Thực trạng tư duy trực quan sơ đồ của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh

Abstract This paper analyzes the development level of intuitive mapping thinking of preschoolers from 5 to 6 years old in Ho Chi Minh City. 90 preschoolers of said ages conducted 14 exercises designed to test their ability in map reading-understanding (decoding) activities and mapping (encoding) activities. The test results show that, at this stage of development, their intuitive mapping thinking reaches the low and medium levels through specified assessment tool.

pdf6 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng tư duy trực quan sơ đồ của trẻ Mẫu giáo 5-6 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016 71 – Status of intuitive mapping thinking of preschoolers from 5 to 6 years old in Ho Chi Minh City ờ Đại học Sài Gòn Tran Thi Phuong, Ph.D. Saigon University Tóm tắt Bài báo phân tích kết quả khảo sát mức độ t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Kết quả nghiên cứu đ ợc dựa trên 14 bài tập để khảo sát thực trạng thao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) và t ao tác s đồ hóa (mã hóa) của t duy t ực qua s đồ. Số liệu khảo sát trên 90 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cho thấy mức độ t duy t ực qua s đồ của trẻ ở iai đoạ ày đạt mức độ trung bình và thấp thông qua công cụ đá iá đ ợc xác đ nh. Từ khóa: tư duy trực quan sơ đồ, thao tác đọc hiểu sơ đồ (giải mã), thao tác sơ đồ hóa (mã hóa), trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Abstract This paper analyzes the development level of intuitive mapping thinking of preschoolers from 5 to 6 years old in Ho Chi Minh City. 90 preschoolers of said ages conducted 14 exercises designed to test their ability in map reading-understanding (decoding) activities and mapping (encoding) activities. The test results show that, at this stage of development, their intuitive mapping thinking reaches the low and medium levels through specified assessment tool. Keywords: intuitive mapping thinking, map reading-understanding (decoding) activity, mapping (encoding) activity, preschoolers from 5 to 6 years old. 1. Đặt vấn đề duy t ực qua s đồ là một dạng của t duy t ực qua ì t ợ ở mức độ cao N ĩa là ì ảnh không còn là hình ảnh thực của sự vật mà đã t ớc đi những chi tiết cụ thể, chỉ giữ lại những nét chủ yếu ma tí k ái quát Đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, t duy ói c u và t duy trực qua s đồ nói riêng rất quan trọ đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ. C í t duy đ ợc hình thành và phát triển trong các hoạt động giáo dục ở t ờng m m o , t ực tế giáo viên m m o c a qua tâm đú mức đến việc hình thành và phát triể t duy t ực quan s đồ cho trẻ nên việc tìm hiểu vấ đề này 72 là một ớng nghiên cứu c n thiết. 2. Giải quyết vấn đề Khi khảo sát mức độ t duy t ực quan s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại TP.HCM, chúng tôi đã xác đ nh tiêu chí đá iá ồm hai thao tác trí tuệ của t duy trực qua s đồ, cụ thể: - iêu c í 1: ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) - iêu c í 2: ao tác s đồ hóa (mã hóa) a đá iá mức độ t duy t ực qua s đồ của trẻ: Rất thấp: 0,00 => 1,00 điểm; Thấp: 1,01 => 2,00 điểm; Trung bì : 2,01 => 3,00 điểm; Cao: 3,01 => 4,00 điểm; Rất cao: 4,01 => 5,00 điểm Số liệu tìm đ ợc trên 90 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của 2 t ờng m m non: M m non 19/5 Thành phố và m m o Hoa ợng Hồng - huyện Bình Chánh, từ tháng 12/2015 đến 3/2016. Việc tổ chức điều tra mức độ t duy trực qua s đồ của 90 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở 2 t ờng m m non tại TP.HCM trên c sở thực hiện 14 bài tập, t o đó 6 bài tập (bài tập 1 đến bài tập 6) lấy trong Test của L.A.Venger và 8 bài tập còn lại do chúng tôi tự thiết kế. Dựa vào yêu c u của các bài tập, nên 14 bài tập đã đ ợc phân thành 2 nhóm: 10 bài tập (bài tập 1 đến bài tập 10) khảo sát kết quả thực hiệ t ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) và 4 bài tập (bài tập 11 đến bài tập 14). Khảo sát kết qua thực hiện thao tác s đồ hóa (mã hóa). Điểm trung bình kết quả thực hiện các bài tập của trẻ đ ợc thể hiện trong bảng 1. Bảng 1: Điểm trung bình đánh giá mức độ tư duy trực quan sơ đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi Tiêu chí đá iá Bài tập Yêu c u bài tập Điểm TB ứ bậc Mức độ Đọc iểu s đồ ( iải mã) 1,2 Xác đ v t í ôi à t eo ớ 3,10 2 Cao 3,4 Xác đ v t í ôi à t ê s đồ t eo ớ (mốc đ ớ ) 3,15 1 Cao 5,6 Xác đ v t í ôi à t ê s đồ t eo ớ và t eo vật đ ớ (mốc đ ớ ) 2,30 5 Trung bình 7 Xác đ 5 ói quà đ ợc iấu t o lớp ọc t ật t eo s đồ lớp ọc 2,52 3 Trung bình 8 ắp xếp mô ì t o lớp ọc (t eo s đồ) 2,28 6 Trung bình 9 Đi tìm k o báu t eo c ìa k óa với các ký iệu đ ớ đ 2,50 6 Trung bình 10 Đi tìm k o báu t eo c ìa k óa với các ký iệu đ ớ kép 2,20 7 Trung bình đồ óa 11 Đá dấu X t ê s đồ v t í 5 ói quà đ ợc iấu t o lớp ọc t ật 1,96 8 ấp 73 Tiêu chí đá iá Bài tập Yêu c u bài tập Điểm TB ứ bậc Mức độ (mã hóa) 12 Đá dấu X t ê s đồ v t í của 5 đồ vật (t eo mô ì lớp ọc t ật) 1,90 9 ấp 13 đồ óa đ ờ đi tìm k o báu t eo ký iệu đ ớ đ 1,80 10 ấp 14 đồ óa đ ờ đi tìm k o báu t eo ký iệu đ ớ kép 1,20 11 ấp Số liệu của bảng 1 cho thấy, mức độ thực hiệ t ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) của 10 bài tập (bài tập 1 đến bài tập 10) chỉ đạt ở mức trung bình, với điểm trung bình là 2,50. Trong số 10 bài tập trên thì có 4 bài tập (bài tập 1 đến bài tập 4) lấy từ Test của L.A.Venger với nội du là xác đ nh v t í ôi à t ê s đồ t eo ớng hoặc theo vật đ ớng (mốc đ ớng) là dạ s đồ chỉ có 16 ôi à, đa số trẻ làm tốt đạt mức cao, với điểm trung bình l l ợt: Bài tập 1+2 là 3,10; Bài tập 3+4 là 3,15. Nguyên nhân trong từng bài tập, s đồ đ ợc vẽ õ à , ít đ ờng nét, trẻ không b rối khi thực hiệ Điểm trung bình của bài tập 3+4 cao ở bài tập 1+2, điều này chứng tỏ trẻ xác đ nh v trí ngôi nhà theo vật đ ớng (mốc đ ớng) tốt t eo ớng. Từ kết quả này cho thấy trẻ đ ớng theo vật đ ớng (mốc đ nh ớng) mang tính cụ thể tốt đ nh ớ t eo ớng (mang tính khái quát). Kết quả trẻ thực hiện bài tập 5+6, trong trắc nghiệm của L A Ve e với yêu c u cao , cụ thể: o s đồ có 32 ngôi nhà và trẻ xác đ nh v trí ngôi à t ê s đồ t eo ớng và theo vật đ nh ớng (mốc đ ớng). Trẻ tìm v trí ngôi nhà của thỏ trong số 32 ngôi nhà trong s đồ, ữa, t ê đ ờ đi tìm v trí ngôi nhà thì có 3 vật đ ớng chính, 7 vật đ ớng phụ nên trẻ dễ rối và nh m lẫn hoặc chán nản, dễ bỏ cuộc Điểm trung bình bài tập 5+6 chỉ đạt 2,30, mức trung bình. Việc xác đ nh v trí của đối t ợng t ê s đồ mà đòi ỏi trẻ phải dựa trên 2 yếu tố cùng một lúc: eo ớng và theo vật đ ớng chính còn rất k ó k ă đối với trẻ. Quan sát khi trẻ thực hiện bài tập chúng tôi nhận thấy trẻ c a có k ả ă phối hợp cùng một lúc cả 2 yêu c u bài tập. Khi hỏi trẻ tại sao đi t eo ớng này mà k ô đi t eo ớ kia (là ớ đú t eo “c ìa k oá”), t ì t ẻ trả lời là c ú ý đi theo vật đ ớng chính chứ không quan tâm đế ớng của “c ìa k óa” đã c o Nhiều trẻ chỉ đi đ ợc 2 đế 3 b ớc là không thể đi tiếp hoặc đi tiếp mà sai ớng. Qua quan sát chúng tôi thấy trẻ xác đ ớng về bên phải tốt về phía bên trái: Tức là kết quả thực hiện bài tập 5 tốt bài tập 6. Bài tập 7+8 đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cũ t đối mới lạ, đây là các dạng bài tập mà trẻ ít đ ợc cô giáo cho thực hiện ở t ờng m m non. Kết quả điểm trung bình hai bài tập 7+8 l l ợt đạt đ ợc là: 2,50 và 2,28. Khi phỏng vấn giáo viên m m o t ì đ ợc biết là giáo viên m m o t ờng cho trẻ c i các t ò c i lấy từ p tiệ t ô ti đại chúng: Báo chí, internet,.. Nên nhữ t ò c i đó t ờng không phù hợp với đặc điểm t duy t ực qua s đồ của trẻ ở độ tuổi này. Rất nhiều 74 bài tập hoặc t ò c i có yêu c u ở mức độ tri giác không gian chứ c a p ải là t duy trực qua s đồ. Kết quả thực hiện bài tập 9+10 có nội du đi tìm k o báu t eo “c ìa k óa” với các kí hiệu đ ớ đ và kép đạt ở mức độ trung bình, với điểm trung bình l n l ợt là bài tập 9: 2,50; Bài tập 10: 2,20, cho thấy trẻ c a ắm đ ợc kí hiệu của các ớ đi lê , ẽ trái, rẽ phải Đặc biệt trẻ c a đọc đ ợc kí hiệu của các ớng kết hợp với số l ợng ô vuông mà trẻ phải v ợt qua. Kết quả thực hiện 4 bài tập (bài tập 11 đến bài tập 14) với yêu c u thực hiện thao tác s đồ hoá (mã hóa), đều đạt mức độ thấp, cụ thể: Điểm trung bình l l ợt là bài tập 11: 1,96; Bài tập 12: 1,90; Bài tập 13: 1,80 và bài tập 14: 1,20 Điểm trung bình của các bài tập t ê c a cao vì đa số các t ờng m m non, giáo viên không cho trẻ thực hiệ t ao tác s đồ hóa (mã hóa) và không có các bài tập và t ò c i với yêu c u trẻ thực hiện thao tác này. Với điểm trung bình của 4 bài tập trên cho thấy, đa số trẻ chỉ đá dấu đ ợc v trí của một đến ai đồ vật t o s đồ theo yêu c u của bài tập. Trẻ gặp k ó k ă k i xác đ nh v trí của đồ vật t o s đồ vì khả ă đ nh ớng không gian kém. Trẻ c a biết chọn một đối t ợ ào đó làm c uẩ để xác đ nh v trí của các đối t ợng còn lại từ đó mới s đồ hóa đ ợc. Đặc biệt là bài tập 13+14, việc trẻ lĩ ội kí hiệu đ ớng đ và kép đã ất k ó k ă ( đã p â tích kết quả bài tập 9+10) nên việc tạo ra “c ìa k óa” để tìm kho báu theo yêu c u của bài tập thì trẻ thực hiện ở mức thấp, có nhiều trẻ không tạo ra kí hiệu nào. Trong k i c ú tôi đã tạo điều kiện cho trẻ bằng cách có sẵn những kí hiệu đ ớng, trẻ chỉ lựa chọn kí hiệu không gian phù hợp để tạo a “c ìa k óa”. Kết quả so sá điểm trung bình của tiêu chí đọc hiểu s đồ (giải mã) và s đồ hóa (mã hóa) đ ợc mô tả cụ thể ở bảng 2. Bảng 2: So sánh điểm trung bình của thao tác đọc hiểu sơ đồ (giải mã) và thao tác sơ đồ hóa (mã hóa) Tiêu chí Điểm t u bì Sig Đọc iểu s đồ ( iải mã) 2,50 .001 đồ óa (mã hóa) 1,74 Kết quả bảng 2 cho thấy điểm trung bình của t ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) của 90 trẻ ở ai t ờng m m o đã k ảo sát là 2,50, đạt mức trung bình, trong khi điểm trung bình của t ao tác s đồ hóa (mã hóa) chỉ đạt 1,74. Dựa trên kiểm đ nh thống kê cho thấy điểm trung bình bài tập 1 đến bài tập 10 với yêu c u thực hiện thao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) và điểm trung bình bài tập 11 đến bài tập 14 với yêu c u thực hiệ t ao tác s đồ hóa (mã hóa) có sự khác biệt có ý ĩa vì i = 001<.005. Số liệu này chứng tỏ là kết quả thực hiện thao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) cao kết quả thực hiệ t ao tác s đồ hóa (mã hóa) theo kiểm đ nh thống kê. Kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phân tích theo p diện giới tính đ ợc thể hiện ở bảng 3. 75 Bảng 3: So sánh kết quả tư duy trực quan sơ đồ giữa trẻ nam và trẻ nữ STT iêu c í đá iá Giới tí Cỡ mẫu Điểm B Sig 1 Đọc iểu s đồ ( iải mã) Nam 47 2,62 .023 Nữ 43 2,36 2 đồ óa (mã óa) Nam 47 1,9 .003 Nữ 43 1,5 Khảo sát kết quả t duy t ực qua s đồ của 47 trẻ nam và 43 trẻ nữ, cho thấy điểm trung bình của trẻ nam ở cả hai tiêu c í đá iá đều cao điểm trung bình của trẻ nữ, cụ thể: Ở tiêu c í t ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) điểm trung bình của trẻ nam là: 2,62, trong khi của trẻ nữ chỉ đạt 2,36. Ở tiêu c í t ao tác đọc hiểu s đồ hoá (mã hóa), điểm trung bình ở trẻ nam là 1,90, trẻ nữ chỉ đạt 1,59. Theo kiểm đ nh thống kê, kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ nam so với trẻ nữ ở tiêu chí một không có sự khác biệt ý ĩa với Sig=.023>.005, tức là kết quả thực hiện t ao tác đọc hiểu s đồ của trẻ nam và nữ là t đồ N k i t ực hiện thao tác s đồ hoá (mã hóa) thì kiểm đ nh thống kê cho thấy điểm trung bình của trẻ nam cao t ẻ nữ, có sự khác biệt có ý ĩa với Sig=.003<.005. Kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi p â tíc t eo p diệ đ a bàn sinh số đ ợc mô tả cụ thể ở bảng 4. Bảng 4: So sánh mức độ tư duy trực quan sơ đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở 2 trường mầm non STT Tiêu chí đá iá ờ m m o Cỡ mẫu Điểm B Sig 1 Đọc iểu s đồ ( iải mã) M m o 19/5 46 2,78 .000 M m o Hoa ợ Hồ , H Bì C á 44 2,22 2 đồ óa (mã hóa) M m o 19/5 46 2,00 .000 M m o Hoa ợ Hồng, H. Bình Chánh 44 1,47 So sánh kết quả t duy t ực qua s đồ của 46 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở t ờng m m non Thành phố (nội thành) và 44 trẻ ở t ờng m m o Hoa ợng Hồng - huyện Bình Chánh (ngoại thành), cho thấy điểm trung bình của trẻ ở t ờng m m non 19/5 Thành phố cao điểm trung bình của trẻ ở t ờng m m o Hoa ợng Hồng ở cả 2 tiêu chí, cụ thể ở tiêu c í đọc hiểu s đồ (giải mã), điểm trung bình của trẻ ở t ờng m m non 19/5 Thành phố là 2,78, trong khi ở t ờng m m non Hoa ợng Hồng chỉ đạt 2,22. Ở tiêu c í s đồ hóa (mã hóa), điểm trung bình ở t ờng 76 m m non 19/5 Thành phố: 2,00, ở t ờng m m o Hoa ợng Hồng là 1,47. Kết quả kiểm đ nh thống kê cho thấy: Có sự khác biệt ý ĩa iữa kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ ai t ờng m m non ở cả hai tiêu chí, cụ thể Sig=.000 (ở tiêu chí 1) và Sig=.000 (ở tiêu chí 2) <.005. Điểm t u bì t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở t ờng m m non 19/5 Thành phố cao của trẻ ở t ờng m m o Hoa ợng Hồng có thể lý giải vì điều kiện trang thiết b , đồ dùng, đồ c i, t ì độ giáo viên m m o cũ mức độ cập nhật những bài tập, trò c i mới về t duy t ực qua s đồ nói iê và c t ì iáo dục m m non nói chung ở ngoại thành so với nội thành còn hạn chế Đặc biệt, qua t ao đổi với giáo viê các t ờng m m non ngoại thành, chúng tôi nhận thấy iáo viê t ờng ngoại thành còn thiếu tài liệu về phát triể t duy trực qua s đồ. Kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở t ờng m m non 19/5 Thành phố trong cả 2 tiêu c í đều cao kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ t ờng m m o Hoa ợng Hồng, huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Kết luận Số liệu nghiên cứu cho thấy kết quả thực hiệ t ao tác đọc hiểu s đồ (giải mã) ở mức trung bình và t ao tác s đồ hóa (mã hóa) ở mức thấp Đa số trẻ c a có k ả ă c uyển d ch từ không gian 2 chiều vào không gian 3 chiều và ợc lại. Nguyên nhân chính là giáo viên m m non không dạy trẻ các thao tác này.Kết quả t duy t ực qua s đồ của trẻ nam cao t ẻ nữ khi thực hiệ t ao tác s đồ hóa (mã hóa). Mức độ t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi phụ thuộc vào đ a bàn sinh sống của trẻ. Để â cao t duy t ực qua s đồ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi giáo viên m m non c n phải chú ý dạy trẻ t ao tác đọc s đồ (giải mã) và s đồ hóa (mã hóa). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khánh Hà (2015), Tâm lý học phát triển, Nxb ĐHQG HN 2. V.X. Mukhina (1980), Tâm lý học mẫu giáo tập 1, 2, Hà Nội. 3. Huỳ Vă (2006), Phát triển trí tuệ thông qua trò chơi, Nxb Giáo dục. 4. Huỳ Vă (2009), Trò chơi trí tuệ, Nxb Trẻ. 5. Huỳ Vă (2010), Nhập môn TLH phát triển, Nxb Giáo dục. Ngày nhận bài: 27/6/2016 Biên tập xong: 15/8/2016 Duyệt đă : 20/8/2016