Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt Bài viết phân tích thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn (GVBM) ở trường Trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả khảo sát mẫu khách thể là 352 giáo viên bộ môn của nhóm tác giả. Kết quả cho thấy đa số giáo viên bộ môn tại TP. HCM đã có những kỹ năng cơ bản trong hoạt động tư vấn hướng nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Giáo viên bộ môn chưa được đào tạo bài bản trong việc sử dụng những công cụ đo lường đánh giá trong công tác hướng nghiệp; giáo viên không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ hoặc thời gian dạy học không cho phép.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 270 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 9 (34) - Thaùng 11/2015 3 Thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh Career counselling skills of teachers at high schools in Ho Chi Minh City PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Assoc.Prof., Ph.D. Huynh Van Son Ho Chi Minh City University of Pedagogy Tóm tắt Bài viết phân tích thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của giáo viên bộ môn (GVBM) ở trường Trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh dựa trên kết quả khảo sát mẫu khách thể là 352 giáo viên bộ môn của nhóm tác giả. Kết quả cho thấy đa số giáo viên bộ môn tại TP. HCM đã có những kỹ năng cơ bản trong hoạt động tư vấn hướng nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề như: Giáo viên bộ môn chưa được đào tạo bài bản trong việc sử dụng những công cụ đo lường đánh giá trong công tác hướng nghiệp; giáo viên không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ hoặc thời gian dạy học không cho phép. Từ khóa: kỹ năng, tư vấn hướng nghiệp, giáo viên, trung học phổ thông, Thành phố Hồ Chí Minh Abstract The paper aims to analyze the reality of counseling skills of career orientation, based on the research data of objectivity model of 352 teachers who are working at high schools in HCM city. The results show that the majority are basically skilled in counseling career orientation. However, they have not formally been prepared in the way how to handle the measuring devices to estimate the value of oriented - career activities or they are insufficiently provided with necessary material and instruments or they are burdened with a big amount of class - room teaching. Key words: skill, career counselling, teacher, high school, Ho Chi Minh City 1. Đặt vấn đề Hướng nghiệp hay giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT là công tác nhằm phân luồng học sinh sau tốt nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho các em. Đó là quá trình chuẩn bị cho con người lựa chọn nghề nghiệp một cách có ý thức và chuẩn bị tính thích ứng nghề trong tương lai. Hướng nghiệp là các hoạt động nhằm hỗ trợ mọi cá nhân chọn lựa và phát triển chuyên môn nghề nghiệp phù hợp nhất với khả năng của họ, đồng thời đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các lĩnh vực nghề nghiệp (thị trường lao động) ở cấp độ địa phương và quốc gia. Nếu thực hiện tốt công tác hướng nghiệp không những có ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân, gia đình học sinh trong việc xác định tương lai, sự nghiệp, mà còn 4 góp phần cho sự phát triển xã hội một cách toàn diện. Để công tác hướng nghiệp được thực hiện một cách bài bản, hệ thống, đúng mục tiêu thì các giáo viên bộ môn trong trường THPT phải trở thành lực lượng chính đảm nhiệm công tác này. Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành nên năng lực hướng nghiệp của giáo viên bộ môn (GVBM) ở trường Trung học phổ thông (THPT). Tuy nhiên, hiện nay kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của các giáo viên bộ môn ở mức nào? Đã đủ để đáp ứng yêu cầu hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông hay chưa? Đây là những vấn đề cần phải được quan tâm. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Phương pháp và khách thể nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành trên 352 GVBM được lựa chọn ngẫu nhiên ở 5 trường THPT tại TP.HCM gồm trường THPT Quang Trung (Củ Chi), THPT An Nhơn Tây (Củ Chi), THPT Nguyễn Hiền (Quận 11), THPT Trần Quang Khải (Quận 11), THPT Nguyễn Thị Minh Khai (Quận 3). Trong nghiên cứu này, công cụ nghiên cứu chính là một bảng khảo sát thực trạng kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của các giáo viên bộ môn. Công cụ nghiên cứu này là một phiếu thăm dò gồm ba phần: lời chào và giới thiệu mục đích; phần thông tin cá nhân và cuối cùng là nội dung câu hỏi. Số liệu xử lý thống kê SPSS for Windows, phiên bản 20.0. Bảng hỏi được tính điểm theo từng câu, từng vấn đề nghiên cứu mà không tập trung vào tính điểm tổng thể và căn cứ trên cơ sở xác định thang đo biến thiên liên tục trong thống kê khoa học xã hội. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn cũng được sử dụng để bổ sung thêm thông tin góp phần làm sáng tỏ kết quả khảo sát. Có thể mô tả cách chấm điểm kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GVBM như sau: mức độ “rất kém” (1 điểm), “kém” (2 điểm), “trung bình” (3 điểm), “tốt” (4 điểm) đến “rất tốt” (5 điểm). Như vậy, trong nghiên cứu này, nếu khách thể đạt điểm càng cao trong một thang đánh giá nào đó thì càng có kỹ năng thành thạo ở thang đánh giá đó, và ngược lại nếu khách thể có số điểm càng thấp thì càng ít có kỹ năng ở thang điểm định đo. 2.2. Kết quả nghiên cứu kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GVBM ở trường THPT Kỹ năng tư vấn hướng nghiệp của GVBM thể hiện chủ yếu ở một số kỹ năng bộ phận: Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân, Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản thân, Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp, Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp, Kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp, Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp, Kỹ năng xác định khuynh hướng khi tư vấn hướng nghiệp. Số liệu thu thập chủ yếu dựa trên khách thể chính là GVBM. a. Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân Nhận thức đúng những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích, giá trị của bản thân là một trong những yêu cầu đầu tiên và quan trọng để HS chọn lựa đúng nghề nghiệp trong tương lai cho bản thân mình. Chính vì vậy, GVBM cần có thiết phải có kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân. 5 Bảng 1: Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích sở thích 46 13.1 159 45.2 139 39.5 8 2.3 0 0.0 3.22 1 2. Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích năng lực 62 17.6 159 45.2 125 35.5 6 1.7 0 0.0 3.14 2 3. Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích tính cách 66 18.8 71 20.2 207 58.8 8 2.3 0 0.0 2.94 6 4. Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích giá trị nghề 84 23.9 56 15.9 207 58.8 5 1.4 0 0.0 3.05 4 5. Giúp HS xác định rõ hoàn cảnh gia đình hiện có 95 27.0 57 16.2 184 52.3 14 4.0 2 0.6 3.01 5 6. Giúp HS xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu cuộc đời 62 17.6 172 48.9 114 32.4 2 0.6 2 0.6 3.12 3 ĐTB CHUNG 3.08 Số liệu khảo sát ở bảng 1 về kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức bản thân cho kết quả điểm trung bình chung đạt 3.08 rơi vào mức độ tốt. Những nội dung được đánh giá có kỹ năng tốt nhất như hướng dẫn HS đánh giá và phân tích sở thích (ĐTB 4.22), tiếp đến là hướng dẫn HS đánh giá và phân tích năng lực (ĐTB 4.14), những nội dung còn lại cũng được đánh giá vào mức độ tốt theo thứ tự lần lượt là: Giúp HS xác nhận được mong muốn, ước mơ, hy vọng và mục tiêu cuộc đời (ĐTB 4.12); Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích giá trị nghề (ĐTB 4.05); Giúp HS xác định rõ hoàn cảnh gia đình hiện có (ĐTB 4.01); Hướng dẫn HS đánh giá và phân tích tính cách (ĐTB 3.94). Như vậy, đối với kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức, đa số GVBM đều cho rằng mình có khả năng thực hiện ở mức độ tốt trở lên. Đây là những dấu hiệu tích cực thể hiện NLHN của GVBM ở mặt kỹ năng do nội dung nhận thức bản thân chính là bước đầu tiên và cũng là bước quan trọng nhất mà các em cần phải thực hiện để có thể lựa chọn một công việc phù hợp. b. Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản thân Để giúp HS nhận thức đúng đắn về các giá trị của bản thân, GV có thể sử dụng rất nhiều các phương pháp: làm bài trắc nghiệm, làm bài tập tự đánh giá bản thân, theo dõi, đánh giá trong quá trình giảng dạy Việc GV càng thành thạo trong việc sử dụng các phương pháp bao nhiêu sẽ càng dễ dàng, thuận lợi hơn bấy nhiêu trong việc hướng dẫn HS nhận thức đúng đắn về bản thân. 6 Bảng 2: Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản thân Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Cho HS làm các bài trắc nghiệm 66 18.8 42 11.9 227 64.5 17 4.8 0 0.0 2.97 5 2. Cho HS làm bài tập tự đánh giá bản thân 63 17.9 55 15.6 226 64.2 8 2.3 0 0.0 2.98 4 3. Nói chuyện với HS 39 11.1 87 24.7 223 63.4 3 0.9 0 0.0 3.12 3 4. Tổ chức các lớp, tổ ngoại khóa về công nghệ (làm vườn, trồng cây cảnh, điện tử, vẽ kĩ thuật, cơ khí), tin học, nghệ thuật, hoạt động xã hội 73 20.7 73 20.7 193 54.8 10 2.8 3 0.9 2.92 6 5. Động viên, khuyến khích khi HS đạt điểm cao 94 26.7 32 9.1 223 63.4 3 0.9 0 0.0 3.16 2 6. Theo dõi sự thể hiện của HS trong quá trình học và nói rõ khả năng của các em. 34 9.7 210 59.7 104 29.5 4 1.1 0 0.0 3.18 1 7. Nhờ sự hỗ trợ của chuyên viên tư vấn tâm lý/hướng nghiệp 51 14.5 200 56.8 72 20.5 19 5.4 10 2.8 2.87 7 ĐTB CHUNG 3.03 Khi đánh giá kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức bản thân, kết quả khảo sát ghi nhận được điểm trung bình chung của 7 phương pháp là 3.03 thể hiện ở mức độ tốt. Trong đó được đánh giá cao nhất là phương pháp theo dõi sự thể hiện của HS trong quá trình học và nói rõ khả năng của các em (ĐTB 3.18); tiếp đến là động viên, khuyến khích khi HS đạt điểm cao môn học (ĐTB 3.16); xếp thứ 3 là phương pháp nói chuyện với học sinh (ĐTB 3.12); tiếp đến là cho HS làm bài tập tự đánh giá bản thân (ĐTB 2.98) và cho HS làm các bài trắc nghiệm (ĐTB 2.97); cuối cùng là phương pháp tổ chức các lớp, tổ ngoại khóa về công nghệ (làm vườn, trồng cây cảnh, điện tử, vẽ kĩ thuật, cơ khí), tin học, nghệ thuật, hoạt động xã hội (ĐTB 2.92). Thứ tự này cho thấy đa phần GVBM thường sử dụng tốt nhất những phương pháp thiên về quan sát và giao tiếp với học sinh hơn là sử dụng những phương pháp có sử dụng công cụ để đánh giá như những bài trắc nghiệm, bài tập Điều này có thể là do thực trạng hiện nay vẫn còn nhiều GVBM chưa được đào tạo bài bản trong việc sử dụng những công cụ đo lường đánh giá trong công tác hướng nghiệp; giáo viên không được cung cấp đủ tài liệu, công cụ hoặc thời gian dạy học không cho phép 7 c. Kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp Bảng 3: Tự đánh giá kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Giới thiệu cho HS nghề cơ bản liên quan trực tiếp tới môn học 31 8.8 194 55.1 117 33.2 8 2.3 2 0.6 3.18 1 2. Giới thiệu cho HS những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một số ngành nghề liên quan đến môn học 70 19.9 209 59.4 68 19.3 3 0.9 2 0.6 2.97 5 3. Giúp HS tìm hiểu về các trường ĐH, CĐ, trường nghề trong và ngoài nước và dùng thông tin này cho việc quyết định chọn trường học sau khi tốt nghiệp. 58 16.5 190 54.0 94 26.7 5 1.4 5 1.4 3.03 3 4. Trợ giúp HS tìm những thông tin tuyển sinh ở các trường đại học, cao đẳng 78 22.2 161 45.7 95 27.0 16 4.5 2 0.6 2.94 6 5. Giúp HS tìm hiểu những nghề đang có ở thị trường trong vùng, quốc gia và quốc tế 87 24.7 168 47.7 81 23.0 14 4.0 2 0.6 2.92 8 6. Giúp cho HS biết được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của một số ngành nghề 52 14.8 178 50.6 97 27.6 23 6.5 2 0.6 2.98 4 7. Tìm hiểu thông tin về các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước - dùng kiến thức này cho quyết định chọn nơi làm việc. 45 12.8 186 52.8 98 27.8 21 6.0 2 0.6 2.71 9 8. Giúp HS xác định được những nghề đang được xem là có tiềm năng trong tương lai 123 34.9 157 44.6 55 15.6 15 4.3 2 0.6 3.09 2 9. Nhờ sự hỗ trợ của chuyên viên tư vấn tâm lý/hướng nghiệp 112 31.8 133 37.8 83 23.6 22 6.2 2 0.6 2.94 7 10. Phương pháp khác ĐTB CHUNG 2.97 8 Bảng 3 cho thấy mức độ tự đánh giá kỹ năng hướng dẫn HS các nội dung nhận thức nghề nghiệp. Nhìn chung GVBM cũng đánh giá khá cao những kỹ năng này với điểm trung bình chung của 9 nội dung là 2.97 thể hiện ở mức độ tốt. Xây dựng nhận thức nghề nghiệp một cách đúng đắn cho học sinh sẽ là cơ sở quan trọng để đối chiếu với sở thích, khả năng của bản thân học sinh, từ đó đưa ra quyết định chọn nghề vừa phù hợp với nguyện vọng, sở trường của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội. Những nội dung được đánh giá tốt nhất theo thứ tự từ cao xuống thấp lần lượt là: Giới thiệu cho HS các nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn học (ĐTB 3.18); Giúp HS xác định được những nghề đang được xem là có tiềm năng trong tương lai (ĐTB 3.09); Giúp HS tìm hiểu về các trường ĐH, CĐ, trường nghề trong và ngoài nước và dùng thông tin này cho việc quyết định chọn trường học sau khi tốt nghiệp (ĐTB 3.03); Giúp cho HS biết được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của một số ngành nghề trong các lĩnh vực liên quan tới môn (ĐTB 2.98); Giới thiệu cho HS những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một số ngành nghề liên quan đến môn học (ĐTB 2.97); Trợ giúp HS tìm những thông tin tuyển sinh ở các trường đại học, cao đẳng (ĐTB 2.94); Nhờ sự hỗ trợ của chuyên viên tư vấn tâm lý/hướng nghiệp (ĐTB 2.94); Giúp HS tìm hiểu những nghề đang có ở thị trường trong vùng, quốc gia và quốc tế (ĐTB 2.92); và cuối cùng là tìm hiểu thông tin về các cơ quan, công ty và doanh nghiệp trong và ngoài nước - dùng kiến thức này cho quyết định chọn nơi làm việc (công ty, cơ quan, nhà máy, v.v.) trong tương lai (ĐTB 3.71). d. Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp Bảng 4: Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Cho HS làm bài tập tìm hiểu nghề 69 19.6 186 52.8 84 23.9 7 2.0 6 1.7 2.87 9 2. Cung cấp cho HS các website có thông tin nghề 75 21.3 200 56.8 65 18.5 10 2.8 2 0.6 2.95 3 3. Cho HS làm bài tập phỏng vấn nghề nghiệp 60 17.0 180 51.1 94 26.7 14 4.0 4 1.1 2.79 11 4. Tư vấn cá nhân 92 26.1 174 49.4 72 20.5 9 2.6 5 1.4 2.96 2 5. Trực tiếp hỏi kinh nghiệm từ người quen biết làm việc trong những ngành nghề khác nhau để hướng dẫn cho HS 73 20.7 195 55.4 71 20.2 8 2.3 5 1.4 2.92 5 6. Cung cấp thông tin từ những người quen biết làm việc trong những ngành nghề khác nhau để HS tự liên hệ tìm hiểu 67 19.0 186 52.8 92 26.1 3 0.9 4 1.1 2.88 7 9 Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 7. Tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề, các trường Đại học, Cao đằng 90 25.6 174 49.4 66 18.8 16 4.5 6 1.7 2.93 4 8. Nhờ sự trợ giúp của chuyên viên tâm lý/hướng nghiệp 79 22.4 172 48.9 78 22.2 19 5.4 4 1.1 2.86 10 9. Tổ chức các lớp, tổ ngoại khóa về công nghệ, tin học, nghệ thuật, hoạt động xã hội 78 22.2 183 52.0 65 18.5 20 5.7 6 1.7 2.87 8 10. Tổ chức những cuộc thảo luận toàn trường hay khối về “nghề nghiệp quanh ta”, mời khách mời làm việc ở những ngành nghề về chia sẻ 76 21.6 180 51.1 85 24.1 7 2.0 4 1.1 2.90 6 11. Tổ chức các cuộc hội thảo để các trường ĐH, CĐ, trung cấp giới thiệu ngành nghề 105 29.8 172 48.9 57 16.2 16 4.5 2 0.6 3.0 1 12. Phương pháp khác ĐTB CHUNG 2.9 Khi được yêu cầu đánh giá về kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS nhận thức nghề nghiệp, hầu hết GVBM đều đánh giá thực hiện tốt những kỹ năng này với điểm trung bình chung đạt 2.9 thể hiện ở mức độ tốt. Một vài nội dung nổi bật như: Tổ chức các cuộc hội thảo để các trường ĐH, CĐ, trung cấp giới thiệu ngành nghề (ĐTB 4), điều này sẽ thu hút được sự quan tâm của các em học sinh khi được trực tiếp trao đổi, giải đáp những thắc mắc từ phía các trường ĐH, CĐ mà các em mong muốn sau này; tiếp sau đó là phương pháp tư vấn cá nhân (ĐTB 2.96) cũng là một hình thức được các thầy cô thực hiện khá tốt, tư vấn cho từng cá nhân học sinh sẽ giúp các em hiểu rõ hơn hết những vấn đề, thắc mắc của riêng các em xoay quanh việc chọn trường, chọn nghề; Cung cấp cho HS các website có thông tin nghề (ĐTB 2.95) cũng là một phương pháp giúp các em rèn luyện tính tích cực, tự tìm hiểu và giải quyết những thắc mắc của bản thân thông qua những thông tin nghề nghiệp đã được cung cấp; Việc tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề, các trường Đại học, Cao đằng(ĐTB 2.93) sẽ đem đến cho 10 các em cái nhìn thực tế về những công việc, ngành ngề trong cuộc sống. Thông qua đó, các em định hướng được rõ ràng hơn về những đặc điểm, yêu cầu của nghề nghiệp; Trực tiếp hỏi kinh nghiệm từ những người quen biết làm việc trong những ngành nghề khác nhau (ĐTB 2.92) sẽ giúp cho GVBM có được những thông tin thực tế và chính xác để tư vấn hướng nghiệp tốt nhất cho các em học sinh. e. Kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp Bảng 5: Tự đánh giá kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Giúp HS xác định mục tiêu nghề nghiệp bản thân 102 29.0 163 46.3 76 21.6 9 2.6 2 0.6 3.01 2 2. Tạo điều kiện để HS tham gia vào hoạt động ngoại khóa và phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp. 72 20.5 206 58.5 57 16.2 15 4.3 2 0.6 2.94 3 3. Giúp HS lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực hiện những kế hoạch nghề nghiệp. 90 25.6 143 40.6 83 23.6 34 9.7 2 0.6 2.81 6 4. Khuyến khích HS ra quyết định nghề nghiệp; 65 18.5 202 57.4 65 18.5 18 5.1 2 0.6 2.88 4 5. Theo dõi, giám sát HS thực hiện quyết định nghề nghiệp 40 11.4 220 62.5 60 17.0 28 8.0 4 1.1 2.75 7 6. Đánh giá xem quyết định nghề nghiệp có thực sự phù hợp với bản thân các em hay không. 79 22.4 176 50 72 20.5 23 6.5 2 0.6 2.87 5 7. Giúp HS giải tỏa những khó khăn, lo lắng, băn khoăn trong quá trình chọn nghề phù hợp 98 27.8 182 51.7 67 19.0 3 0.9 2 0.6 3.05 1 ĐTB CHUNG 2.9 Số liệu bảng 5 cho thấy hầu hết GVBM đều đánh giá khá cao kỹ năng hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp với điểm trung bình chung đạt 3.9 thể hiện ở mức độ tốt. Một vài nội dung tiêu biểu được đánh giá cao như: Trợ giúp HS 11 giải tỏa những khó khăn, lo lắng, băn khoăn trong quá trình chọn nghề phù hợp (ĐTB 3.05); Giúp HS xác định mục tiêu nghề nghiệp bản thân (ĐTB 3.01); Tạo điều kiện để HS tham gia vào hoạt động ngoại khóa và tham gia phục vụ cộng đồng để tạo thêm cơ hội nghề nghiệp (ĐTB 2.94); Khuyến khích HS ra quyết định nghề nghiệp (ĐTB 2.88); Đánh giá xem quyết định nghề nghiệp có thực sự phù hợp với bản thân các em hay không (ĐTB 2.87). f. Kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp Bảng 6: Tự đánh giá kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp Nội dung MỨC ĐỘ ĐTB Xếp hạng Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém 1. Giảng giải cách làm để HS tự thực hiện 68 19.3 213 60.5 66 18.8 3 0.9 2 0.6 2.97 3 2. Cho HS xem kế hoạch nghề nghiệp mẫu và yêu cầu HS tự làm cho mình 64 18.2 209 59.4 76 21.6 1 0.3 2 0.6 2.94 4 3. Lập kế hoạch nghề nghiệp giúp học sinh 82 23.3 187 53.1 77 21.9 4 1.1 2 0.6 2.97 2 4. Nhờ chuyên gia tâm lý - hướng nghiệp hướng dẫn HS 77 21.9 214 60.8 53 15.1 4 1.1 4 1.1 3.01 1 5. Phương pháp khác ĐTB CHUNG 2.97 Bảng 6 cho thấy kỹ năng sử dụng các phương pháp hướng dẫn HS lập kế hoạch nghề nghiệp cho kết quả đạt mức độ tốt với điểm trung bình chung là 2.97. Trong đó phương pháp được đánh giá cao nhất là nhờ chuyên gia tâm lý - hướng nghiệp hướng dẫn HS (ĐTB 3.01), đây là những người có trình độ và kỹ năng hướng nghiệp được đào tạo bài bản sẽ giúp các em học sinh lập cho mình một kế hoạch nghề nghiệp khoa học và hiệu quả; tiếp đến là phương pháp lập kế hoạch nghề nghiệp giúp học sinh (ĐTB 2.97); Giảng giải cách làm để HS tự thực hiện (ĐTB 2.97) và cuối cùng là cho HS xem
Tài liệu liên quan