(3). Bộ Xây dựng
Hướng dẫn đối với hợp đồng dịch vụ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt: Về thời điểm ký kết hợp đồng,
việc xây dựng giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt nhằm kêu gọi, thu hút đầu tư đối với những
dự án công suất lớn, sử dụng công nghệ hiện đại
của nước ngoài có thu hồi năng lượng để phát điện.
Có cơ chế phân cấp cho UBND Thành phố chủ
động phê duyệt giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt nhằm thu hút đầu tư.
Về quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch xử
lý chất thải rắn: Hướng dẫn và phân cấp cho UBND
Thành phố trong việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
để có thể kịp thời triển khai ngay một số dự án xử
lý chất thải rắn có vị trí phù hợp quy hoạch nhưng
cần thiết thực hiện nâng cấp công nghệ, công suất,
phạm vi phục vụ để giải quyết bức xúc môi trường,
khủng hoảng rác thải.
Rà soát lại các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
khoảng cách ly môi trường đối với các cơ sở trung
chuyển, tái chế, xử lý chất thải rắn phù hợp với
công nghệ sử dụng và kêu gọi đầu tư hiện nay, vừa
đảm bảo bảo vệ môi trường vừa đảm bảo khả năng
xử lý của chủ doanh nghiệp trong điều kiện thực tế
của Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 684 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn, nước thải trên địa bàn thành phố Hà Nội và các kiến nghị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
18
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
THÖÏC TRAÏNG COÂNG TAÙC QUAÛN LYÙ NHAØ NÖÔÙC
VEÀ CHAÁT THAÛI RAÉN, NÖÔÙC THAÛI TREÂN
ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HAØ NOÄI VAØ CAÙC KIEÁN NGHÒ
UBND Thành phố Hà Nội
1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về
chất thải rắn, nước thải trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - hành
chính quốc gia; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo
dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch
quốc tế của cả nước. Hà Nội hiện có diện tích tự
nhiên hơn 3.300 km2; dân số khoảng 8 triệu người.
Những năm qua, Hà Nội đã đạt được những thành
tựu toàn diện trong công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội; cùng với đó là tốc độ đô thị hóa diễn ra
rất nhanh. Để đảm bảo phát triển bền vững, Thành
phố luôn quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường,
đặc biệt là đối với lĩnh vực quản lý chất thải rắn
sinh hoạt (rác thải) và nước thải.
Công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn,
nước thải được UBND Thành phố quy định phân
cấp tại Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND ngày
19/9/2016 về việc Quy định về phân cấp quản lý
nhà nước một số lĩnh vực hạ tầng, kinh tế - xã hội
trên địa bàn TP Hà Nội.
a) Công tác quản lý về chất thải rắn
Theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND công
tác quản lý nhà nước đối với chất thải rắn thông
thường (sinh hoạt, xây dựng, phân bùn bể phốt)
được giao cho Sở Xây dựng; công tác quản lý chất
thải rắn công nghiệp, nguy hại giao Sở Tài nguyên
và Môi trường; việc quản lý một số loại chất thải
đặc thù như y tế, nông nghiệp, chất thải làng nghề
ngoài Sở Tài nguyên và Môi trường còn có sự tham
gia của các Sở chuyên ngành.
Theo số liệu thống kê, khối lượng chất thải rắn
phát sinh trong ngày ước tính trên địa bàn Thành
phố như sau: Chất thải rắn công nghiệp 750 tấn/
ngày, công nghiệp nguy hại 217 tấn/ngày, sinh
hoạt 6.500 tấn/ngày, chất thải y tế 27 tấn/ngày,
chất thải xây dựng 3.000 tấn/ngày, ngoài ra còn các
loại chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp, phân bùn bể phốt, bùn thải thoát nước...
đang được quản lý trong các khâu phân loại, lưu
chứa, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định
của pháp luật.
b) Công tác quản lý nước thải
Theo Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND Sở Xây
dựng được UBND Thành phố giao quản lý toàn bộ
hệ thống thoát nước trên địa bàn 12 quận, các thị
trấn thuộc các huyện, các phường thuộc thị xã Sơn
Tây; hệ thống thoát nước gắn với các khu vực, các
đường do Thành phố quản lý sau đầu tư trên địa
bàn các huyện và thị xã Sơn Tây; quản lý, duy tu,
duy trì và quản lý môi trường nước (bao gồm cả
quản lý nước thải khu vực hồ; quản lý chất lượng
nước hồ) đối với các hồ thoát nước, hồ điều hòa
có giá trị lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường
trên địa bàn 12 quận và quản lý điều tiết mực nước
hồ theo danh mục hồ nước Thành phố phê duyệt;
quản lý, vận hành, duy tu, duy trì các hệ thống xử
lý nước thải do Thành phố đầu tư. Khối lượng cụ
thể bao gồm: 5.735,44 km cống rãnh; 254,2 km
mương, sông, kênh; 40.407 ga thu; 110.025 ga thăm
các loại; 125 hồ điều hòa; 10 trạm bơm thoát nước
mưa chính (Yên Sở, Bắc Thăng Long, Gia Thượng,
19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
Đồng Bông 1, Đồng Bông 2, Cổ Nhuế, Cầu Bươu,
Thanh Bình, Hà Trì, Đa Sỹ); 05 nhà máy, trạm xử
lý nước thải (Yên Sở, Kim Liên, Trúc Bạch, Hồ Bẩy
Mẫu, Bắc Thăng Long- Vân Trì).
Cấp huyện: Quản lý, duy tu, duy trì: Hệ thống
thoát nước và các hồ điều hòa còn lại trên địa bàn,
trừ phần Thành phố quản lý sau đầu tư.
Thêm vào đó, hàng năm Sở Xây dựng
triển khai các nhiệm vụ được giao theo các Kế
hoạch của UBND Thành phố: Kế hoạch số 189/
KH-UBND ngày 30/12/2013 về việc phát triển hệ
thống thu gom và xử lý nước thải đô thị Thành
phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020; Kế hoạch
133/KH-UBND ngày 11/7/2016 về Đề án bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến
năm 2020 trên địa bàn Thành phố; Kế hoạch 221/
KH-UBND ngày 21/12/2015 về thực hiện Chiến
lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố;
Kế hoạch 160/KH-UBND ngày 03/7/2017 về triển
khai Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 31/5/2017
của Thành ủy Hà Nội về tăng cường công tác bảo
vệ môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến
năm 2020 và những năm tiếp theo để phòng
ngừa chất thải ra môi trường, kiểm soát, xử lý
giảm thiểu phát sinh ô nhiễm; Cải tạo, phục hồi
các khu vực bị ô nhiễm; Đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật về môi trường; Sử dụng
nguồn tài nguyên thiên nhiên hợp lý, nâng cao
nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân và hướng tới
sự phát triển bền vững.
2. Công tác xây dựng định mức, đơn giá
a) Về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Về quy trình, định mức, đơn giá: UBND Thành
phố đã ban hành Quyết định số 6841/QĐ-UBND
ngày 13/12/2016 về quy trình, định mức, đơn giá
trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt; đồng thời thường xuyên chỉ đạo
tổ chức đổi mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ
công ích; rà soát điều chỉnh các quy trình, định
mức và mã đơn giá phù hợp với điều kiện thực tế
triển khai.
20
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
UBND Thành phố đã ban hành các Quyết định
số 54/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 và Quyết
định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của
UBND Thành phố về giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển rác thải sinh hoạt và đối với chất thải rắn
có tính chất rác thải sinh hoạt phát sinh từ các cơ
sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn Thành
phố. Việc tổ chức thực hiện thu, chi được phân cấp
cho UBND cấp huyện thực hiện để chi trả cho công
tác duy tu, duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn
quản lý.
Khó khăn
(1) Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa có hướng
dẫn cụ thể về yêu cầu, quy trình kỹ thuật trong việc
thu gom, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, xử lý...
chất thải rắn sinh hoạt nên khó khăn trong việc xây
dựng định mức, đơn giá, giá dịch vụ đối với công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo hướng tính đúng, tính đủ.
(2) Đối với hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải
rắn sinh hoạt, Bộ Xây dựng chưa có hướng dẫn cụ
thể nên địa phương còn lúng túng trong triển khai
thực hiện; về thời điểm ký hợp đồng việc xây dựng
giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Quyết
định số 1354/QĐ-BXD chỉ quy định đối với cơ sở
xử lý đốt công suất tối đa đến 800 tấn/ngày.đêm
và không phát điện. Thực tế, các dự án Thành phố
đang kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư, sử dụng công
nghệ hiện đại từ Châu Âu, đốt rác phát điện với
công suất lớn (trên 1.000 tấn/ngày.đêm).
(3) Các nội dung của Nghị định số 38/2015/
NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý
chất thải và phế liệu có định nghĩa chất thải rắn
công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trên thực tế còn
trùng lặp, chưa rõ đối với chất thải rắn từ hoạt động
sinh hoạt của công nhân các nhà máy, hay các cơ
sở dịch vụ ăn uống, bán hàng trong nội thành Hà
Nội (còn gọi là rác dịch vụ) dẫn đến công tác phân
định, quản lý còn gặp khó khăn. Các quy định về
cải tạo, phục hồi môi trường đối với các cơ sở xử lý
nói chung và xử lý chôn lấp hợp vệ sinh nói riêng;
về phân cấp trong phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và
đề án bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải
rắn thông thường, chất thải rắn sinh hoạt cũng cần
xem xét, điều chỉnh theo hướng phân cấp mạnh mẽ
hơn cho địa phương.
b) Duy trì hệ thống thoát nước trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Quy trình, định mức kinh tế kỹ thuật duy trì
hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn Thành
phố Hà Nội theo Quyết định số 6842/QĐ-UBND
ngày 13/12/2016 của UBND Thành phố Hà Nội
và Quyết định 3598/QĐ-UBND ngày 17/7/2019.
Hiện nay, UBND Thành phố đang hoàn thiện Sở
Xây dựng xây dựng giá dịch vụ thoát nước trên địa
bàn, trong quá trình xây dựng đề án có một số khó
khăn, vướng mắc như sau:
- Về số liệu: Các số liệu về đầu tư hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải chỉ có số liệu dự án
được duyệt (do chưa được quyết toán). Hệ thống
thoát nước cũ không có số liệu đầu tư nên không
được tính.
- Trong quá trình xây dựng đề án, Sở Xây dựng
đã tổ chức 02 lần điều tra xã hội học, tuy nhiên
phạm vi được điều tra còn hạn chế, số phiếu đồng
thuận với phương án thu giá dịch vụ thoát nước
còn thấp.
Hiện nay, UBND Thành phố đang xin ý kiến
phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Thành phố.
3. Lựa chọn công nghệ xử lý rác thải
Định hướng của UBND Thành phố Hà Nội
kêu gọi đầu tư xây dựng các Nhà máy xử lý chất
thải rắn theo công nghệ hiện đại (đốt hoặc khí
hóa) - có thu hồi năng lượng để phát điện, mục
tiêu giảm tỷ lệ sử dụng phương pháp chôn lấp hợp
vệ sinh (chỉ chôn lấp phần tro, xỉ sau đốt). Trong
đó nêu rõ các tiêu chí về năng lực, công nghệ, kinh
21NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
nghiệm, tài chính, thời gian hoàn thành dự án khi
lựa chọn Nhà đầu tư1.
Đối với các nhà máy sử dụng công nghệ đốt
(không phát điện) đã được các đơn vị tư nhân đầu
tư xây dựng giai đoạn trước năm 2015, qua thời
gian vận hành đã bộc lộ nhược điểm: Việc lựa
chọn công nghệ còn chưa hợp lý, thiết bị xuống cấp
nhanh, không đảm bảo công suất thiết kế, thường
xuyên phải dừng để sửa chữa, chưa đáp ứng được
yêu cầu xử lý rác của Thành phố.
Khó khăn
Tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ đã đưa ra các tiêu chí lựa
chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt (Điều
19) và phân cấp cho UBND cấp tỉnh hoặc chủ đầu
tư lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện của
địa phương. Tuy nhiên, vẫn cần có hướng dẫn,
định hướng của các Bộ, ngành đối với việc áp dụng
công nghệ tiên tiến để xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Đốt phát điện, khí hóa phát điện, biogas, plasma...
phù hợp với từng điều kiện của địa phương trong
điều kiện có rất nhiều công nghệ xử lý như hiện
nay. Tuy nhiên, gần như chưa có công trình tương
tự được đầu tư, vận hành tại Việt Nam; song song
với đó cần hướng dẫn về phương pháp thẩm định
công nghệ, xác định chi phí, suất đầu tư phù hợp.
4. Phân loại rác thải tại nguồn
Việc phân loại rác tại nguồn tại Hà Nội đã được
thực hiện theo dự án hỗ trợ kỹ thuật do JICA -
Nhật Bản tài trợ theo dự án 3R thí điểm từ năm
2006 - 2009 trên địa bàn 4 phường Láng Hạ, Thành
Công, Phan Chu Trinh, Nguyễn Du. Theo đánh giá
của JICA (tháng 02/2018) quá trình thực hiện phân
loại rác tại nguồn còn khó khăn do: (1) Kinh phí
hạn chế chưa thể thực hiện trên diện rộng (do phải
tài trợ kinh phí cho tuyên truyền, cấp tờ rơi, hướng
dẫn trực tiếp, cung cấp túi nilon tự hủy và thùng
rác theo màu, tách xe thu gom...); (2) Hệ thống
cơ sở hạ tầng đô thị, điểm tập kết rác còn nhiều
bất cập, quản lý không đồng bộ; (3) Việc kiểm tra,
kiểm soát và xử phạt của các cấp chính quyền chưa
nghiêm, chưa đủ sức răn đe đối với các đối tượng
xả chất thải bừa bãi.
Với định hướng đầu tư công nghệ hiện đại, đốt
rác phát điện, Thành phố Hà Nội sẽ xây dựng kế
hoạch, chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính, cơ chế
quản lý để có thể phân loại chất thải tại nguồn từ
năm 2021 phù hợp với công nghệ xử lý. Theo định
hướng tại Nghị định 38/NĐ-CP, theo đó việc phân
loại cần phù hợp với công nghệ xử lý, phân loại
theo các nhóm: Hữu cơ dễ phân hủy, nhóm có khả
năng tái sử dụng, tái chế, nhóm còn lại.
5. Thực hiện Quy hoạch
5.1. Quy hoạch xử lý chất thải rắn
Ngày 25/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Quy hoạch xử lý chất thải rắn Thủ đô Hà
Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 609/QĐ-TTg. Một số nội dung
chính về quản lý chất thải sinh hoạt được nêu
trong quy hoạch:
- Dự báo tổng khối lượng chất thải phát sinh
đến năm 2020 khoảng 14.150 tấn/ngày đêm (trong
đó chất thải sinh hoạt 8.500 tấn/ngày đêm).
- Quy hoạch xác định: 17 khu xử lý (trong đó
08 khu hiện có nâng cấp, mở rộng; 09 khu đầu tư
mới); 05 trạm trung chuyển; 26 bãi đổ chất thải
rắn xây dựng; 03 bãi chôn lấp bùn thải thoát nước;
danh mục các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2020.
- Công nghệ xử lý rác thải: Đối với chất thải rắn
thông thường áp dụng công nghệ chế biến phân vi
sinh, công nghệ đốt thu hồi năng lượng, công nghệ
1Văn bản số 1285/VP-ĐT ngày 16/2/2017 của Văn phòng UBND Thành phố Hà Nội về việc thông báo tiêu chí sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư về công tác quản lý, xử lý
rác thải trên địa bàn Thành phố. 05 tiêu chí chính: Có năng lực về tài chính và kinh nghiệm xử lý rác thải; Có hồ sơ thiết kế công nghệ đốt phát điện, tiên tiến hiệu quả; Đã
nghiên cứu kỹ tính chất rác thải ở Hà Nội; Đáp ứng được về giá xử lý rác và giá phát điện theo quy định hiện hành; Có nhà máy xây dựng ở Việt Nam hay trên thế giới có
hiệu quả. 05 tiêu chí phụ: Công nghệ nhà máy tiên tiến, thông minh, tiết kiệm (điện, nước, năng lượng đốt...); Cam kết khởi công sớm, hoàn thành nhanh; Ưu tiên đơn vị sử
dụng hiệu quả thiết bị sản xuất trong nước; Ưu tiên đơn vị tạo điều kiện việc làm ổn định cho nhân dân khu vực dự án; Sử dụng ít đất nhất, công suất phát điện tốt nhất và
hiệu suất đốt rác cao nhất.
22
QUAÛN LYÙ RAÙC THAÛI, NÖÔÙC THAÛI VÌ SÖÏ PHAÙT TRIEÅN BEÀN VÖÕNG VAØ VAI TROØ CUÛA KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 143 - tháng 9/2019
tái chế, công nghệ chôn lấp hợp vệ sinh...;
Kết quả thực hiện trong giai đoạn 2014-2017:
Có 4 nhà máy xử lý đốt rác (không phát điện) được
các đơn vị tư nhân đầu tư xây dựng:
(1) Nhà máy xử lý rác thải Sơn Tây do Công ty
cổ phần Thăng Long đầu tư tại Xuân Sơn, Sơn Tây
với công nghệ đốt; công suất 700 tấn/ngày đêm;
(2) Nhà máy xử lý rác thải Xuân Sơn của Hợp
tác xã Thành Công đầu tư tại Xuân Sơn, Sơn Tây
với công nghệ đốt; công suất 150 tấn/ngày đêm;
(3) Nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần
đầu tư Thành Quang đầu tư tại Phương Đình,
huyện Đan Phượng, công suất 200 tấn/ngày đêm
(hiện đang vận hành nhưng chưa ổn định).
(4) Nhà máy xử lý rác thải của Công ty cổ phần
đầu tư Thành Quang đầu tư tại Việt Hùng, huyện
Đông Anh theo công nghệ Plasma, công suất 500
tấn/ngày đêm (chưa đưa vào hoạt động).
- Hiện nay, Thành phố Hà Nội đã cấp chủ
trương đầu tư xây dựng một số các Nhà máy xử lý
chất thải rắn theo công nghệ hiện đại (đốt hoặc khí
hóa) - thu hồi năng lượng để phát điện, phấn đấu đi
vào vận hành trong năm 2021: (1). Dự án xây dựng
Nhà máy điện rác Sóc Sơn công suất 4.000 tấn chất
thải rắn sinh hoạt/ngày đêm, công suất phát điện:
75 MW tại Khu Liên hợp xử lý chất thải Nam Sơn,
huyện Sóc Sơn; (2). Dự án xử lý rác thải thu hồi
điện Xuân Sơn công suất 1.000 tấn/ngày đêm; phát
điện 15,5 MW tại Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn,
thị xã Sơn Tây và huyện Ba Vì; (3). Dự án khí hóa
rác thải sinh hoạt thành điện năng công suất 500
tấn/ngày đêm tại Khu xử lý chất thải rắn Xuân Sơn;
(4). Khu xử lý rác thải Đồng Ké, huyện Chương Mỹ,
công suất 1.500 tấn/ngày đêm, có phát điện đang
thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
Thực hiện, điều chỉnh cục bộ Quy hoạch xử lý
chất thải rắn
UBND Thành phố Hà Nội đã có Tờ trình số 28/
TTr-UBND ngày 30/3/2018 trình Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch 609; Văn
phòng Chính phủ đã có văn bản giao Bộ Xây dựng
hướng dẫn. Hiện nay, UBND Thành phố đang triển
khai thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng
tại văn bản số 1440/BXD-HTKT ngày 15/6/2018.
Theo đó, trình tự lập điều chỉnh cục bộ quy hoạch
cần đánh giá ảnh hưởng tới hạ tầng kỹ thuật, kinh
tế, xã hội, môi trường; việc lập điều chỉnh cục bộ
cần tổ chức xin ý kiến cộng đồng dân cư trong
khu vực điều chỉnh và khu vực xung quanh có ảnh
hưởng trực tiếp, công bố công khai; tuân thủ theo
Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản pháp lý hiện
hành. Hồ sơ điều chỉnh sau khi hoàn thành chuyển
Bộ Xây dựng thẩm định trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Khó khăn
Hiện nay, UBND Thành phố đang triển khai
thực hiện, tuy nhiên việc thực hiện theo hướng dẫn
cần có thời gian, phải tham chiếu nhiều quy hoạch
chuyên ngành khác, trong khi việc tổ chức triển
khai ngay các Nhà máy xử lý hiện đại giải quyết
nguy cơ đầy các khu xử lý bằng phương pháp chôn
lấp là cần thiết, tránh xảy ra khủng hoảng trong
việc xử lý rác thải của Thành phố.
5.2. Quy hoạch thoát nước
Theo Quy hoạch thoát nước Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 725/
QĐ-TTG ngày 10/5/2013, định hướng quy hoạch
hệ thống nước thải Thành phố được thu gom và xử
lý tại 39 nhà máy với công suất 2030: 1.808.300m3/
ngày đêm; 2050: 2.482.300 m3/ngày đêm.
Hiện nay, đã có 6 nhà máy xử lý nước thải đưa
vào hoạt động, việc vận hành các trạm/Nhà máy
xử lý nước thải Kim Liên (công suất 3.700 m3/ngày
đêm), Trúc Bạch (công suất 2.300 m3/ngày đêm),
Bảy Mẫu (công suất 13.300 m3/ngày đêm), Nhà
máy xử lý nước thải Yên Sở (công suất 200.000 m3/
ngày đêm), Bắc Thăng Long - Vân Trì (42.000 m3/
ngày đêm), Hồ Tây (15.000 m3/ngày.đêm) đảm bảo
23NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 143 - tháng 9/2019
chất lượng nước thải sau xử lý đạt quy chuẩn môi
trường. Các dự án đang triển khai thực hiện:
(1) Dự án xây dựng hệ thống thu gom và nhà
máy xử lý nước thải Phú Đô do Công ty Cổ phần
Thương mại Phú Điền làm chủ đầu tư; hiện nay
đang thực hiện điều chỉnh Quy hoạch thoát nước
lưu vực S3, nâng công suất nhà máy lên 94.000
m3/ngày đêm.
(2) Dự án xây dựng hệ thống thu gom và nhà
máy xử lý nước thải Yên Xá công suất 270.000 m3/
ngày đêm nguồn vốn ODA Nhật Bản: Chủ đầu tư
là Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình
Cấp thoát nước và môi trường Thành phố Hà Nội.
(3) Dự án xây dựng hệ thống thu gom nhà máy
xử lý nước thải Sơn Tây, thị xã Sơn Tây, Hà Nội và
Dự án xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử
lý nước thải Phú Lương, quận Hà Đông: Ban Quản
lý dự án Đầu tư xây dựng công trình cấp thoát nước
và Môi trường Hà Nội đã lập hồ sơ đề xuất trình
phê duyệt theo quy định.
(4) Dự án đầu tư xây dựng Hệ thống thu gom
nước thải về Nhà máy xử lý nước thải Yên Sở và Dự
án xây dựng và xử lý nước thải lưu vực Long Biên
- Hà Nội nhằm giải quyết ô nhiễm sông Cầu Bây
(Nhà máy xử lý rác thải Phúc Đồng, An Lạc, Ngọc
Thụy): Công ty Cổ phần Thương mại Phú Điền đã
lập hồ sơ đề xuất.
* Việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch thoát nước
thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013 (phần
Hệ thống thu gom và Nhà máy xử lý nước thải
Lưu vực S3, đồng thời bổ cập nước thải sau xử lý
cho sông Tô Lịch theo hình thức BT kết hợp BOT/
BOO) hiện đang được hoàn thiện trình Bộ Xây
dựng thẩm định.
Khó khăn
- Công tác đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải đã được quan tâm tập trung
thực hiện tuy nhiên tiến độ thực hiện các dự án
còn kéo dài và số Dự án cần thực hiện vẫn chưa
đáp ứng được Kế hoạch số 189/KH-UBND ngày
30/12/2013 đề ra (còn 12 Dự án cần được triển
khai thực hiện).
- Việc thực hiện Quy hoạch thoát nước thủ đô
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
theo Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ còn nhiều khó khăn,
các công trình đầu mối, hạng mục ưu tiên đầu tư
nhưng chưa được triển khai do vốn đầu tư xây
dựng hệ thống thoát nước rất lớn, việc kêu gọi xã
hội hóa để triển khai các dự án thoát nước và xử lý
nước thải gặp khó khăn do thiếu hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư; hoặc quỹ đất đối ứng đối với các dự
án theo hình thức hợp đồng BT khó khăn do vậy
việc triển khai các dự án còn chậm theo tiến độ của
Quy