Quá trình quốc tế hóa làm thay đổi hoạt động của các trường đại học trên
toàn thế giới. Tác động dễ thấy nhất là sự thay đổi vai trò của trường đại
học. Sự thay đổi tiếp theo là, các trường đại học bắt buộc phải tham gia vào
quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hợp tác quốc tế (HTQT) về khoa
học và công nghệ (KHCN) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
trường đại học, bởi những ảnh hưởng tới sự phát triển của trường đại học
nói chung và cơ hội nghề nghiệp của từng giảng viên nói riêng. Bài viết
này tập trung vào các vấn đề: (i) Giới thiệu khái quát hoạt động HTQT về
KHCN; (ii) thực trạng hoạt động HTQT về KHCN của Học viện Ngân hàng
(HVNH); (iii) đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu HTQT về KHCN tại HVNH.
11 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
64
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số Xuân 212+213- Tháng 1&2. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại
Học viện Ngân hàng1
Đinh Thị Thanh Long
Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 21/07/2019 Ngày nhận bản sửa: 23/08/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019
Quá trình quốc tế hóa làm thay đổi hoạt động của các trường đại học trên
toàn thế giới. Tác động dễ thấy nhất là sự thay đổi vai trò của trường đại
học. Sự thay đổi tiếp theo là, các trường đại học bắt buộc phải tham gia vào
quá trình vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hợp tác quốc tế (HTQT) về khoa
học và công nghệ (KHCN) đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các
trường đại học, bởi những ảnh hưởng tới sự phát triển của trường đại học
nói chung và cơ hội nghề nghiệp của từng giảng viên nói riêng. Bài viết
này tập trung vào các vấn đề: (i) Giới thiệu khái quát hoạt động HTQT về
KHCN; (ii) thực trạng hoạt động HTQT về KHCN của Học viện Ngân hàng
(HVNH); (iii) đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu HTQT về KHCN tại HVNH.
Từ khóa: Hợp tác quốc tế, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực, trường
đại học.
International scientific collaboration in bBanking Academy
Internationalization has changed the landscape of higher education globally. It is notable that, internationalization
has contributed for higher education role changes. The next paradigm shift is that universities are forced to
participate in the process of cooperation and competition. International scientific collaboration has become
a crucial consideration of universities due to its impacts on universities’ operation and development and on
academic career. This paper aims to: (i) give an overview of international scientific collaboration; (ii) present some
facts and figures about international scientific collaboration in Banking Academy; (iii) some recommendations
are made to enhance human capacity to meets international scientific collaboration requirements in Banking
Academy.
Keywords: International collaboration, science and technology, human capacity, universities.
Long Thi Thanh Dinh
Email: longdtt@hvnh.edu.vn
Banking Academy of Vietnam
1 Nội dung bài viết trích từ Đề tài NCKH cấp Học viện “Giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ tại Học viện Ngân hàng”, Mã số: DTHV.15/2018.
ĐINH THỊ THANH LONG
65Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
1. Hoạt động hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ của trường đại học
1.1. Khái niệm HTQT về KHCN của
trường đại học
Đã từ lâu, trường đại học có hai chức
năng truyền thống là giảng dạy và nghiên
cứu phục vụ phát triển (Crayannis và
Campbell, 2009). Chức năng giảng dạy
gắn với chất lượng nguồn nhân lực, còn
chức năng nghiên cứu phục vụ phát triển
vừa giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, vừa giúp giải quyết các vấn đề xã hội.
Với những thay đổi về mặt cấu trúc nền
kinh tế tri thức, và xu thế quốc tế hóa giáo
dục đại học trên thế giới, trường đại học
có thêm chức năng thứ ba là hoạt động
đổi mới sáng tạo. Nếu trước Thế chiến thứ
2, trường đại học chủ yếu tập trung vào
nghiên cứu cơ bản, thì trong nền kinh tế
tri thức, trường đại học có thêm chức năng
khởi tạo, trao đổi và ứng dụng tri thức
rộng rãi cho toàn xã hội. Để thực hiện các
chức năng của mình, các trường đại học
trên thế giới nói chung và trường đại học
của Việt Nam đã từng bước tham gia vào
hoạt động HTQT về khoa học và công
nghệ KHCN.
Khái niệm HTQT về KHCN được nghiên
cứu theo nhiều quan điểm, có thể là mối
quan hệ, là một cấu trúc thể chế, hay là
một quá trình.
Theo cách tiếp cận quá trình, Bozeman
(2014, tr. 2) cho rằng “hoạt động HTQT về
KHCN là một quá trình xã hội qua đó con
người tận dụng lợi thế từ kinh nghiệm, tri
thức và kỹ năng xã hội để đạt được mục
tiêu sản xuất tri thức, bao gồm tri thức đi
kèm theo công nghệ”. Bozeman (2014) đã
phát triển lý thuyết của Dietz và cộng sự
(2001) nhấn mạnh nguồn lực xã hội (mối
quan hệ, mạng lưới hoạt động) với nguồn
lực con người (khả năng của nhà khoa học
qua quá trình giáo dục và đào tạo) trong
quá trình hợp tác. Khái niệm của Bozeman
cần chú ý tới các vấn đề:
- HTQT về KHCN phải là nơi tập trung
các tài năng để sáng tạo tri thức và mang
lại sản phẩm tri thức xác định được như là
bài báo, bằng sáng chế, quan trọng hơn
là phát triển công nghệ, phần mềm, đăng
ký bản quyền.
- Các bên tham gia hợp tác có thể là: (i)
Người trực tiếp có tên đồng tác giả trên
kết quả hợp tác; (ii) người không ghi danh
trên kết quả hợp tác nhưng chia sẻ nguồn
lực con người lớn như giáo sư góp ý, đưa
ra ý tưởng chính cho đề tài của nghiên
cứu sinh nhưng không đứng tên trên đề tài
Tiến sỹ; hoặc những người có kiến thức sử
dụng thiết bị nghiên cứu giúp thí nghiệm
thành công nhưng không có tên trên đăng
ký bằng sáng chế
- Mục tiêu của quá trình hợp tác là “sản
xuất tri thức” (producing knowledge)
chứ không phải là “đạt được tri thức”
(achieving knowledge). Do đó, nguồn lực
tài chính và các nguồn vật chất khác có
vai trò quyết định sự thành công của hoạt
động hợp tác, nhưng chủ thể cung cấp tài
chính và vật chất không được coi là các
bên tham gia hợp tác.
- Do quá trình hợp tác là “sản xuất tri
thức” nên các nhà nghiên cứu tham gia
với hai mục tiêu gắn với hai hoạt động
nghiên cứu. Thứ nhất, mục tiêu hợp tác
để gia tăng tri thức và củng cố sự nghiệp
(Knowledge- focused) với kết quả nghiên
cứu là số công trình khoa học được công
bố, số trích dẫn, số tài liệu được sử dụng.
Thứ hai, là mục tiêu hợp tác kinh tế
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng
66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
để gia tăng của cải (property - focused
collaborations) được đo lường bởi số
lượng bằng sáng chế, số lượng công nghệ
mới, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
và lợi nhuận thu về. Hai mục tiêu có mối
liên hệ tương hỗ với nhau trong hoạt động
hợp tác. Khoa học ứng dụng thường đòi
hỏi kiến thức cơ bản mới, và doanh nghiệp
lại góp vốn cho trường đại học nghiên
cứu kiến thức cơ bản mới phục vụ doanh
nghiệp. Với mục tiêu thứ nhất, chủ thể
tham gia thông thường là các nhà khoa
học trong trường đại học. Còn với mục
tiêu thứ hai, chủ thể tham gia sẽ là các nhà
khoa học và doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của hợp tác quốc tề về khoa
học và công nghệ tới hoạt động của
trường đại học
Hoạt động HTQT về KHCN có tác động
trực tiếp giải quyết khó khăn của nhà
trường, nâng cao năng lực nghiên cứu, là
một tiêu chí xếp hạng trường đại học và
góp phần thúc đẩy quá trình quốc tế hóa
giáo dục đại học.
1.2.1. Giúp giải quyết các khó khăn trong
hoạt động của trường đại học
HTQT về KHCN đã từ lâu được coi là
phương tiện thu hẹp khoảng cách giữa
trường đại học ở các nước phát triển và
trường đại học ở các nước đang phát
triển. Tiếp theo, HTQT là hoạt động giúp
chia sẻ chi phí, chia sẻ rủi ro, chia sẻ thất
bại trong nghiên cứu khoa học (NCKH).
Hơn thế nữa, HTQT về KHCN là một
chỉ số đánh giá sự hấp dẫn, sự phát triển
của ngành khoa học, vượt qua khuôn khổ
khép kín hoặc những tư tưởng mang tính
địa phương (Wagner, 2008), nhất là trong
xu thế quốc tế hóa giáo dục đại học diễn
ra mạnh mẽ. Và một điểm nổi bật nữa là
trường đại học có được từ nguồn thu từ
hoạt động HTQT về KHCN, nhất là trong
bối cảnh các trường đại học tự chủ tài
chính, và đặc biệt có ý nghĩa cho trường
đại học định hướng nghiên cứu với đặc
điểm chi phí luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
khoản chi thường xuyên.
1.2.2. Nâng cao năng lực nghiên cứu của
trường đại học
Nâng cao năng lực là một khái niệm đa
chiều. Trong mạng lưới HTQT, OECD
(2011) định nghĩa năng lực nghiên cứu
cá nhân có thể là cá nhân nhà khoa học,
tổ chức hoặc quốc gia kèm theo ba chỉ
tiêu đánh giá: Lựa chọn đối tác hợp tác
phù hợp, xây dựng mạng lưới và tối ưu
hóa kỹ năng được đào tạo/ chuyển giao.
Trường đại học ở các nước đang phát triển
có nhiều lợi ích khi hợp tác với các nước
phát triển xây dựng năng lực nghiên cứu
(Aldieri và cộng sự, 2017).
- Sự phù hợp trong lựa chọn đối tác được
hiểu là xây dựng năng lực khoa học. Thực
tế cho thấy, trường đại học ở các nước
kém phát triển có thể nhận được sự hợp
tác nâng cao năng lực “mềm” (soft) và xây
dựng cơ sở hạ tầng “cứng” (hard) từ các
nước phát triển.
- Chỉ tiêu thứ hai đánh giá năng lực là
sự tham gia các mạng lưới khoa học của
trường đại học. Hoạt động HTQT về
KHCN với các công bố quốc tế tự động
kết nối tên tuổi các nhà nghiên cứu với
mạng lưới nghiên cứu học thuật toàn cầu
(Scientific domain networks) như ISI,
Scopus Trường đại học hợp tác nghiên
cứu với các chủ thể khác trong nền kinh tế
gồm chính phủ nước ngoài, công ty nước
ngoài tạo thành mạng lưới nghiên cứu thể
chế (Academic institutional networks).
ĐINH THỊ THANH LONG
67Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Trường đại học cũng có thể tham gia
mạng lưới nghiên cứu theo khu vực địa lý
giữa các quốc gia, vùng, lãnh thổ, hợp tác
nghiên cứu Bắc - Nam; Nam - Nam
- Một khía cạnh khác về nâng cao năng
lực chính là cải thiện kỹ năng mà đối tác
hợp tác kỳ vọng trường đại học có được.
Ngoài các kỹ năng về NCKH, hoạt động
HTQT về KHCN cũng đòi hỏi các kỹ
năng khác như kỹ năng tìm kiếm và quản
lý dự án hợp tác cả về tài chính và nhân
sự, kỹ năng duy trì quan hệ
1.2.3. Tác động tới khả năng cạnh tranh
thông qua xếp hạng trường đại học
Xu thế tự chủ tài chính và tự chủ học thuật
bắt buộc các trường đại học phải quan tâm
tới khả năng cạnh tranh và các chỉ tiêu
đánh giá, xếp hạng trường đại học. Trên thế
giới hiện nay có ba hệ thống đánh giá xếp
hạng trường đại học được chấp nhận rộng
rãi là The Academic Ranking of World
Universities; Times Higher Education
(THE) World University Rankings;
và Quacquarelli Symonds (QS) World
Bảng 1. Chỉ tiêu về nghiên cứu khoa học trong đánh giá xếp hạng trường đại học
Nguồn Tiêu chí Chỉ tiêu Trọng số
Academic
Ranking
of World
Universities
Kết quả nghiên cứu
(Research Output)
- Số lượng công trình công bố trên tạp chí ISI
(Papers published in Nature và Science)
20%
- Số lượng trích dẫn của công trình công bố trên
tạp chí ISI và SSCI (Papers indexed in Science
Citation Index - expanded và Social Science
Citation Index)
20%
Chất lượng đội ngũ
nghiên cứu (Quality
of Faculty)
- Số lượng các nhà nghiên cứu có chỉ số trích
dẫn cao trong 21 danh mục của ISI (Highly cited
researchers in 21 broad subject categories)
20%
THE World
University
Rankings
Hoạt động nghiên
cứu (Research e
volume, income và
reputation)
- Khảo sát về danh tiếng nghiên cứu (Research
reputational survey)
19,5%
- Thu nhập từ hoạt động nghiên cứu (Research
income)
5,25%
- Số lượng công trình nghiên cứu tính trên một
cá nhân nghiên cứu (Papers per research và
academic staff)
4,5%
Chỉ số trích dẫn
(Citations research
influence)
- Chỉ số trích dẫn trung bình cho mỗi công trình
công bố (Citation impact (normalized average
citation per paper)
32,5%
QS World
University
Rankings
Chỉ số trích dẫn
(Citations research
influence)
- Đo lường ảnh hưởng học thuật của công trình
công bố 20%
QS ASEAN Hoạt động nghiên
cứu
- Uy tín học thuật (Academic reputation) 30%
- Chỉ số trích dẫn bài viết trong danh mục Scopus
(Citations per paper)
10%
Tham gia mạng lưới
nghiên cứu quốc tế
- Đo lường sự đa dạng về hoạt động HTQT về
KHCN với các tổ chức khác trên toàn thế giới
10%
Nguồn: Aldieri và cộng sự 2017; Tổng hợp của tác giả
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
University Rankings. Hệ thống đánh giá
xếp hạng QS, World University Rankings
còn đưa ra 10 chỉ số cho các trường đại học
khu vực ASEAN, chỉ rõ tiêu chí tham gia
mạng lưới KHCN quốc tế.
Bảng 1 cho thấy kết quả nghiên cứu chiếm
trọng số ít nhất 20% trong tổng số các chỉ
tiêu xếp hạng đại học. Đặc biệt chỉ số trích
dẫn được đề cao theo xếp hạng của The
Academic Ranking of World Universities
(chiếm 40%), THE World University
Rankings (32,5%). Riêng THE World
University Rankings cho thêm tiêu chí thu
nhập từ NCKH. Chính vì thế, hoạt động
HTQT về KHCN giữa các trường đại học,
giữa các nhà nghiên cứu được coi là ưu
tiên trong chính sách HTQT về KHCN của
quốc gia (Kotsemir, 2015).
1.2.4. Tác động tới quá trình hội nhập
quốc tế của trường đại học
Quá trình hội nhập quốc tế của trường
đại học đòi hỏi trường đại học phải hợp
tác nghiên cứu. Đến lượt mình, hoạt động
HTQT về KHCN của trường đại học tác
động ngược lại quá trình hội nhập quốc
tế của trường đại học. Bản chất hoạt động
HTQT về KHCN là quá trình thay đổi năng
lực sản xuất tri thức của chính trường đại
học, hướng tới chuẩn mực quốc tế. Do đó,
hoạt động HTQT về KHCN giúp trường
đại học là cơ hội, thách thức, hoặc là rút
ngắn hoặc kéo dài thời gian hội nhập quốc
tế. Đồng thời, hoạt động HTQT về KHCN
tác động tới hoạt động sản xuất mang tính
toàn cầu với những sáng kiến đổi mới công
nghệ được áp dụng. Ngoài ra, hoạt động
hợp tác là bằng chứng thực nghiệm xác
đáng giải thích cho chính sách HTQT về
KHCN của Chính phủ về lĩnh vực cần ưu
tiên, đối tượng cần ưu tiên trong quá trình
quốc tế hóa và toàn cầu hóa.
2. Thực trạng hoạt động hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ tại Học
viện Ngân hàng
2.1. Chỉ tiêu tăng trưởng của hoạt động
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
2.1.1. Số lượng bài công bố quốc tế
Trong vòng 10 năm qua, giảng viên
HVNH công bố số lượng bài báo và bài
hội thảo khoa học tương đối ổn định, trung
bình xung quanh mức 250 bài báo và 400
Bảng 2. Thống kê số lượng bài báo, kỷ yếu sự kiện khoa học của HVNH 2012 - 2019
Năm học
Bài báo Bài kỷ yếu
Trong
nước
Quốc
tế
Tổng
cộng
SL bài báo/
đề tài
Trong
nước
Quốc
tế
Tổng
cộng
SL bài kỷ yếu/
đề tài
2012 - 2013 227 2 229 6,54 240 5 245 6,8
2013 - 2014 233 7 240 9,6 351 9 360 14,4
2014 - 2015 260 7 267 8,1 374 4 378 11,5
2015 - 2016 232 3 235 12,4 491 9 500 26,3
2016 - 2017 275 24 299 10,3 412 39 451 15,6
2017 - 2018 264 36 300 5,9 365 79 444 8,7
2018 - 2019 222 32 254 4,7 138 36 174 3,3
Nguồn: Viện NCKH Ngân hàng, HVNH
2 3 Số liệu tính đến 30/4/2019.
ĐINH THỊ THANH LONG
69Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
bài hội thảo cho một năm (Bảng 2).
Tổng số bài báo quốc tế là 112, trong đó
có 55 bài báo đăng tải trên tạp chí thuộc
danh mục Scopus, 6 bài báo đăng tải trên
tạp chí thuộc danh mục ISI. Điều đáng chú
ý là, số lượng bài báo và bài hội thảo công
bố quốc tế có sự tăng đột biến trong ba
năm học từ 2016- 2019. Số lượng bài báo
quốc tế dao động khoảng 30 bài. Số lượng
bài hội thảo quốc tế cao nhất trong cả giai
đoạn vào năm 2017- 2018 lên tới 79 bài.
HVNH cũng công bố 10 bài báo được hợp
tác với các trường đại học nước ngoài. Bài
báo hợp tác đầu tiên được công bố năm
2011, và hoạt động này vắng bóng sau 6
năm. Sau đó, 2 năm gần đây 2017- 2018,
số lượng bài viết công bố tăng lên tương
ứng là 3 và 5 bài. Tính đến tháng 5/2019,
có thêm một bài viết HTQT.
2.1.2. Số lượng hội thảo, tọa đàm quốc tế
Hội thảo quốc tế đầu tiên được tổ chức
tại HVNH vào năm 2009, kết hợp với đại
học Birmingham- Vương quốc Anh. Sau
đó, hoạt động này luôn được duy trì hàng
năm, được cán bộ, giảng viên hưởng ứng
nhiệt tình. Năm học 2017- 2018 có 2 hội
thảo. Năm học 2018 - 2019, HVNH đã tổ
chức 6 hội thảo, tọa đàm. Năm học 2019
- 2020, HVNH lên kế hoạch tổ chức 2 hội
Bảng 3. Số lượt trích dẫn của tác giả Học viện Ngân hàng trên Scopus
STT Tác giả Tên bài viết Số trích dẫn
1 Trần An Hải (2019) Meromorphic Functions on Annuli Sharing Few Small
Functions with Truncated Multiplicities
1
2 Hoàng Phương Dung
(2019)
The central role of customer dialogue and trust in gaining
bank loyalty: an extended SWICS model
1
3 Mai Hương Giang
(2019)
Total factor productivity of agricultural firms in Vietnam
and its relevant determinants
1
4 Phạm Đức Anh
(2019)
Does female representation on board improve firm
performance? A case study of non-financial corporations
in Vietnam
1
5 Đoàn Ngọc Thắng
(2018)
Trade efficiency, free trade agreements and rules of
origin
3
6 Nguyễn Thị Lâm Anh
(2018)
Diversification and bank efficiency in six ASEAN countries 3
7 Trần Thị Xuân Thơm
(2018)
Exchange rate and trade balance in vietnam: A time
series analysis
1
8 Đỗ Phương An
(2017)
Second Main Theorem and Unicity of Meromorphic
Mappings for Hypersurfaces in Projective Varieties
4
9 Hoàng Thị Thu Hiền
(2017)
Governance and compliance in accounting education in
Vietnam–case of a public university
2
10 Hoàng Phương Dung
(2017)
Role of corporate social responsibility in managing
relationship quality and loyalty: An empirical study among
Vietnamese young consumers in retail context
1
11 Pham Thi Hoang Anh
(2011)
Responding to the global financial crisis: Vietnamese
exchange rate policy, 2008–2009
6
Nguồn: Scopus
Thực trạng hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ tại Học viện Ngân hàng
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 212+213- Tháng 1 & 2. 2020
thảo quốc tế. Bên cạnh đó, cán bộ, giảng
viên HVNH cũng tích cực gửi bài tham
gia hội thảo quốc tế tại các trường đại học,
cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước
ngoài. Số lượng bài viết đăng tải tại các
hội thảo quốc tế tăng mạnh trong ba năm
học gần đây. Riêng năm học 2017- 2018
có 79 bài hội thảo quốc tế, gắn với sự kiện
hội thảo khoa học giữa HVNH và Trường
Đại học Tổng hợp Tài chính trực thuộc
chính phủ Liên bang Nga.
2.2. Chỉ tiêu đánh giá tác động học thuật
của hoạt động hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ
Tác động học thuật của hoạt động HTQT
về KHCN được thể hiện qua chỉ số trích
dẫn toàn cầu và chỉ số trích dẫn toàn cầu
trung bình. Trong danh mục Scopus, một
số tác giả HVNH bắt đầu có chỉ số trích
dẫn (Bảng 2). Số lượt trích dẫn cao nhất
thuộc về tác giả Phạm Thị Hoàng Anh,
lĩnh vực tài chính - ngân hàng với số lượt
trích dẫn 6. Đỗ Phương An với bài viết
thuộc lĩnh vực toán học có số trích dẫn 4.
Cũng trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng
có bài viết của tác giả Nguyễn Thị Lâm
Anh và Đoàn Ngọc Thắng được trích dẫn
3 lần. Tác giả Hoàng Phương Dung có 2
bài viết về Marketing quốc tế được trích
dẫn 2 lần. Các bài viết khác có số lượt
trích dẫn 1 lần.
3. Chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ
3.1. Chỉ tiêu đánh giá thực hiện hoạt
động hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ của cá nhân
3.1.1. Về số lượng đồng tác giả quốc tế
Trong số 4 bài viết đăng tải trên tạp chí
thuộc danh mục ISI, có 2 bài viết công bố
đồng tác giả quốc tế. Đó là bài viết của tác
giả Đoàn Ngọc Thắng và Bùi Duy Hưng
(Bảng 3). 10 tác giả HVNH có đồng công
bố quốc tế trên tạp chí thuộc danh mục
Scopus, có 5 bài viết các tác giả HVNH
được đứng tên thứ nhất (số thứ từ 1 - 5 và
9 Bảng 3). Đối tác quan trọng nhất là các
tác giả thuộc trường đại học Nhật (4 bài),
tác giả trường đại học Úc (3 bài), tác giả
trường đại học Đài Loan 2 bài. Các tác
giả đến từ trường đại học Newzealand và,
Pháp, Mỹ đóng góp 1 bài.
3.1.2. Hoạt động di chuyển thể nhân
Với hoạt động di chuyển thể nhân, hoạt
động HTQT về KHCN thể hiện nổi bật
nhất là loại hình cử cán bộ, giảng viên
HVNH đi đào tạo ở nước ngoài ở bậc học
thạc sỹ và tiến sỹ (Bảng 4). Số lượng giảng
viên tham gia chương trình đào tạo Thạc
sỹ ở nước ngoài tăng mạnh vào giai đoạn
2010- 2014 từ 12 giảng viên lên 37. Và
đây chính là tiền đề cho hầu hết giảng viên
h