VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 45-49 ISSN: 2354-0753 
45 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG 
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP 
TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH LONG AN 
Đỗ Đình Thái1, 
Đặng Thị Hồng Oanh2,+ 
1Trường Đại học Sài Gòn 
2Trường Mẫu giáo Nhơn Thạnh Trung, thành phố Tân An, tỉnh Long An 
+ Tác giả liên hệ ● Email: 
[email protected] 
Article History ABSTRACT 
Received: 05/4/2020 
Accepted: 14/4/2020 
Published: 20/5/2020 
At preschools, the school culture affects the management staff and teachers 
to create cohesion, encourage cooperative relationships, share experiences, 
and learn from each other; in addition, it also creates a positive learning 
atmosphere for children. Therefore, it is necessary to develop school culture 
at preschools in the current period. The study investigates into the current 
situation of developing school culture at public preschools in Tan An city, 
Long An province. It is expected that the research results will help public 
preschools in Tan An city, Long An province propose effective measures to 
develop the school culture. 
Keywords 
school culture, development, 
teachers, managers, 
preschools. 
1. Mở đầu 
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương đã nêu: “Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định 
chất lượng GD-ĐT cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí (CBQL) giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá 
trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo dục nhân cách, lối sống 
cho con em mình” (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Ở trường mầm non, văn hóa nhà trường (VHNT) tác động 
đến đội ngũ CBQL, giáo viên (GV) nhằm tạo sự gắn kết, khuyến khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, 
học hỏi lẫn nhau; mặt khác còn tạo ra bầu không khí học tập tích cực cho trẻ. Được học tập trong một môi trường 
tốt, trẻ sẽ cảm thấy tự tin, thoải mái, vui vẻ, ham học, tích cực hoạt động, khám phá. Do đó, phát triển VHNT ở 
trường mầm non là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 
Để có các biện pháp phát triển VHNT hiệu quả trên một địa bàn, cần xuất phát từ thực trạng của vấn đề (Cao Thị 
Thu Hiền, 2018). Do vậy, để công tác phát triển VHNT ở các trường mầm non đạt hiệu quả, góp phần cải tiến, nâng 
cao chất lượng giáo dục cũng như tạo “thương hiệu” cho nhà trường thì mỗi trường mầm non cần chú trọng đến việc 
đánh giá thực trạng phát triển VHNT để làm cơ sở đề xuất các biện pháp. Bài viết nghiên cứu về thực trạng phát triển 
VHNT ở các trường mầm non công lập tại TP. Tân An, tỉnh Long An hiện nay. 
2. Kết quả nghiên cứu 
2.1. Một số khái niệm 
2.1.1. Khái niệm văn hóa nhà trường ở trường mầm non 
Văn hóa nói chung và VHNT nói riêng góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến và con người phát triển toàn 
diện, hướng đến chân - thiện - mĩ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học (Trần Văn Dàng, 
2017). Văn hóa được coi là linh hồn của một tổ chức và điều này cũng đúng với nhà trường, bởi: “Văn hóa học 
đường là chia sẻ kinh nghiệm cả ở trong và ngoài nhà trường tạo ra ý thức về cộng đồng, gia đình và đội nhóm 
thành viên” (Wagner, 2006, tr 41). Theo Peterson và Deal (2009) thì VHNT là tập hợp các chuẩn mực, giá trị và 
niềm tin, các nghi lễ và nghi thức, các biểu tượng và truyền thống tạo ra “vẻ bề ngoài” của nhà trường. Theo Phạm 
Minh Hạc (2013), văn hóa học đường là hệ thống các chuẩn mực, giá trị, giúp cho đội ngũ CBQL, các thầy cô, các 
vị phụ huynh và các em học sinh, sinh viên có cách thức suy nghĩ, tình cảm và hành động tốt đẹp. “VHNT là hệ 
thống những giá trị vật chất và tinh thần tồn tại trong nhà trường, làm cho nhà trường có những nét riêng biệt, khác 
biệt để phân biệt nhà trường này với nhà trường khác. Nó bao gồm từ bầu không khí nhà trường, các giá trị tồn tại 
trong các hoạt động giảng dạy, giáo dục, môi trường cảnh quan, cơ sở vật chất đến niềm tin, sự kì vọng của từng cá 
nhân” (Vũ Thị Quỳnh, 2018, tr 18). “Xây dựng và phát triển VHNT thực sự là sứ mệnh, mục tiêu định hướng của 
mỗi nhà trường, là trách nhiệm, quyền lợi của mỗi cá nhân, tổ chức trong nhà trường, là yêu cầu của xã hội. Bởi 
nhà trường là trung tâm văn hóa. Môi trường VHNT có tính đặc thù nghề nghiệp, có tính đa dạng của sự tác động 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 45-49 ISSN: 2354-0753 
46 
các yếu tố về văn hóa - xã hội, về người dạy - người học, về các hành vi chuẩn mực sư phạm” (Đỗ Tiến Sỹ, 2018, tr 
13). “VHNT là những giá trị tốt đẹp, được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp 
nhận, VHNT tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao” (Nguyễn Thị Ngọc Phương và Đỗ Đình Thái, 2018, tr 73). “VHNT 
có ảnh hưởng tới chất lượng của mỗi nhà trường, là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, tạo nên 
thương hiệu riêng cho mỗi nhà trường” (Vũ Thị Quỳnh, 2017, tr 90). 
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: VHNT ở trường mầm non là hệ thống các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, 
được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài, được công nhận và chi phối suy nghĩ, hành vi ứng xử của 
đội ngũ CBQL, GV, trẻ mầm non và các đối tượng liên quan khác trong các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, tạo 
nên bản sắc riêng cho mỗi trường mầm non. 
2.1.2. Khái niệm phát triển văn hóa nhà trường ở trường mầm non 
“Phát triển VHNT được hiểu là quá trình kế thừa, xây dựng và sáng tạo nên những giá trị văn hóa đặc trưng 
trong nhà trường. Phát triển VHNT không hoàn toàn là việc tạo nên một giá trị văn hóa mới mà còn là sự kế thừa 
những giá trị văn hóa tích cực, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng trường, đồng thời cũng loại bỏ đi những 
giá trị tiêu cực, không phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường” (Vũ Thị Quỳnh, 2017, tr 90). Theo đó, 
phát triển VHNT ở trường mầm non là quá trình chủ thể quản lí thực hiện các chức năng quản lí (lập kế hoạch - tổ 
chức - chỉ đạo - kiểm tra) thông qua các hoạt động tác động đến các thành tố của VHNT nhằm kế thừa, gìn giữ và 
phát huy những giá trị văn hóa tích cực, phù hợp với điều kiện của nhà trường; đồng thời loại bỏ đi những giá trị tiêu 
cực, không phù hợp hoặc cản trở sự phát triển của nhà trường nhằm giúp nhà trường phát triển ổn định và đạt được 
mục tiêu giáo dục. 
Tóm lại, phát triển VHNT là vấn đề quan trọng ở các cơ sở giáo dục từ bậc mầm non đến phổ thông, cao đẳng 
và đại học. 
2.2. Thực trạng phát triển văn hóa nhà trường ở các trường mầm non công lập tại thành phố Tân An, tỉnh 
Long An 
2.2.1. Mục đích và phương pháp khảo sát 
- Mục đích khảo sát: Nghiên cứu nhằm làm rõ mức độ nhận thức, sự đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết 
phải phát triển VHNT; về vấn đề phát triển văn hóa quản lí, phát triển bầu không khí nhà trường, phát triển văn hóa 
ứng xử ở các trường mầm non công lập tại TP. Tân An, tỉnh Long An. 
- Đối tượng khảo sát, gồm: 30 CBQL và 153 GV ở 15 trường mầm non công lập tại TP. Tân An, tỉnh Long An 
(với cách chọn mẫu: mỗi trường chọn đại diện là 1 hoặc 2 thành viên trong Ban Giám hiệu và chọn ngẫu nhiên 10 
GV trở lên). 
- Điểm trung bình (ĐTB) được chia ra các mức độ: + 1,00-1,80 điểm: Hoàn toàn không cần thiết/Kém; 
+ 1,81-2,60 điểm: Không cần thiết/Yếu; + 2,61-3,40 điểm: Phân vân/Trung bình; + 3,41-4,20 điểm: Cần 
thiết/Khá; + 4,21-5,00 điểm: Rất cần thiết/Tốt. 
- Thu thập và xử lí thông tin: Thông tin được thu thập thông qua phiếu khảo sát các CBQL, GV. Ngoài ra, chúng 
tôi phỏng vấn thêm 10 CBQL, 10 GV để xác thực thông tin đã thu thập được. Thông tin sau khi thu thập sẽ được xử 
lí và phân tích bằng công cụ Excel. 
2.2.2. Kết quả khảo sát 
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên về sự cần thiết phải phát triển văn hóa nhà trường ở các 
trường mầm non công lập tại thành phố Tân An, tỉnh Long An 
Kết quả thu được như sau (xem bảng 1): 
Bảng 1. Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải phát triển VHNT 
TT Sự cần thiết phải phát triển VHNT 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
Mức 
độ 
1 
Phát triển VHNT giúp định hình lại các giá trị văn 
hóa trong nhà trường, đồng thời xác định và xây 
dựng được những giá trị văn hóa cốt lõi, phù hợp, 
phục vụ cho sự phát triển của nhà trường 
3,42 1 3,87 1 3,64 1 
Cần 
thiết 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 45-49 ISSN: 2354-0753 
47 
2 
Phát triển VHNT khuyến khích mối quan hệ hợp 
tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các 
GV 
3,39 2 3,85 2 3,62 2 
Cần 
thiết 
3 
Phát triển VHNT giúp GV tạo nên một môi trường 
sư phạm toàn diện, giúp trẻ cảm thấy gắn bó với 
trường, lớp 
3,35 3 3,70 4 3,52 4 
Cần 
thiết 
4 
Phát triển VHNT tạo ra thương hiệu và bản sắc 
riêng cho mỗi trường mầm non 
3,32 4 3,83 3 3,57 3 
Cần 
thiết 
ĐTB 3,37 3,81 3,58 
Cần 
thiết 
Bảng 1 cho thấy, nhìn chung, CBQL và GV đánh giá ở mức độ “Cần thiết” với ĐTB là 3,58, đa số họ chưa đánh 
giá ở mức độ rất cần thiết phải phát triển VHNT ở các trường mầm non công lập tại TP. Tân An hiện nay. Tiếp tục 
phỏng vấn 10 CBQL và 10 GV, nhận được các ý kiến như: “Phát triển VHNT là cần thiết trong việc xây dựng nhà 
trường”, “VHNT cần được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ”, “Ở trường mầm non thì chăm sóc - 
giáo dục trẻ là nhiệm vụ cần thiết hơn là phát triển VHNT”, “Phát triển VHNT chỉ cần thiết đối với các trường trung 
học phổ thông”, “Chỉ tập trung vào nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ hơn là vấn đề phát triển VHNT”, 
Như vậy, CBQL và GV các trường mầm non công lập được khảo sát đều đánh giá ở mức là cần thiết phải phát 
triển VHNT đối với các trường mầm non. 
2.2.2.2. Thực trạng phát triển văn hóa quản lí 
Kết quả khảo sát thực trạng phát triển văn hóa quản lí thu được: nhìn chung, nội dung phát triển văn hóa quản lí 
tại các trường mầm non công lập được khảo sát chỉ đạt mức “Khá”, với ĐTB là 4,03. Trong đó, phần “Tổ chức, 
phân công thực hiện phát triển văn hóa quản lí” được đánh giá cao nhất, tiếp theo là “Xây dựng kế hoạch phát triển 
văn hóa quản lí” và “Chỉ đạo thực hiện phát triển văn hóa quản lí”, thấp nhất là chức năng “Kiểm tra, đánh giá việc 
thực hiện phát triển văn hóa quản lí” (xem bảng 2). 
Bảng 2. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng phát triển văn hóa quản lí 
TT Phát triển văn hóa quản lí 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
Mức 
độ 
1 Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa quản lí 4,21 2 3,92 3 4,06 2 Khá 
2 Tổ chức, phân công thực hiện phát triển văn hóa quản lí 4,35 1 4,02 1 4,18 1 Khá 
3 Chỉ đạo thực hiện phát triển văn hóa quản lí 4,14 3 3,94 2 4,04 3 Khá 
4 
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển văn hóa 
quản lí 
3,96 4 3,76 4 3,86 4 Khá 
ĐTB 4,16 3,91 4,03 Khá 
Để làm rõ hơn, chúng tôi phỏng vấn sâu 10 CBQL và 10 GV về những nội dung trên và thu được các nhận định 
như: “Nhà trường chưa kiểm tra sâu sát các nội dung về phát triển văn hóa quản lí”, “Sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu, 
chiến lược hoạt động của nhà trường đã được nghe phổ biến trong buổi họp đầu năm nhưng cuối năm chưa rõ đạt 
được đến mức nào”, “Một số đầu công việc chỉ thể hiện thông qua văn bản”, 
Có thể thấy, công tác phát triển văn hóa quản lí ở các trường mầm non công lập tại TP. Tân An chưa được chú 
trọng; đặc biệt là khâu kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển văn hóa quản lí còn hạn chế, một phần cũng xuất 
phát từ sự thiếu quan tâm của đội ngũ CBQL ở các trường mầm non. Do vậy, cần có biện pháp khắc phục trong công 
tác quản lí nhà trường nói chung và phát triển văn hóa quản lí nói riêng. 
2.2.2.3. Thực trạng phát triển bầu không khí nhà trường 
Thực trạng phát triển bầu không khí nhà trường nhìn chung đã được đánh giá ở mức “Tốt” với ĐTB là 4,23, 
trong đó có 2 chức năng được đánh giá ở mức “Tốt” là “Xây dựng kế hoạch phát triển bầu không khí nhà 
trường” và “Tổ chức, phân công thực hiện phát triển bầu không khí nhà trường”, công tác “Chỉ đạo thực hiện 
bầu không khí trong nhà trường” và “Kiểm tra, đánh giá việc phát triển bầu không khí nhà trường” chỉ ở mức 
độ “Khá” (xem bảng 3). 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 45-49 ISSN: 2354-0753 
48 
Bảng 3. Thực trạng phát triển bầu không khí nhà trường 
TT Phát triển bầu không khí nhà trường 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
Mức 
độ 
1 
Xây dựng kế hoạch phát triển bầu không khí nhà 
trường 
4,28 3 4,28 2 4,28 2 Tốt 
2 
Tổ chức, phân công thực hiện phát triển bầu không 
khí nhà trường 
4,42 1 4,52 1 4,47 1 Tốt 
3 
Chỉ đạo thực hiện phát triển bầu không khí nhà 
trường 
4,39 2 4,07 3 4,23 3 Khá 
4 
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển bầu 
không khí nhà trường 
3,92 4 4,03 4 3,97 4 Khá 
ĐTB 4,25 4,22 4,23 Tốt 
Phỏng vấn 10 CBQL và 10 GV, chúng tôi thu được các ý kiến: “Nhà trường có kế hoạch phát triển bầu không 
khí nhà trường và được triển khai thực hiện vào đầu mỗi năm học, có kiểm tra, đánh giá theo học kì”, “Việc sơ kết, 
tổng kết, rút kinh nghiệm có thực hiện nhưng chưa cụ thể”, “Nhà trường có tổ chức một số hoạt động phát triển bầu 
không khí nhà trường và đã thu được những kết quả tốt”, 
Nhìn chung, từ kết quả khảo sát thực trạng phát triển bầu không khí nhà trường ở 15 trường mầm non công lập 
tại TP. Tân An, chúng tôi nhận thấy: các trường mầm non cần thực hiện tốt hơn chức năng “Chỉ đạo thực hiện phát 
triển bầu không khí nhà trường” và “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển bầu không khí nhà trường” trong 
thời gian tới để công tác này đạt hiệu quả cao hơn. 
2.2.2.4. Thực trạng phát triển văn hóa ứng xử 
Kết quả khảo sát thu được như sau (xem bảng 4): 
Bảng 4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng phát triển văn hóa ứng xử 
TT Phát triển văn hóa ứng xử 
CBQL GV Tổng hợp 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
ĐTB 
Thứ 
bậc 
Mức 
độ 
1 Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử 4,42 2 4,56 1 4,49 1 Tốt 
2 Tổ chức, phân công thực hiện phát triển văn hóa ứng xử 4,46 1 4,26 3 4,36 2 Tốt 
3 Chỉ đạo thực hiện phát triển văn hóa ứng xử 4,28 3 4,30 2 4,29 3 Tốt 
4 
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển văn hóa 
ứng xử 
4,07 4 3,78 4 3,92 4 Khá 
ĐTB 4,30 4,22 4,26 Tốt 
Bảng 4 cho thấy, trong các chức năng phát triển văn hóa ứng xử ở các trường mầm non có 3 chức năng đạt mức 
“Tốt”, cao nhất là “Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử” và có một chức năng đạt mức độ“Khá” là “Kiểm 
tra, đánh giá việc thực hiện phát triển văn hóa ứng xử”. Phỏng vấn ngẫu nhiên một số CBQL và GV tại các trường 
mầm non thì hầu hết đều nhận định là: “Văn hóa ứng xử của nhà trường rất tốt, luôn được các thành viên quan tâm 
xây dựng”, “CBQL luôn gương mẫu trong thực hiện văn hóa ứng xử, nhà trường đã lập kế hoạch và triển khai thực 
hiện rộng rãi”, “Nhà trường đã quán triệt các văn bản chỉ đạo của cấp trên về thực thi văn hóa ứng xử”, “GV tuyên 
truyền kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử đến cha mẹ của trẻ để phối hợp trong rèn thói quen, hành vi tốt cho con”, 
“Việc kiểm tra, đánh giá trong thực hiện kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử của nhà trường còn chậm, chưa kịp 
thời, hiệu quả chưa cao”,... 
Như vậy, CBQL và GV đánh giá cao nhất là vấn đề “Xây dựng kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử”; tuy nhiên, 
cần chú trọng khâu “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển văn hóa ứng xử” để đạt hiệu quả cao hơn. 
3. Kết luận 
Nhìn chung, công tác phát triển VHNT ở các trường mầm non công lập tại TP. Tân An, tỉnh Long An trong thời 
gian vừa qua đã đạt được những kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục, cụ thể: 
Nhận thức về công tác phát triển VHNT của CBQL, GV ở các trường mầm non công lập được khảo sát chưa đồng 
đều, chưa có sự nhận thức sâu sắc về sự cần thiết phải phát triển VHNT ở trường mầm non; các trường mầm non 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 478 (Kì 2 - 5/2020), tr 45-49 ISSN: 2354-0753 
49 
còn hạn chế trong công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung phát triển VHNT. Những phân tích trên sẽ 
là cơ sở thực tiễn quan trọng, định hướng cho các trường đề ra các biện pháp quản lí đúng đắn, phù hợp để công tác 
phát triển VHNT tại các trường mầm non công lập tại TP. Tân An, tỉnh Long An đạt được hiệu quả cao. 
Tài liệu tham khảo 
Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng 
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
Cao Thị Thu Hiền (2018). Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học quận Gò Vấp, Thành phố 
Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, tr 34-38. 
Cục Nhà giáo - Cán bộ quản lí giáo dục (2019). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn 
nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp Cán bộ quản lí và giáo viên mầm non, năm học 2019-2020. NXB Giáo dục 
Việt Nam. 
Đỗ Tiến Sỹ (2018). Phát triển năng lực nhà giáo trong xây dựng văn hóa nhà trường. Tạp chí Quản lí giáo dục, số 
3, tr 12-14. 
Nguyễn Thị Ngọc Phương, Đỗ Đình Thái (2018). Một số vấn đề lí luận về phát triển văn hóa nhà trường. Tạp chí 
Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr 64-68. 
Peterson K. D. - Deal T.E. (2009). The Shaping School Culture Fieldbook. Publisher Jossey-Bass. 
Phạm Minh Hạc (2013). Giáo dục giá trị xây dựng văn hóa học đường. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sài Gòn, 
số 17, tr 5-12. 
Trần Văn Dàng (2017). Xây dựng văn hóa nhà trường ở trường tiểu học bán trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí 
Minh. Tạp chí Giáo dục, số 402, tr 6-8; 18. 
Vũ Thị Quỳnh (2017). Thực trạng quản lí phát triển văn hóa nhà trường ở các trường cao đẳng sư phạm vùng Đồng 
bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 139, tr 90-95. 
Vũ Thị Quỳnh (2018). Phát triển văn hóa nhà trường cao đẳng sư phạm vùng Đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh 
đổi mới giáo dục. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. 
Wagner C.R. (2006). The school leader’s Tool for Assessing and improving school culture. PL, Western Kentucky 
University.