Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học sư phạm Hà Nội

Tóm tắt. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đánh giá thành công, hạn chế trong công tác này sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

pdf10 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 97 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học sư phạm Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE Educational Sci., 2013, Vol. 58, No. 8, pp. 175-184 This paper is available online at THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Nguyễn Xuân Tuyển Phòng Quản trị, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đánh giá thành công, hạn chế trong công tác này sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí cơ sở vật chất góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Từ khóa: Quản lí cơ sở vật chất, Đại học Sư phạm Hà Nội, phục vụ đào tạo. 1. Mở đầu Cơ sở vật chất (CSVC) trường học được hiểu là những phương tiện vật chất, kĩ thuật và sản phẩm khoa học, công nghệ, thông tin của nhà trường được sử dụng làm công cụ để thực hiện nhiệm vụ, tiến hành các hoạt động theo quy định. Để thành công trong hoạt động đào tạo đặc biệt trong thời đại phát triển nhanh chóng về tri thức, khoa học và công nghệ như hiện nay thì quá trình đà tạo của trường đại học ngày nay nhấn mạnh yêu cầu tự nhận thức - tự học và nghiên cứu khoa học của sinh viên dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Do vậy, nhà trường sẽ không thể tiến hành hoạt động đào tạo, không thể đổi mới nội dung chương trình, phương pháp, phương thức đào tạo, nếu thiếu CSVC phục vụ đào tạo. CSVC chính là công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học, chương trình, phương pháp đào tạo, là điều kiện hạ tầng cần thiết để đa dạng hóa hình thức dạy học. Tuy nhiên, muốn phát huy hiệu quả của CSVC phục vụ đào tạo, nhà quản lí trường đại học cần Ngày nhận bài: 21/5/2012. Ngày nhận đăng: 12/6/2013. Liên hệ: Nguyễn Xuân Tuyển, e-mail: tuyennx@hnue.edu.vn. 175 Nguyễn Xuân Tuyển coi trọng công tác quản lí CSVC. Bởi vì quản lí CSVC phục vụ đào tạo của trường đại học là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường đại học. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lí CSVC phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội, đánh giá thành công, hạn chế trong công tác này sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí CSVC góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Để thu được số liệu khách quan và đáng tin cậy chúng tôi đã lựa chọn đối tượng khảo sát là 65 cán bộ bao gồm: Ban chủ nhiệm khoa và cán bộ phụ trách CSVC, thiết bị dạy học của các khoa. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường ĐHSP Hà Nội 2.1.1. Tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo Để đánh giá tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo, chúng tôi tiến hành điều tra cán bộ, giảng viên của các khoa trong toàn trường bằng câu hỏi: “Ông/Bà cho biết tầm quan trọng của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo?”. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo Tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo Số lượng % Không quan trọng 0 0 Quan trọng 20 31,3 Rất quan trọng 44 68,8 Tổng số 64 100,0 Từ kết quả ở bảng trên cho thấy tất cả các ý kiến đều cho rằng CSVC phục vụ đào tạo là quan trọng (31,3%) và rất quan trọng (68,8%), không có ý kiến nào đánh giá là bình thường hoặc không quan trọng. Như vậy, có thể thấy các cán bộ, giảng viên của Nhà trường đã đánh giá đúng ý nghĩa, tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo. Đây chính là yếu tố góp phần tạo nên chất lượng đào tạo của Nhà trường. 176 Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.1.2. Thực trạng mức độ đáp ứng CSVC phục vụ đào tạo Để tìm hiểu về mức độ đáp ứng của CSVC phục vụ đào tạo chúng tôi tiến hành hỏi Ban Chủ nhiệm khoa và cán bộ trợ lí cơ sở vật chất, thiết bị câu hỏi: "Ông/Bà đánh giá mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất phục vụ đào tạo hiện nay". Kết quả thể hiện ở Bảng 2. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy tất cả các loại CSVC phục vụ đào tạo đều được Ban chủ nhiệm các khoa, giảng viên và trợ lí thiết bị, CSVC đánh giá ở mức độ đáp ứng trung bình và thấp. Tiến hành phỏng vấn sâu một giảng viên thuộc Khoa tự nhiên trong trường về mức độ đáp ứng của đồ dùng, thiết bị phục vụ thực hành thí nghiệm, giảng viên này cho biết "Đồ dùng, thiết bị phục vụ thực hành thí nghiệm cho giảng viên và sinh viên chưa đủ, nhiều đồ dùng, thiết bị cũ, lạc hậu không phù hợp với điều kiện thay đổi hiện nay của xã hội. Điều đó gây khó khăn không ít cho sinh viên khi thực hành thí nghiệm trên các thiết bị, đồ dùng này trong khi các em ra trường lại tiếp xúc với đồ dùng, thiết bị tân tiến". Bảng 2. Mức độ đáp ứng CSVC phục vụ đào tạo theo 15 nội dung TT Các loại CSVC Mức độ đáp ứng Không Thấp Trung bình Khá Tốt 1 Giảng đường, phòng làm việc khối phòng ban, phòng làm việc Ban chủ nhiệm, văn phòng khoa, phòng làm việc cho Giáo sư 1.6 3.1 25 46.9 23.4 2 Hội trường, phòng họp 0 1.6 26.6 48.4 23.4 3 Phòng thực hành thí nghiệm 1.6 4.7 50 35.9 7.8 4 Bàn ghế giảng đường 0 1.6 40.6 40.6 17.2 5 Bàn ghế, tủ tài liệu tại các phòng làm việc khối phòng ban, Ban chủ nhiệm, văn phòng các khoa, phòng Giáo sư... 0 1.6 34.4 37.5 26.6 6 Đồ dùng, thiết bị phục vụ thực hành thí nghiệm 0 9.4 46.9 37.5 6.3 7 Sân vân động, nhà luyện tập thi đấu thể thao 0 1.6 20.3 46.9 31.3 8 Hệ thống điện chiếu sáng, quạt, điều hòa... 0 4.7 34.4 45.3 15.6 177 Nguyễn Xuân Tuyển 9 Hệ thống nước phục vụ sinh hoạt, thí nghiệm 0 4.7 34.4 45.3 15.6 10 Dịch vụ công cộng, quang cảnh khuôn viên nhà trường 0 3.1 25 43.8 28.1 11 Công tác vệ sinh môi trường 1.6 0 12.5 51.6 34.4 12 Cơ sở vật chất Trung tâm thông tin Thư viện 0 3.1 23.4 53.1 20.3 13 Phòng làm việc cho các Trung tâm, các Viện nghiên cứu 0 0 39.1 51.6 9.4 14 Cơ sở vật chất Ký túc xá 0 0 50 45.3 4.7 15 Các thiết bị phục vụ đào tạo 0 7.8 32.8 54.7 4.7 2.2. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.2.1. Tầm quan trọng của việc quản lí CSVC phục vụ đào tạo Để tìm hiểu về tầm quan trọng của việc quản lí CSVC phục vụ đào tạo tại trường ĐHSP Hà Nội, chúng tôi tiến hành hỏi Ban Chủ nhiệm và cán bộ trợ lí cơ sở vật chất, thiết bị của các khoa câu hỏi: "Ông/Bà có nhận xét gì về tầm quan trọng của việc quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo?". Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3. Tầm quan trọng của việc quản lí CSVC phục vụ đào tạo Mức độ Số lượng % Không quan trọng 0 0 Bình thường 5 7,7 Quan trọng 16 24,6 Rất quan trọng 44 67,7 Tổng 65 100 Từ kết quả ở bảng trên cho thấy tất cả các ý kiến đều trả lời tầm quan trọng của CSVC phục vụ đào tạo là quan trọng và rất quan trọng, trong đó có 67,7% Ban Chủ nhiệm khoa và cán bộ quản lí CSVC, thiết bị dạy học các khoa cho rằng việc quản lí CSVC phục vụ Đào tạo là rất quan trọng, 24,6% cho rằng quan trọng, 7,7% cho rằng đáp ứng trung 178 Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội bình và không có ý kiến nào đánh giá là không quan trọng. Điều đó cho thấy họ đã ý thức được tầm quan trọng của việc quản lí CSVC phục vụ Đào tạo. Nếu chỉ đầu tư, mua mới, sử dụng CSVC mà không có hoạt động quản lí CSVC thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng CSVC phục vụ Đào tạo ở trường ĐHSP Hà Nội. 2.2.2. Thực trạng quản lí CSVC phục vụ Đào tạo theo chức năng quản lí Quản lí CSVC phục vụ Đào tạo theo chức năng quản lí bao gồm: Lập kế hoạch quản lí CSVC; Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí CSVC; Kiểm tra, đánh giá công tác quản lí CSVC; Tổ chức các lực lượng tham gia quản lí CSVC. Từ kết quả ở Bảng 4 cho thấy thực trạng thực hiện các biện pháp quản lí CSVC phục vụ Đào tạo theo chức năng quản lí: đa số cho rằng việc thực hiện các biện pháp ở mức trung bình 61,8%, tỉ lệ đánh giá tốt là 29,6% và chỉ có 3,7% đánh giá việc thực hiện các biện pháp quản lí CSVC ở mức độ chưa tốt. Lí giải kết quả này, chúng tôi phỏng vấn 1 cán bộ trong Ban Chủ nhiệm khoa thuộc khoa tự nhiên và nhận được câu trả lời: "Tôi thấy hơn một năm qua công tác quản lí CSVC phục vụ đào tạo đã được thực hiện tốt so với những năm trước đây nhất là việc lập kế hoạch quản lí CSVC được thực hiện rất nghiêm túc nhưng việc tổ chức các lực lượng tham gia quản lí CSVC của Nhà trường còn nhiều bất cập do giảng viên và sinh viên chưa đánh giá đúng mức ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lí CSVC nên đòi hỏi Ban Giám hiệu và Phòng Quản trị phải cố gắng hơn nữa trong hoạt động quản lí CSVC". Bảng 4. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lí CSVC phục vụ Đào tạo theo chức năng quản lí TT Nội dung Mức độ thực hiện Tốt Bình thường Chưa tốt Thứ SL % SL % SL % ∑ X bậc 1 Lập kế hoạch quản lí CSVC 25 41 36 59 0 0 147 2,41 1 2 Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí CSVC 18 29,5 39 63,9 4 6,6 136 2,23 2 3 Kiểm tra, đánh giá công tác quản lí CSVC 15 24,6 44 72,1 2 3,3 135 2,21 3 4 Tổ chức các lực lượng tham gia quản lí CSVC 14 23,3 41 52,2 6 4,9 2,13 4 Trung bình chung 29,6 61,8 3,7 X = 2; 24 179 Nguyễn Xuân Tuyển 2.2.3. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lí CSVC phục vụ đào tạo của nhà trường hiện nay Bảng 5. Thực trạng thực hiện quản lí CSVC phục vụ Đào tạo xét theo nội dung quản lí TT Nội dung Mức độ thực hiện Thứ Tốt Bình thường Chưa tốt bậc SL % SL % SL % ∑ X 1 Quản lí mua sắm CSVC 26 40 39 60 0 0 156 2,4 1 2 Quản lí việc bảo quản, bảo dưỡng CSVC 13 20 45 69,2 7 10,8 136 2,09 4 3 Quản lí sửa chữa CSVC 15 23 42 64,6 8 12,3 137 2,10 3 4 Quản lí thanh lí tài sản cũ 9 13,8 40 61,5 16 24,6 123 1,89 5 5 Tổ chức phối hợp với các đơn vị thực hiện 19 29,2 37 56,9 9 13,1 140 2,15 2 Trung bình 25,2 62,4 12,1 X = 2; 13 Câu này đánh giá mức độ thực hiện nội dung quản lí CSVC phục vụ đào tạo, có 3 mức độ đánh giá: Tốt; chưa tốt; bình thường. Kết quả thể hiện ở Bảng 5. Từ kết quả ở bảng trên cho thấy quản lí CSVC phục vụ Đào tạo xét theo nội dung quản lí đa số được đánh giá bình thường (62,4%), ở mức độ tốt là 25,2%) và tỉ lệ cán bộ đánh giá quản lí CSVC phục vụ Đào tạo ở mức độ chưa tốt là 12,1%. 2.2.4. Thực trạng về phân cấp quản lí CSVC của Nhà trường hiện nay Hiện nay việc phân câp quản lí CSVC của trường ĐHSP Hà Nội được thực hiện như sau: phòng Quản trị quản lí CSVC chung, phòng Đào tạo quản lí giảng đường, các trang thiết bị phục vụ giảng đường, phòng Khoa học Công nghệ phụ trách mảng thiết bị dạy học. Đánh giá về thực trạng phân cấp quản lí chúng tôi thu được kết quả trong Bảng 6. Nhận xét: Từ kết quả ở bảng trên cho đa số người được điều tra cho rằng việc phân cấp quản lí hiện nay của nhà trường đạt mức độ hợp lí (60%), mức độ rất hợp lí là 24,3% và tỉ lệ cho rằng không hợp lí khá cao là 15,7%. Từ kết quả trên cũng cho thấy sự phân cấp quản lí CSVC hiện nay của Nhà trường chưa thực sự thống nhất dẫn đến kết quả các cán bộ của các Khoa cho rằng việc quản lí CSVC nên thuộc về các đơn vị để đảm bảo việc khai thác, sử dụng có hiệu quả. 180 Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội Bảng 6. Thực trạng về phân cấp quản lí CSVC TT Phòng chức năng Mức độ thực hiện Rất Hợp lí Chưa Không Thứ hợp lí hợp lí hiệu quả bậc SL % SL % SL % SL % ∑ X 1 Phòng Quản trị quản lí chung về CSVC 21 32,3 35 53,8 9 13,8 0 0 207 3,18 2 2 Phòng Đào tạo quản lí các giảng đường (CSVC và thiết bị của giảng đường) 7 10,8 40 61,5 18 27,6 0 0 194 2,98 3 3 Phòng Khoa học và công nghệ quản lí về thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu 10 15,4 41 63,1 14 21,5 0 0 191 2,94 4 4 Các đơn vị (Khoa, Phòng, Bộ môn trực thuộc trường) quản lí CSVC thuộc đơn vị được nhà trường trang bị 25 38,5 40 61,5 0 0 0 0 220 3,38 1 Trung bình 24,3 60 15,7 0 2,10 2.3. Thành công, hạn chế của công tác quản lí CSVC phục vụ đào tạo 2.3.1. Thành công của công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Khoảng mấy năm trở lại đây, chất lượng đào tạo luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm hàng đầu và một trong những công tác được cải tiến, nâng cao là công tác quản lí CSVC phục vụ đào tạo. Vì vậy, khuôn viên nhà trường ngày càng khang trang, sân vận động được cải tạo đảm bảo đủ tiêu chuẩn Fifa, các giảng đường, hội trường mới được đưa vào sử dụng (nhà V, nhà K), CSVC đồ gỗ được trang bị mới cho các đơn vị trong toàn trường tạo ra bộ mặt mới cho trường. 181 Nguyễn Xuân Tuyển Bảng 7. Thành công của công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo STT Thành công SL % 1. Kế hoạch quản lí CSVC được lập phù hợp, dự đoán trước quy mô phát triển của nhà trường 37 57,4 2. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch quản lí CSVC 35 54,1 3. Quản lí hiệu quả việc mua sắm CSVC 35 54,1 4. Quản lí hiệu quả việc bảo quản CSVC 21 32,8 5. Quản lí hiệu quả việc sửa chữa CSVC 21 32,8 6. Quản lí hiệu quả việc thanh lí tài sản cũ 18 27,9 7. Quản lí hiệu quả việc khai thác, sử dụng giảng đường, phòng thí nghiệm 34 52,5 8. Quản lí hiệu quả CSVC, điều kiện làm việc cho các Phòng, Ban, Khoa, Trung tâm, Viện nghiên cứu 35 54,1 Từ kết quả ở bảng trên cho thấy, trong công tác quản lí CSVC phục vụ Đào tạo, thành công nhất là Kế hoạch quản lí CSVC được lập phù hợp, dự đoán trước quy mô phát triển của nhà trường chiếm tỉ lệ 57,4%; có 3 thành công đều chiếm tỉ lệ 54,1% là: Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch quản lí CSVC, Quản lí hiệu quả việc mua sắm CSVC và Quản lí hiệu quả CSVC, điều kiện làm việc cho các Phòng, Ban, Khoa, Trung tâm, Viện nghiên cứu. Thành công chiểm tỉ lệ thấp nhất là Quản lí hiệu quả việc thanh lí tài sản cũ chiếm 27,9%. Tỉ lệ này hoàn toàn phù hợp với thực trạng quản lí CSVC theo nội dung quản lí ở trên của nhà trường. 2.3.2. Hạn chế của công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo Bên cạnh những thành công trong công tác quản lí CSVC phục vụ Đào tạo, chúng tôi còn tìm hiểu về những hạn chế trong công tác này là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí nhằm phát huy những thành công trong công tác quản lí CSVC và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lí CSVC. Kết quả thu được thể hiện trong Bảng 8. Từ kết quả ở bảng trên cho thấy: Hạn chế chiếm tỉ lệ cao nhất là Công tác sửa chữa CSVC cho đơn vị đôi khi còn chậm ảnh hưởng đến đào tạo (73,8%), tiếp đến là Công tác thanh lí tài sản cũ đôi khi còn chậm chiếm và Sự chồng chéo trong quản lí CSVC dẫn đến công việc chưa hiệu quả đều chiếm 62,3%. Ít hạn chế nhất là Quản lí sân vận động, nhà 182 Thực trạng quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội thi đấu chưa hiệu quả chiếm 39,3 Bảng 8. Hạn chế của công tác quản lí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo STT Hạn chế SL % 1. Một số nội dung trong kế hoạch quản lí CSVC chưa phù hợp với thực tế 31 47,5 2. Việc tổ chức thực hiện quản lí CSVC đôi khi còn chậm và chưa đúng kế hoạch đề ra 33 50,8 3. Công tác bảo quản CSVC chưa được chú trọng 30 45,9 4. Công tác sửa chữa CSVC cho đơn vị đôi khi còn chậm ảnh hưởng đến đào tạo 48 73,8 5. Công tác thanh lí tài sản cũ đôi khi còn chậm 40 62,3 6. Sự chồng chéo trong quản lí CSVC dẫn đến công việc chưa hiệu quả 40 62,3 7. Quản lí sân vận động, nhà thi đấu chưa hiệu quả 26 39,3 3. Kết luận Qua điều tra thực trạng quản lí CSVC của trường ĐHSP Hà Nội cho thấy đa số cán bộ của trường đã đánh giá đúng tầm quan trọng của việc quản lí CSVC phục vụ đào tạo. Thực trạng quản lí CSVC phục vụ đào tạo của trường ĐHSP Hà Nội theo chức năng quản lí: Đa số cán bộ cho rằng thực hiện ở mức độ trung bình, tỉ lệ thực hiện tốt chưa cao, chiếm số ít người được hỏi cho rằng việc thực hiện các biện pháp quản lí CSVC ở mức độ chưa tốt. Thực trạng quản lí CSVC theo nội dung quản lí của trường ĐHSP Hà Nội đa số được đánh giá ở mức độ bình thường, tỉ lệ tốt chưa cao, chiếm rất ít cán bộ đánh giá quản lí CSVC phục vụ Đào tạo theo nội dung ở mức độ chưa tốt. Việc phân cấp quản lí CSVC của trường ĐHSP Hà Nội đa số là rất hợp lí và hợp lí tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số bất cập trong việc phân cấp quản lí giữa các phòng, ban chức năng. Cũng như xác định được những thành công và hạn chế của công tác quản lí CSVC phục vụ đào tạo ở trường ĐHSP Hà Nội. Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lí CSVC của trường ĐHSP Hà Nội là cơ sở quan trọng đề chúng tôi xuất các biện pháp quản lí CSVC góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. 183 Nguyễn Xuân Tuyển TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (nhiều tác giả), 2005. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020. Hà Nội. [2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (nhiều tác giả), 2007. Quyết định ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học, Hà Nội. [3] Đào Thái Lai, Vũ Trọng Rỹ, Lê Đông Phương, Ngô Doãn Đãi, 2009. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học ở đại học. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 40, tr. 14-19. [4] Nguyễn Xuân Thức, 2012. Đại cương khoa học quản lí và quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. ABSTRACT Current management of the provision of teaching facilities at the Hanoi National University of Education Managing the provision of teaching facilities at the university is the impact progress with the purpose and having plan of managers in order to setup, develop, and use effectively the system of material facilities serving fully for training operation and scientific research of the university. Based on the actual researching situation of this operation at Hanoi National University of Education, we see that evaluating success and disadvantages is the basis for proposing managerial methods in accordance with improving the efficiency of the material facility management and contributing to improve the training quality of the university. 184
Tài liệu liên quan