mở K mắc song song nút ấn thường mở Nd sẽ duy trì khi
bỏ tay ra khỏi nút Nd.
Muốn dừng động cơ, ta ấn nút cắt Nc (nút ấn thường đóng) cuộn K mất điện,
nhả tất cả các tiếp điểm K, động cơ mất điện từ từ dừng lại.
Cầu chi để bảo vệ ngấn mạch. Hai Rơle nhiệt RN1, RN2 có tiếp điểm thường
đóng mắc trên mạch điều khiển để bảo vệ động cơ khỏi bị quá tải. Lúc động cơ quá
tải, rơle nhiệt tác động, các tiếp điểm thường đóng của nó mở ra, làm cuộn dây K mất
điện.
- Sơ đồ đảo chiều động cơ 3 pha.
Đây là sơ đồ điều khiển đảo chiều động cơ dùng hai công tắc tơ KN và KT.
Khi ta ấn nút up thì cuộn dây T được cấp điện, làm cho các tiếp điểm thường
hở KT được đóng thì động cơ hoạt động, đồng thời tự duy trì bằng tiếp điểm KT1
song song UP. Nhưng tiếp điểm thường đóng KT2 thì bị hở ra làm cho nút dow không
có tác dụng. Muốn đảo chiều động cơ ta nhấn nút STOP để dừng động cơ. Sau đó ta
ấn nút dow thì cuộn dây N được cấp điện, làm cho các tiếp điểm thường hở KN được
đóng làm cho hai pha P1, P2 đảo nhau nên ì động cơ hoạt động theo chiều ngược lại.
Thực tập kỹ thuật Trang 15
Điều khiển thiết bị
1
2
UP
KN
P2
M~3
MOTOR AC
KN2
STOP
KT
T
1
2
DOW
FU
S
E
1
2
N
KT
KT1
KN1
KN
P1
KT
KN
P3
KT2
1
4
2
5
3
6
H1.5.5. Sô ñoà ñaáu daây ñaûo chieàu ñoäng cô 3 pha, cuoän daây ñieàu khieån
KN1
KN2
P
1
P3
KT3
FUSE
12
P2
KT1
UP
KN3
1 5
2 6
3 7
4 8
T
KN4
DOW
STOP
KT4
M ~ 3
MOTOR AC
KT2
12
N
12
L
H1.5.6. Sô ñoà ñaáu daây daûo chieàu ñoäng cô 3 pha, cuoän daây ñieàu khieån 220V
Thực tập kỹ thuật Trang 16
Điều khiển thiết bị
- Sơ đồ đảo chiều động cơ 1 pha.
KN1
KT3
KN3
13
24 C
STOP
N
T
UP
KN3
12
DOW
KT3
FUSE
12
P
Sô ñoà ñaáu daây ñaûo chieàu ñoäng cô 1 pha
KT1
M ~1
MOTOR AC
KT2
KN2
N
- Điều chỉnh động cơ điện không đồng bộ.
Tốc độ