Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh

1. Lí do chọn đề tài Trong cuộc sống thường ngày, ai cũng có khá nhiều điều gọi là “bí mật” mà bản thân không muốn cho ai biết. Chính những điều bí mật này, ngày nay đã được pháp luật tôn trọng và bảo vệ cũng như đã quy định nó thành một trong những quyền bất khả xâm phạm của con người. Nhưng thực tế vấn đề này hiện nay ở nước ta chưa được xem trọng và quan tâm thích đáng. Bằng chứng là trong thời gian vừa qua trên các phương tiện thông tin đại chúng có đề cập rất nhiều đến bí mật đời tư mà đặc biệt là các hành vi xâm phạm bí mật đời tư của người khác. Thậm chí những hành vi này còn được pháp luật can thiệp với những vụ kiện liên tiếp được diễn ra gây xôn sao giới báo chí và các phương tiện truyền thông khác. Từ thực trạng trên, đề tài “Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập như một yêu cầu cần thiết đặt ra trong tình hình hiện nay.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2012 - 2013 3 THỰC TRẠNG HÀNH VI XÂM PHẠM BÍ MẬT ĐỜI TƯ NGƯỜI KHÁC CỦA NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRẺ TUỔI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Nguyên Anh, Đinh Quang Ngọc (Sinh viên năm 3, Khoa Tâm lí - Giáo dục) GVHD: TS Nguyễn Thị Tứ 1. Lí do chọn đề tài Trong cuộc sống thường ngày, ai cũng có khá nhiều điều gọi là “bí mật” mà bản thân không muốn cho ai biết. Chính những điều bí mật này, ngày nay đã được pháp luật tôn trọng và bảo vệ cũng như đã quy định nó thành một trong những quyền bất khả xâm phạm của con người. Nhưng thực tế vấn đề này hiện nay ở nước ta chưa được xem trọng và quan tâm thích đáng. Bằng chứng là trong thời gian vừa qua trên các phương tiện thông tin đại chúng có đề cập rất nhiều đến bí mật đời tư mà đặc biệt là các hành vi xâm phạm bí mật đời tư của người khác. Thậm chí những hành vi này còn được pháp luật can thiệp với những vụ kiện liên tiếp được diễn ra gây xôn sao giới báo chí và các phương tiện truyền thông khác. Từ thực trạng trên, đề tài “Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập như một yêu cầu cần thiết đặt ra trong tình hình hiện nay. 2. Mục đích, khách thể, đối tượng, và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Khảo sát thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp phòng chống những loại hành vi này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu  Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi.  Khảo sát thực trạng một số hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu nguyên nhân của hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác.  Đề xuất một số biện pháp nhằm phòng chống hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh. 2.3. Giả thuyết nghiên cứu Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 4  Giả thuyết 1: Đa số người trưởng thành trẻ tuổi đều có hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác nhưng ở mức độ thấp và tính chất hành vi cũng rất đa dạng từ che giấu đến công khai.  Giả thuyết 2: Nguyên nhân chủ yếu của các hành vi xâm phạm bí mật đời tư này là do các nguyên nhân thuộc về bên trong chủ thể. 2.4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp thống kê toán học. Trong đó, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Một vài khái niệm cơ bản Khái niệm bí mật đời tư: Bí mật đời tư được hiểu là: “Những thông tin về đời sống tinh thần, vật chất và các mối quan hệ xã hội khác liên quan đến cá nhân trong quá khứ hay hiện tại, được pháp luật bảo vệ và những thông tin đó phải hợp pháp và được bảo mật bằng những biện pháp mà pháp luật thừa nhận nếu như những thông tin đó chưa từng công khai ở nơi công cộng cho mọi người được biết.” Khái niệm hành vi xâm phạm bí mật đời tư: “Hành vi xâm phạm bí mật đời tư là toàn bộ những hành động, phản ứng biểu hiện ra bên ngoài khi chưa được người khác đồng ý và nó có gây hại đến lợi ích về vật chất, tinh thần và các mối quan hệ của cá nhân bị xâm phạm trong hiện tại hay tương lai.” Một số nhóm hành vi xâm phạm bí mật đời tư: + Nhóm các hành vi tư ý bóc, mở, đọc, nghe trộm các thông tin bí mật đời tư của người khác. + Hành vi sử dụng các phương tiện điện tử để quay phim, chụp ảnh, ghi âm nhằm khai thác thông tin cá nhân của người khác. + Các hành vi tiết lộ thông tin của người khác trên các phương tiện thông tin đại chúng. + Các hành vi tự ý lưu giữ, sao chép các thông tin bí đời tư của người khác. + Các hành vi mua bán, trao đổi những thông tin, tư liệu đời tư của người khác. + Xâm nhập và lấy cắp những thông tin cá nhân của người khác. Các tiêu chí xác định hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác: - Có hành vi làm lộ bí mật đời tư trái với ý chí của người có bí mật đời tư (hành vi xâm phạm đó không được người có bí mật đời tư đồng ý). - Có hậu quả làm giảm sút về uy tín, danh dự, nhân phẩm của người có đời tư và làm cho người khác hình dung sai về nhân phẩm, danh dự của người đó. - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi cố ý làm lộ bí mật đời tư của một người với những sự tổn hại về uy tín, nhân phẩm của người có đời tư. Năm học 2012 - 2013 5 - Người làm lộ bí mật đời tư của người khác có lỗi cố ý đối với hành vi làm lộ. Lưu ý:  Các thông tin về bí mật đời tư đều phải hợp pháp  Chưa từng công khai nơi công cộng cho người khác biết. 3.2. Thực trạng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác của người trưởng thành trẻ tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Cách tính điểm mức độ biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác Mỗi nội dung đều có 5 mức điểm từ 1 đến 5. Tương ứng với từng mức độ thì có điểm số như sau: 1 = không bao giờ; 2 = ít khi; 3 = thỉnh thoảng; 4 = thường xuyên; 5 = rất thường xuyên Theo cách cho điểm nêu trên, ta có bảng điểm tính theo từng phần như sau: Bảng 1. Cách tính điểm mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác Điểm trung bình Mức độ (số lần có hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác) 1 – 1.5 Không bao giờ (0 lần) 1.51 – 2.5 Ít khi (1 đến 2 lần) 2.51 – 3.5 Thỉnh thoảng (3 lần) 3.51 – 4.5 Thường xuyên (4 đến 5 lần) 4.51 – 5 Rất thường xuyên (5 lần trở lên) 3.2.2. Cách tính điểm cách thức biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác Mỗi nội dung đều có 3 cách thức thực hiện, tương ứng với từng cách thức thực hiện thì có điểm số như sau: 1 = công khai; 2 = vừa công khai vừa che giấu; 3 = che giấu Theo cách cho điểm nêu trên, ta có bảng điểm tính theo từng phần như sau: Bảng 2. Cách tính điểm cách thức biểu hiện các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác Điểm trung bình Cách thức thực hiện 1 – 1.5 Công khai 1.51 – 2.5 Vừa công khai vừa che giấu 2.51 – 3 Che giấu Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 6 3.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi. Bảng 3. Thực trạng mức độ biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi Tỉ lệ % số người chọn ở từng mức độ của một số hành vi STT Các hành vi xâm phạm Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ Điểm trung bình Thứ hạng Độ lệch chuẩn 1 Đọc trộm tin nhắn điện thoại của người khác. 2.3 1.8 21 31.6 43.3 1.88 2 0.957 2 Xem trộm nhật ký của người khác. 1.36 7 0.725 3 Chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ 2.3 7.6 27.5 28.7 33.9 2.16 1 1.054 4 Ghi âm lại cuộc nói chuyện trong lúc mọi người không để ý 1.42 6 0.817 5 Tiết lộ bí mật của một người trên internet mà người ấy không đồng ý 1.43 5 0.853 6 Tiết lộ bí mật của người khác trong cuộc trò chuyện mà họ không đồng ý 1.2 5.3 14.6 23.4 55.5 1.73 3 0.975 7 Lưu giữ một số tài liệu bí mật của người khác mà họ không biết hay không đồng ý 1.43 5 0.809 8 Sao chép bí mật đời tư của người khác ra thành nhiều bản khi họ không cho phép 1.14 9 0.567 9 Thuê người tìm hiểu thông tin của người khác như: mối quan hệ, nghề nghiệp, tên tuổi, nơi ở, số điện thoại, 1.21 8 0.634 Năm học 2012 - 2013 7 10 Trao đổi hoặc mua bán những thông tin bí mật của người khác 1.09 11 0.432 11 Tự ý vào mail của người khác mà không xin phép 1.49 4 0.877 12 Tự ý vào phòng riêng của người khác để lấy cắp một số thông tin cá nhân của người đó 1.12 10 0.511 Qua bảng số liệu, ta thấy hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác biểu hiện ở các mức độ khác nhau, tuy nhiên đa số đều ở mức độ thấp. Cụ thể các hành vi có nhiều lựa chọn nhiều nhất thuộc mức độ “ít khi” là: Hành vi “Chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ” với điểm trung bình bằng 2.16 xếp hạng 1. Hành vi “Đọc trộm tin nhắn điện thoại của người khác” với điểm trung bình bằng 1.88 xếp hạng 2. Hành vi “Tiết lộ bí mật của người khác trong cuộc trò chuyện mà họ không đồng ý” với điểm trung bình bằng 1.73 xếp hạng 3. Lí giải điều này, nhóm nghiên cứu cho rằng hành vi “chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ” một mặt là do tính chất dễ thực hiện ở những nơi công cộng và tính phổ biến của phương tiện dùng để chụp ảnh, mặt khác là do nhu cầu được người khác chụp ảnh nhằm lưu lại những khoảnh khắc kỷ niệm. Cho nên hành vi chụp ảnh người khác trở nên phổ biến, chúng được thực hiện một cách tùy tiện đôi lúc người khác không đồng ý thì nó trở thành hành vi xâm phạm bí mật đời tư của người đó. 3.2.4. Thực trạng tính chất biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi Bảng 4. Thực trạng tính chất biểu hiện của từng hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở người trưởng thành trẻ tuổi STT Các hành vi xâm phạm ĐTB Thứ hạng Độ lệch chuẩn 1 Đọc trộm tin nhắn điện thoại của người khác. 1.88 9 0.795 2 Xem trộm nhật ký của người khác. 2.42 2 0.747 3 Chụp ảnh người khác khi không được sự đồng ý của họ 1.65 10 0.767 4 Ghi âm lại cuộc nói chuyện trong lúc mọi người không để ý 2.15 6 0.816 5 Tiết lộ bí mật của một người trên internet mà người ấy 2.02 7 0.891 Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 8 không đồng ý 6 Tiết lộ bí mật của người khác trong cuộc trò chuyện mà họ không đồng ý 2.01 8 0.814 7 Lưu giữ một số tài liệu bí mật của người khác mà họ không biết hay không đồng ý 2.32 4 0.800 8 Sao chép bí mật đời tư của người khác ra thành nhiều bản khi họ không cho phép 2.38 3 0.768 9 Thuê người tìm hiểu thông tin của người khác như: mối quan hệ, nghề nghiệp, tên tuổi, nơi ở, số điện thoại, 2.32 4 0.820 10 Trao đổi hoặc mua bán những thông tin bí mật của người khác 2.44 1 0.882 11 Tự ý vào mail của người khác mà không xin phép 2.02 7 0.961 12 Tự ý vào phòng riêng của người khác để lấy cắp một số thông tin cá nhân của người đó 2.17 5 0.835 Điểm trung bình chung = 2.14 Về phần này, số liệu thống kê về thứ hạng, điểm trung bình, độ lệch chuẩn chỉ được tính trên những người có biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác còn những người không có biểu hiện hành xâm phạm sẽ không được tính. Kết quả cho thấy đa số các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác được thực hiện dưới cách thức vừa công khai vừa che giấu với điểm trung bình chung là 2.14 (thuộc khoảng điểm trung bình từ 1.6 đến 2.5). 3.2.5. Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác thông qua một số tình huống cụ thể Bảng 5. Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác thông qua một số tình huống cụ thể Tóm tắt nội dung tình huống (TH) Đáp ứng được chọn nhiều nhất Tần số Tỉ lệ % TH1: Chuyển giúp thư đến người bạn quen, được yêu cầu không xem nội dung. Đáp ứng 1: Chuyển ngay, không quan tâm nội dung bên trong bức thư. 103 60,2 TH2: Xin số điện thoại người bạn đang muốn tạo mối quan hệ, nhưng bị từ chối. Đáp ứng 1: Không xin nữa. 101 59.1 TH3: Chồng nghi vợ ngoại tình, yêu cầu vợ đưa điện thoại để kiểm tra, nhưng vợ không đưa, giải thích là không có chuyện gì. Đáp ứng 1: Tin tưởng cô ấy và xem như chưa có chuyện gì xảy ra. 57 33.3 TH4: Có người cho bạn một số tiền khá lớn và yêu cầu bạn điều tra một số thông tin của một người nà bạn từng quen biết về nhà ở, số điện thoại, tình trạng hôn nhân, bạn sẽ giải quyết như thế nào trong khi bạn đang Đáp ứng 1: Không nhận lời và nói như vậy là xâm phạm bí mật đời tư của người khác. 64 37.4 Năm học 2012 - 2013 9 thất nghiệp? TH5: Khi biết được một bí mật quan trọng của một người nào đó. Đáp ứng 1: Không tiết lộ cho ai biết về bí mật đó. 134 78.4 TH6: Khi bạn bị người khác xâm phạm bí mật đời tư. Đáp ứng 2: Chấm dứt mối quan hệ hiện tại không thân thiết như trước nữa và có suy nghĩ sẽ tiết lộ bí mật của người đó. 87 50.9 TH7: Nếu có người ép buộc bạn tìm hiểu bí mật đời tư của người khác. Đáp ứng 1: Tuyệt đối không đồng ý. 85 49.7 TH8: Nếu trong cuộc nói chuyện, bạn của bạn có đề cập đến thông tin bí mật của một người nào đó cho bạn biết. Đáp ứng 2: Không đồng ý lắm nhưng vẫn nghe bạn nói cho đến hết. 92 53.8 Nhìn chung, trong 8 tình huống được đưa ra thì chỉ có 2 tình huống có nhiều người trả lời ứng xử theo cách “xâm phạm bí mật đời tư người khác” là tình huống 6 và 8. Những tình huống còn lại thì đa phần không có biểu hiện xâm phạm bí mật đời tư người khác, nếu có thì chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. 3.2.6. Nguyên nhân dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác 3.2.6.1. Nguyên nhân chủ quan Bảng 6. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác STT Nội dung Số người trả lời Tỉ lệ Thứ hạng Độ lệch chuẩn 1 Do nhận thức của tôi còn hạn chế 22 12.9 3 2 Do tôi chưa hiểu rõ thế nào là bí mật đời tư 11 6.4 5 3 Do tôi chưa hiểu rõ thế nào là hành vi xâm phạm bí mật đời tư 7 4.1 7 4 Do tôi không lường hết được các hậu quả của việc xâm phạm bí mật đời tư 20 11.7 4 5 Do tôi nghĩ rằng có xâm phạm cũng không bị xử phạt 10 5.8 6 6 Cho rằng mình không xâm phạm 4 2.3 8 7 Do tôi thích thú và tò mò muốn biết 69 35.1 1 8 Do tôi có nhu cầu tìm hiểu 38 22.2 2 1.946 Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác phần lớn là do nhận thức, thái độ và nhu cầu cá nhân đòi hỏi, trong đó những nguyên nhân về nhu cầu và thái độ chiếm tỉ lệ khá cao. Nhu cầu muốn tìm hiểu chiếm tỉ lệ 22.2 % và thái độ thích thú, tò mò chiếm 35.1%”. Các nguyên nhân thuộc về nhận thức, thái độ, nhu cầu được biểu hiện một cách chi tiết và cụ thể như sau: + Về nhận thức: Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 10 Có 49.1% người trưởng thành trẻ tuổi hiểu sai như thế nào là bí mật đời tư. Đa số người trưởng thành chưa xác định rõ những thông tin nào là bí mật đời tư, có thông tin với tỉ lệ trả lời sai lên tới 73.7% (các mối quan hệ bạn bè đồng nghiệp của cá nhân) Có 62.5% người trưởng thành trẻ tuổi trả lời sai khi được hỏi như thế nào là hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. Chỉ có hai nhóm hành vi được nhiều người trả lời đúng nhất đó là: nhóm hành vi tự ý bóc, mở, đọc, nghe trộm các thông tin bí mật đời tư của người khác chiếm tỉ lệ 78.4% và nhóm hành vi xâm nhập và lấy cắp những thông tin cá nhân của người khác chiếm tỉ lệ 66.7%. Có 15.8% người trưởng thành trẻ tuổi nhận thức sai về tác hại của hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. + Về thái độ: Có 27.5% người trưởng thành trẻ tuổi cảm thấy rất bình thường vì ai cũng có bí mật của riêng mình. Và có 11.7% người trưởng thành cảm thấy vui vì vừa biết được một thông tin thú vị. Tuy nhiên, có tới 43.9% người trưởng thành trẻ tuổi cảm thấy hối hận sau khi có hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. + Về nhu cầu: Có 69% người trưởng thành trẻ tuổi có nhu cầu tìm hiểu thông tin bí mật đời tư người khác. 3.2.6.2. Nguyên nhân khách quan Bảng 7. Nguyên nhân khách quan dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác STT Nội dung Tần số Tỉ lệ Thứ hạng Độ lệch chuẩn 1 Vì có người ép buộc tôi 13 7.6 5 2 Vì có người thuê tôi 3 1.8 7 3 Vì người đó đã tiết lộ bí mật của tôi 16 9.4 4 4 Vì bạn bè hoặc người thân nhờ vả 17 9.9 3 5 Vì pháp luật hướng dẫn xử phạt hành vi này chưa cụ thể 16 9.4 4 6 Vì những lí do khác 23 13.5 2 7 Không vì lí do khách quan nào 79 46.2 1 1.956 Kết quả cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hành vi xâm phạm bí mật đời tư của người khác không vì lí do khách quan (46.2%) mà do các yếu tố chủ quan là chính. Tuy nhiên, cũng có một số lí do khách quan với tỉ lệ đáng lưu ý là: Vì bạn bè hoặc người thân nhờ vả: 9.9% Vì người khác tiết lộ bí mật của tôi: 9.4% Vì pháp luật hướng dẫn xử phạt hành vi này chưa cụ thể: 9.4% Năm học 2012 - 2013 11 4. Một số biện pháp phòng chống hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác 4.1. Cơ sở đề xuất biện pháp Từ việc nghiên cứu lí luận, thực trạng và nguyên nhân của một số hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác, nhóm tác giả có đề xuất một số biện pháp nhằm ngăn chặn các hành vi trên. 4.2. Một số biện pháp Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về các hành vi xâm phạm bí mật đời tư và hậu quả của việc xâm phạm bí mật đời tư người khác bằng các hình thức như: các cuộc thi, báo cáo chuyên đề, , tuyên truyền, tiểu phẩm kịch, băng rôn, khẩu hiệu Biện pháp 2: Tư giáo dục nhu cầu, động cơ, tình cảm phù hợp với những chuẩn mực chung của xã hội. Biện pháp 3: Rèn luyện thói quen không xâm phạm bí mật đời tư của người khác và sử dụng các biện pháp phòng chống nguy cơ bị xâm phạm bí mật đời tư. - Trong việc sử dụng các thiết bị điện tử, trong việc sử dụng các trạng mạng xã hội như: Yahoo, Gmail, Facebook: + Hạn chế đăng tải thông tin, hình ảnh đời tư của mình trên internet. + Luôn thoát khỏi tài khoản cá nhân sau khi sử dụng chung thiết bị điện tử với người khác. + Cài mật mã bảo vệ cho điện thoại di động, máy tính - Trong giao tiếp với người thân bạn bè: + Thay đổi chủ đề nói chuyện khi người khác đề cập đến bí mật đời tư của người khác. + Cho người khác biết “tôi không thích nhữngchuyện bí mật đời tư của người khác” bằng cách không tập trung lắng nghe, không đáp lại, lơ đễnh chỗ khác - Trong việc lựa chọn các kênh giải trí trên mạng internet: Trước khi vào mạng internet hãy nhớ rằng mình không nên truy cập vào các trang web cá nhân của người khác bằng cách viết ghi chú vào máy tính (khi khởi động máy sẽ hiện lên và nhắc nhở). 5. Kết luận và kiến nghị 5.1. Kết luận Thực trạng biểu hiện hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác ở mức độ thấp. Đa số các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác được thực hiện dưới cách thức vừa công khai vừa che giấu. Các hành vi này được biểu hiện bởi các nguyên nhân chủ quan là chủ yếu như: nhu cầu muốn tìm hiểu chiếm tỉ lệ 22.2 %; thái độ thích thú, tò mò chiếm tỉ lệ 35.1%”. Kết quả khảo sát thực trạng đúng với giả thuyết mà nhóm nghiên cứu đặt ra. Như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu được hoàn thành và giả thuyết cũng đã được chứng minh. Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 12 5.2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi kiến nghị một số ý kiến như sau: 5.2.1. Đối với luật dân sự Việt Nam Quy định cụ thể và rõ ràng các hành vi nào là hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. Đề ra các mức xử phạt thích đáng đối với các hành vi xem nhẹ vấn đề này. 5.2.2. Đối với toàn xã hội Treo băng rôn, khẩu hiệu ở những nơi công cộng, nơi đông người tụ tập với nội dung ngăn cấm các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác; in các hình ảnh biếm họa có nội dung nói về hậu quả của hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác trên các trang báo, viết, tập học sinh 5.2.3. Đối với nhà trường Tăng cường giáo dục pháp luật và định hướng giá trị đạo đức trong nhà trường thông qua các buổi báo cáo, các cuộc thi mà chủ đề chính là các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. 5.2.4. Đối với gia đình Thỏa thuận và trao đổi với nhau về các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác. Nói rõ cũng như quy định cho mọi người trong gia đình được biết rằng có những thông tin của mình mà người khác không được biết ngay cả người thân cũng vậy. Cha mẹ nên giáo dục cho trẻ những thói quen không nên tự ý vào phòng riêng của người khác hay đọc trộm thư từ, tin nhắn, nghe trộm điện thoại, cuộc nói chuyện của người khác ngay từ nhỏ. 5.2.5. Đối với cá nhân Tích cực hơn trong việc tìm hiểu nâng cao nhận thức về luật nói chung và các hành vi xâm phạm bí mật đời tư người khác nói riêng bằng cách đọc sách báo, tham gia các buổi báo cáo chuyên đề về luật Xác định lại nhu cầu, động cơ, sở thích và thói quen của bản thân từ đó có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợ
Tài liệu liên quan