Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trường trung học phổ thông

Tóm tắt. Phẩm chất nhân ái là một giá trị cốt lõi làm nền tảng cho việc giáo dục các phẩm chất đạo đức khác ở con người. Nghiên cứu thực trạng biểu hiện phẩm chất này ở học sinh trung học phổ thông hiện nay là hết sức cần thiết để xác định những cách thức phù hợp nhằm giáo dục lòng nhân ái cho học sinh. Kết quả thu được bằng các phương pháp nghiên cứu “Điều tra viết”, “Phỏng vấn sâu”, “Quan sát” (dự giờ), “Thống kê toán học” trên mẫu lựa chọn từ 02 trường trung học phổ thông thuộc thành phố Hà Nội cho thấy biểu hiện nhân ái ở học sinh trong mẫu nghiên cứu chủ yếu đạt mức “trung bình” và “khá” với độ phân tán cao. Đó là những gợi ý quan trọng đối với cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, cách thức tổ chức giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trường trung học phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
195 HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2019-0037 Educational Sciences, 2019, Volume 64, Issue 1, pp. 195-205 This paper is available online at THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN PHẨM CHẤT NHÂN ÁI Ở HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1Trương Thị Bích, 1Đào Thị Oanh 2Phạm Thị Thu Hương và 3Nguyễn Thị Thế Bình 1Viện Nghiên cứu Sư Phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 3Khoa Lịch sử, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Phẩm chất nhân ái là một giá trị cốt lõi làm nền tảng cho việc giáo dục các phẩm chất đạo đức khác ở con người. Nghiên cứu thực trạng biểu hiện phẩm chất này ở học sinh trung học phổ thông hiện nay là hết sức cần thiết để xác định những cách thức phù hợp nhằm giáo dục lòng nhân ái cho học sinh. Kết quả thu được bằng các phương pháp nghiên cứu “Điều tra viết”, “Phỏng vấn sâu”, “Quan sát” (dự giờ), “Thống kê toán học” trên mẫu lựa chọn từ 02 trường trung học phổ thông thuộc thành phố Hà Nội cho thấy biểu hiện nhân ái ở học sinh trong mẫu nghiên cứu chủ yếu đạt mức “trung bình” và “khá” với độ phân tán cao. Đó là những gợi ý quan trọng đối với cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung, cách thức tổ chức giáo dục phẩm chất nhân cách cho học sinh. Từ khóa: Phẩm chất nhân ái, học sinh trung học phổ thông, tiêu chí, tiêu chí nhân ái, biểu hiện phẩm chất nhân ái học sinh trung học phổ thông. 1. Mở đầu Trong thời đại số hóa và kinh tế tri thức, mối quan hệ nhân ái giữa người với người là một giá trị được đề cao hơn bao giờ hết. Nền giáo dục ngày nay được mệnh danh là nền giáo dục khoa học kĩ thuật - công nghệ, cũng đồng thời luôn luôn nhấn mạnh tính chất nhân văn, nhân đạo, nhân ái. Trong Chương trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam, “Nhân ái” là phẩm chất cần được hình thành, phát triển ở học sinh [1]. Học sinh trung học phổ thông (THPT) sẽ gia nhập vào lực lượng lao động xã hội trong nay mai, vì vậy việc phát triển những phẩm chất của người lao động như: thế giới quan nhân văn; lòng yêu chuộng hòa bình; xót thương đồng loại, vị tha, sẻ chia, là mục tiêu hướng đến của giáo dục hầu hết các quốc gia trên thế giới [2]. Các nghiên cứu khẳng định, cho dù mỗi con người khi sinh ra đã có sẵn tiềm năng phát triển lòng nhân ái, song để giá trị đó được phát huy trong suốt cuộc đời thì rất cần sự quan tâm trau dồi rèn luyện. Giáo dục tốt lòng nhân Ngày nhận bài: 1/2/2019. Ngày sửa bài: 19/2/2019. Ngày nhận đăng: 2/3/2019. Tác giả liên hệ: Trương Thị Bích. Địa chỉ e-mail: bichnxbgd@gmail.com Trương Thị Bích, Đào Thị Oanh, Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Thế Bình 196 ái sẽ giúp giảm thiểu bạo lực trường học; tăng khả năng hiểu biết, chấp nhận lẫn nhau giữa học sinh; nâng cao tình cảm biết ơn con người; giúp học sinh vui vẻ đến trường; nâng cao kết quả học tập và rèn luyện nhân cách, [2, 11, 12]. Do đó, tìm hiểu thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh làm cơ sở đưa ra những cách thức giáo dục hiệu quả về phẩm chất này cho học sinh trong nhà trường Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết, góp phần đạt mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách học sinh. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp và mẫu khách thể nghiên cứu 2.1.1. Phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong nghiên cứu thực trạng Với cách tiếp cận được sử dụng là tiếp cận năng lực, nhân ái được coi là một phẩm chất nhân cách được chủ thể biểu hiện ra ở những hành động cụ thể trong mối quan hệ người - người, gọi là những hành động tốt. Kết quả giáo dục phẩm chất nhân ái được đánh giá thông qua những việc làm tốt của học sinh. Cách tiếp cận này được thể hiện ở tiêu chí lòng nhân ái và công cụ đánh giá thực trạng biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh. Các phương pháp Nghiên cứu, hồi cứu tư liệu, Điều tra viết, Phỏng vấn sâu, Quan sát (dự giờ), Thống kê toán học đã được phối hợp sử dụng thông qua các công cụ: Phiếu Trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên, Phiếu Trưng cầu ý kiến dành cho học sinh, Dàn ý phỏng vấn bán cấu trúc, Biên bản dự giờ, Phần mềm SPSS 16.0. 2.1.2. Mẫu khách thể nghiên cứu thực trạng Mẫu khách thể nghiên cứu thực trạng gồm 27 giáo viên, 88 học sinh (khối lớp 12) và 04 cán bộ quản lí thuộc trường THPT Nguyễn Tất Thành (Cầu Giấy) và THPT Minh Quang (Ba Vì), thành phố Hà Nội. 2.2. Vấn đề nghiên cứu 2.2.1. Một số khái niệm cơ bản * Định nghĩa “nhân ái” Từ những khái quát rút ra được qua nghiên cứu các tài liệu liên quan tham khảo được [4, 5, 7, 9, 1, 2, 13], có thể đưa ra cách hiểu: “Phẩm chất nhân ái là một giá trị nhân cách phổ quát, hướng cá nhân tin tưởng vào bản chất lương thiện của con người, luôn suy nghĩ làm những điều tốt, tin rằng con người có thể được giáo dục để trở nên tốt. Lòng nhân ái của một người được biểu hiện ra trong mối quan hệ với những người xung quanh ở sự yêu thương, chia sẻ; đồng cảm, nhân từ; vị tha, khoan dung; đoàn kết, trách nhiệm; biết ơn, tôn trọng [4, 6]. Lòng nhân ái luôn gắn với một cá nhân cụ thể. Một người có lòng nhân ái là người yêu thương đồng loại; có cái nhìn bao dung, độ lượng với những người xung quanh mình, có sự đồng cảm quan tâm tới những hoàn cảnh khác nhau, nêu cao tinh thần trách nhiệm, lòng biết ơn, sự tin cậy trước con người, đoàn kết, tôn trọng con người. * Định nghĩa “Học sinh trung học phổ thông” Học sinh trung học phổ thông là những học sinh ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi, đang theo học tại các trường trung học phổ thông, là đối tượng được hưởng sự giáo dục chính quy từ phía nhà trường, thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình kế hoạch giáo dục của nhà trường và tuân thủ các quy định của nhà trường phù hợp đạo đức, lối sống của lứa tuổi học sinh trung học [1]. Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trường trung học phổ thông 197 Lứa tuổi HS THPT là thời kì quan trọng của sự phát triển thể chất và nhân cách. Những kết quả nghiên cứu sự phát triển tâm, sinh lí của HS lứa tuổi này cho thấy đó là sự thay đổi có gia tốc, sự phát triển thể chất đang đi vào giai đoạn hoàn thiện, có sự ổn định và cân bằng trong các hoạt động của hệ thần kinh (hưng phấn, ức chế) cũng như các mặt phát triển khác về thể chất. Đây là giai đoạn cuối cùng của sự phát triển trẻ em để chuyển sang tuổi trưởng thành, kết thúc giai đoạn học tập trong nhà trường phổ thông và chuẩn bị bước vào cuộc sống nghề nghiệp. Quan hệ bạn bè và xúc cảm, tình cảm ở lứa tuổi HS THPT có những nét riêng rất độc đáo, đặc thù. Có thể nói, đây là lứa tuổi có đời sống xúc cảm, tình cảm rất phong phú, đa dạng do các mối quan hệ giao tiếp của HS ngày càng phát triển, mở rộng về phạm vi và đặc biệt là chất lượng. Ở lứa tuổi THPT, một số tình cảm đạo đức như “lòng kính trọng”, “lòng khâm phục” những con người dũng cảm, “coi trọng lương tâm”, “coi trọng các giá trị đạo đức” được bộc lộ rõ. Các em HS thường muốn làm một điều gì đó để mang lại lợi ích cho nhiều người, mà ở đó các em có thể bộc lộ được sức mạnh của mình. Khi đến tuổi 18, HS đã có sự trưởng thành về cả thể chất lẫn tinh thần và ý thức công dân, trở thành người công dân thực thụ có quyền lợi và có nghĩa vụ đối với đất nước, dân tộc, quốc tế. Mọi hành vi, hoạt động của HS đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Kế thừa và phát triển các yếu tố nhân cách đã hình thành trước đó, HS THPT còn thể hiện sự tự ý thức về nhu cầu nhận thức, rèn luyện, tự đánh giá các phẩm chất, năng lực trong nhân cách của mình không chỉ theo yêu cầu hiện tại mà cả trong tương lai. Như vậy, HS THPT có đầy đủ các điều kiện chủ quan để tiếp nhận quá trình giáo dục để hoàn thiện những phẩm chất thể hiện lòng nhân ái của một người và hơn thế nữa, HS THPT còn sẵn sàng cho việc tác động giáo dục lòng nhân ái đến những người xung quanh. * Định nghĩa “Tiêu chí và tiêu chí phẩm chất nhân ái học sinh trung học phổ thông” Theo Từ điển nhà tâm lí học thực hành [5]: Tiêu chí là dấu hiệu để dựa vào đó người ta đánh giá, định nghĩa hoặc phân loại một cái gì đó [5]. Từ đây có thể hiểu, tiêu chí phẩm chất nhân ái ở học sinh THPT là những dấu hiệu, dựa vào đó để nhận diện, đánh giá mức độ biểu hiện phẩm chất nhân ái ở cá nhân từng học sinh THPT, đó là: yêu thương, chia sẻ; đồng cảm, nhân từ; vị tha, khoan dung; đoàn kết, trách nhiệm; biết ơn, tôn trọng. * Định nghĩa “Biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trung học phổ thông” Theo cách tiếp cận nghiên cứu đã được trình bày ở phần trên, biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT được hiểu là những hành động/hành vi đặc trưng của lứa tuổi có thể quan sát thấy trong mối quan hệ hàng ngày giữa học sinh với những người xung quanh, thể hiện sự yêu thương, chia sẻ; sự đồng cảm, nhân từ; lòng vị tha, khoan dung; tinh thần đoàn kết, trách nhiệm; lòng biết ơn, tôn trọng. 2.2.2. Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trung học phổ thông 2.2.2.1. Kết quả tìm hiểu nhận thức của học sinh và giáo viên trung học phổ thông trong mẫu nghiên cứu về lòng nhân ái Nhận thức dẫn dắt hành động của cá nhân, người ta sẽ hành động đúng khi có được nhận thức đúng đắn và đầy đủ. Cho nên, kết quả tìm hiểu nhận thức của học sinh và giáo viên về lòng nhân ái là cơ sở quan trọng để tổ chức giáo dục lòng nhân ái trong nhà trường một cách sát hợp (chẳng hạn, nếu học sinh đã có nhận thức tốt rồi thì sẽ chỉ phải Trương Thị Bích, Đào Thị Oanh, Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Thế Bình 198 tập trung vào giáo dục hành vi cho các em hoặc ngược lại). Ở nội dung này, có 3 khía cạnh cần làm rõ thông qua câu hỏi mở được đặt ra cho các đối tượng nghiên cứu: (1) Viết ra cách hiểu của mình về lòng nhân ái; (2) Liệt kê ra những nội dung cơ bản của lòng nhân ái (dấu hiệu cơ bản và những biểu hiện đặc trưng của một người có lòng nhân ái); (3) Viết ra suy nghĩ của mình về ý nghĩa của giáo dục lòng nhân ái đối với việc giáo dục các phẩm chất nhân cách ở cá nhân. Các câu trả lời được xử lí % rồi tổng hợp riêng theo từng nhóm khách thể (giáo viên và học sinh) để phân tích, so sánh. * Quan niệm về lòng nhân ái của học sinh và giáo viên Kết quả thu được cho thấy sự khá nhất quán giữa ý kiến của giáo viên với ý kiến của học sinh, giữa ý kiến của học sinh với nhau và giữa ý kiến của giáo viên với nhau: [“Lòng nhân ái là biết yêu thương, đồng cảm, vị tha cho những lỗi lầm của người khác” - HS trường THPT N.T.T; “là sự cảm thông với những cuộc đời khó khăn hơn mình” - HS trường THPT M.Q; “Là tình yêu thương, là những gì con người trao đi không tính toán, vụ lợi” - GV trường THPT N.T.T; “Là cảm xúc yêu thương của con người dành cho nhau” - GV trường THPT M.Q]. Ngoài ra, cách hiểu của giáo viên và học sinh trong mẫu nghiên cứu là khá nhất quán với quan niệm học thuật chung hiện nay về lòng nhân ái khi nhìn nhận lòng nhân ái như là bản chất của con người; là phẩm chất tốt đẹp có nền tảng là tình yêu thương chia sẻ giữa con người với con người; là khi con người sống vì con người, trao đi mà không toan tính vụ lợi; là một thứ tình cảm khiến cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn [3]; [4]; [5]; [7]; [12]; [13]. Đây là điều hết sức thuận lợi đối với việc giáo dục lòng nhân ái cho học sinh, bởi như đã nói ở trên, nhận thức đúng đắn là nền tảng tốt để giáo dục hành vi ở các em. * Về dấu hiệu/tiêu chí và biểu hiện để nhận diện một người có lòng nhân ái, tổng hợp các câu trả lời của giáo viên và học sinh thông qua câu hỏi mở cho thấy, ý kiến của giáo viên và học sinh khá nhất quán, mặc dù cách diễn đạt của giáo viên khái quát hơn và bao quát phạm vi rộng hơn so với ý kiến của học sinh. Các dấu hiệu của lòng nhân ái được thể hiện qua những thuật ngữ sau: “Yêu thương”, “Chia sẻ”, “Đồng cảm”, “Nhân từ”, “Vị tha”, “Khoan dung”, “Đoàn kết”, “Trách nhiệm”, “Biết ơn”, “Tôn trọng”. Mức độ chấp nhận đối với từng dấu hiệu có khác nhau giữa giáo viên và học sinh về tỉ lệ % và thứ bậc, song nhìn chung tất cả các dấu hiệu đó đều được chấp nhận. Điều này một lần nữa cho thấy sự nhất quán giữa học sinh và giáo viên trong quan niệm chung về lòng nhân ái. Dựa trên các tiêu chí đã được xác định và những đặc điểm phát triển tâm lí cơ bản lứa tuổi THPT, danh mục các biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT đã được xây dựng và yêu cầu giáo viên, học sinh cho ý kiến. Sau khi tính toán, so sánh và phân tích, có 25 biểu hiện đã được giữ lại bởi vì nhận được sự lựa chọn nhiều nhất từ phía học sinh, giáo viên, đặc biệt nhóm chuyên gia thẩm định. Danh mục đó là cơ sở để xây dựng phiếu đánh giá thực trạng biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT (như ở bảng 2). Theo các giáo viên trong mẫu nghiên cứu, các biểu hiện là những gợi ý quan trọng về nội dung giáo dục lòng nhân ái có thể khai thác từ môn học mà họ phụ trách hoặc từ các hoạt động khác có liên quan trong nhà trường. Đặc biệt, mỗi cá nhân học sinh có thể căn cứ vào đó để tự rèn luyện bản thân trở thành con người nhân ái như là kết quả của quá trình giáo dục hiệu quả về lòng nhân ái (biến quá trình giáo dục thành tự giáo dục). Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trường trung học phổ thông 199 * Về vai trò của giáo dục lòng nhân ái đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức khác: Ở câu hỏi liên quan đến vấn đề này, các đối tượng được hỏi cho rằng, lòng nhân ái là giá trị cốt lõi, có vai trò là điều kiện quyết định đối với sự hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức khác hướng con người đến các giá trị “Chân”, “Thiện”, “Mỹ”, như: tương thân tương ái, bao dung, trách nhiệm, đồng cảm, sẻ chia, cởi mở, khoan dung, tin tưởng vào chính nghĩa, suy nghĩ và hành động tích cực. Có thể thấy, những câu trả lời nêu trên về ý nghĩa của lòng nhân ái cũng đồng thời đã khẳng định nội dung bao hàm trong đó: muốn giáo dục lòng nhân ái phải bắt đầu từ giáo dục các nội dung đó. Tuy rằng chưa thật đầy đủ song điều này cũng khá phù hợp với quan niệm chung về nội dung lòng nhân ái được đề cập đến trong các tài liệu chuyên môn hiện nay [2, 5, 12]. [“Rất quan trọng, giúp con người sống hướng thiện” - GV trường THPT N.T.T; “Là điều kiện để phát triển các phẩm chất đạo đức, hướng con người đến Chân, Thiện, Mĩ” - GV trường THPT N.T.T; “Mở mang tâm hồn con người, tinh thần thương người, cởi mở, khoan dung, thấm nhuần tinh thần lạc quan, tin tưởng vào sự chiến thắng của chính nghĩa, cái đẹp trước cái phi nghĩa, cái xấu” - CBQL trường THPT M.Q; “Đoàn kết, yêu thương nhau hơn; mở mang tâm hồn con người, bớt sự ganh ghét, hận thù; Tinh thần tương thân, tương ái nâng đỡ nhau cùng phát triển”; “Giúp con người hướng đến cái thiện trong cuộc sống, khiến con người suy nghĩ và hành động tích cực, sống có tình người, không đố kị, ganh ghét, sẽ bớt đi những mâu thuẫn trong xã hội” - GV trường THPT M.Q]. 2.2.2.2. Kết quả thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trung học phổ thông trong mẫu nghiên cứu Danh mục các biểu hiện lòng nhân ái được gửi tới học sinh và giáo viên và yêu cầu đánh giá theo 4 mức độ là “Yếu”; “Trung bình”; “Khá”; “Tốt” tương ứng với điểm định lượng là “1 điểm”; “2 điểm”; “3 điểm”; “4 điểm”. Tính điểm trung bình cộng cho mỗi nhóm khách thể để so sánh, phân tích. Kết quả tự đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên về mức độ biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh thông qua từng tiêu chí TT Tiêu chí Mức độ biểu hiện (Điểm trung bình) Mức độ hiệu quả (%) (Ý kiến GV) Học sinh (n = 88) Giáo viên (n = 27) Không biết Không hiệu quả Ít hiệu quả Hiệu quả 1 Yêu thương, chia sẻ 3,50 3,33 0 0 17,6 82,4 2 Đồng cảm, nhân từ 3,25 3,02 0 0 37,5 62,5 3 Vị tha, khoan dung 3,23 3,14 0 0 25,0 75,0 4 Đoàn kết, trách nhiệm 3,30 3,21 0 0 18,8 81,2 5 Biết ơn, tôn trọng 3,33 3,20 0 6,2 25,0 68,8 (Chú thích: Điểm trung bình cao nhất là 4, thấp nhất là 1) Kết quả Bảng 1 cho thấy: Trương Thị Bích, Đào Thị Oanh, Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Thị Thế Bình 200 - Đánh giá chung của học sinh và giáo viên đối với biểu hiện lòng nhân ái ở cả 5 tiêu chí đều nằm ở mức “khá” với điểm trung bình dao động từ 3,02đ đến 3,50đ. Trong đó, tiêu chí “Yêu thương, chia sẻ” đạt thứ bậc cao nhất (thứ bậc 1); tiêu chí “Đồng cảm, nhân từ” và “Vị tha, khoan dung” nằm ở các thứ bậc thấp nhất (thứ bậc 4 và 5); còn tiêu chí “Biết ơn, tôn trọng” nằm ở mức “trung bình”/“trung bình khá” (thứ bậc 2 và 3). - Có sự khác biệt về điểm định lượng giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh theo hướng giáo viên cho điểm thấp hơn ở tất cả các tiêu chí. Tuy nhiên nếu xét theo thứ bậc thì sự khác biệt là không đáng kể. Ví dụ, cả học sinh và giáo viên đều nhất trí về mức độ biểu hiện lòng nhân ái ở tiêu chí “yêu thương, chia sẻ” là cao nhất - đứng thứ bậc 1; ở tiêu chí “đồng cảm, nhân từ”, nếu giáo viên cho điểm thấp nhất (3,02đ) và nằm ở thứ bậc cuối cùng - bậc 5, thì học sinh cũng xếp tiêu chí này ở thứ bậc 4 và cho điểm số là 3,25đ. Điều này cũng diễn ra tương tự ở các tiêu chí 3; 4; 5. - Có thể quan sát thấy, trong đánh giá của giáo viên có sự nhất quán tương đối giữa mức độ biểu hiện lòng nhân ái của học sinh trung học phổ thông với mức độ hiệu quả giáo dục các nội dung đó trong trường THPT hiện nay. Theo đó, tiêu chí 1 đạt mức độ biểu hiện ở học sinh là cao nhất (đứng thứ bậc 1) thì đồng thời cũng được giáo viên cho là tiêu chí đạt được hiệu quả giáo dục cao nhất (82,4%). Trong khi đó, tiêu chí “biết ơn, tôn trọng” được giáo viên đánh giá đạt mức độ hiệu quả thấp nhất (62,5%) cũng là tiêu chí có mức độ biểu hiện thấp nhất (thứ bậc 5) và tương tự với các tiêu chí còn lại. Tuy mới chỉ là những số liệu ban đầu, phạm vi bao quát còn hạn hẹp, song những đánh giá đó của giáo viên đã gợi ra cho các nhà giáo dục thấy rằng, dường như còn có những vấn đề cần phải được xem xét sâu sắc hơn nữa nằm ở sự quan tâm hay cách thức tổ chức giáo dục lòng nhân ái cho học sinh trong nhà trường hiện nay. Qua đây cũng có thể hiểu rằng, kết quả giáo dục lòng nhân ái trong nhà trường sẽ thể hiện trực tiếp lên những hành vi, hành động ứng xử hàng ngày của học sinh. Nhận thức này của giáo viên hoàn toàn phù hợp với quan điểm tiếp cận nghiên cứu của đề tài này. Theo đó, giáo dục lòng nhân ái phải bắt đầu từ việc nhỏ đến việc lớn. Nói như Mạnh Tử thì, muốn giáo dục lòng nhân ái cần phải bắt đầu từ giáo dục lòng trắc ẩn ở con người: “Cảm giác về lòng trắc ẩn là khởi đầu của Nhân” [dẫn theo 3]. Bảng 2 giúp có được cái nhìn đầy đủ, cụ thể hơn về biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT. Bảng 2. Mức độ biểu hiện lòng nhân ái ở học sinh THPT TT Biểu hiện Ý kiến học sinh (n = 88) Ý kiến giáo viên (n = 27) ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC (1)Yêu thương, chia sẻ 1 Quan tâm đến những người xung quanh không vì vụ lợi 3,48 0,67 3,48 0,50 2 Xót thương những cuộc đời bất hạnh 3,55 0,60 3,37 0,62 3 Giúp đỡ mọi người khi cần thiết 3,52 0,64 3,25 0,81 4 Gần gũi thân thiện với tất cả mọi người 3,81 0,63 3,33 0,67 5 Đùm bọc những người khó khăn hơn mình 3,14 0,80 3,22 0,80 Thực trạng biểu hiện phẩm chất nhân ái ở học sinh trường trung học phổ thông 201 (2) Đồng cảm, nhân từ 6 Hiểu về hoàn cảnh của những người xung quanh mình 3,26 0,72 3,18 0,68 7 Đặt mình vào vị trí của người khác 3,19 0,87 2,92 0,87 8 Cảm thông với những người thiệt thòi hơn mình 3,50 0,60 3,18 0,87 9 Tận tình, bền bỉ vì lợi ích của người khác 3,10 0,60 2,88 0,97 10 Nhìn thấy giá trị trong những người xung quanh 3,24 0,76 2,96 0,80 (3) Vị tha, khoan dung 11 Không định kiến trong ứng xử với người khác 3,26 0,85 3,03 0,70 12 Tha thứ lỗi lầm của người khác 3,25 0,82 3,18 0,68 13 Yêu quý đúng mức đối với cái thiện 3,33 072 3,33 0,67 14 Căm ghét loại trừ cái ác 3,06 0,81 3,22 0,69 15 Đấu tranh với thái độ thờ ơ, vô lương tâm trước số phận và quyền lợi của người khác 3,27 0,63 2,96 0,89 (4) Đoàn kết, trách nhiệm 16 Phối hợp với các bạn hoàn thành tốt công việc được giao (không bè phái, gây gổ với nhau) 3,80 0, 80 3,29 0,72 17 Đôn đốc các b
Tài liệu liên quan