Tóm tắt: Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước là hoạt động của cán bộ
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục
phòng chống đuối nước trong nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối
nước chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo
thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, triển khai công tác giáo dục phòng chống
đuối nước. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước trong nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy phòng
chống đuối nước cho học sinh.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 371 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG ĐUỐI NƯỚC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
Phạm Xuân Hoàng
Trường Trung học cơ sở Kiên Thành
Tóm tắt: Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước là hoạt động của cán bộ
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục
phòng chống đuối nước trong nhà trường. Quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối
nước chính là những công việc của nhà trường mà người cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo
thực hiện những chức năng quản lý để tổ chức, triển khai công tác giáo dục phòng chống
đuối nước. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý tác động tới các hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước trong nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là quá trình giáo dục và dạy phòng
chống đuối nước cho học sinh.
Từ khóa: Quản lý, hoạt động, phòng chống đuối nước, giáo dục phổ thông, trường trung học.
Nhận bài ngày 12.6.2020; gửi phản biện, chỉnh sửa, duyệt đăng ngày 21.7.2020
Liên hệ tác giả: Phạm Xuân Hoàng; Email: phamxuanhoangbg@gmail.com
1. MỞ ĐẦU
Nhằm hạn chế thiệt hại do tai nạn đuối nước gây ra đối với mọi người nói chung và trẻ
em nói riêng, hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước ở huyện Lục Ngạn cũng đã có
những chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức tự bảo vệ mình cho
trẻ em trước các nguy cơ đuối nước cũng đã được triển khai. Tuy nhiên, các hoạt động giáo
dục phòng chống đuối nước (GDPCĐN) vẫn cần được xem xét để có những biện pháp phù
hợp nhất để góp phần vào giáo dục toàn diện cho học sinh (HS) trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay. Lục Ngạn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng của tỉnh Lạng Sơn, phía Tây và Nam
giáp huyện Lục Nam, phía Đông giáp huyện Sơn Động của tỉnh Bắc Giang. Trung tâm của
huyện là thị trấn Chũ, nằm cách trung tâm thành phố Bắc Giang 40 km về phía Đông. Tổng
diện tích tự nhiên của huyện là 101.223,72 ha với 1 thị trấn và 28 xã. Dân số toàn huyện
TẠP CHÍ KHOA HỌC - SỐ 42/2020 83
khoảng 226.540 người, với 8 dân tộc và các nhóm tộc người như: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chí,
Sán Dìu, Hoa, Dao, Cao Lan cùng sống xen kẽ nhau. Về giáo dục THCS, toàn huyện hiện có
31 trường (3 trường hạng 1, 19 trường hạng 2 và 9 trường hạng 3), 100% các trường THCS đều
được công nhận trường học đạt chuẩn Quốc gia, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%, tổng số cán
bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên là 1036 người.
2. NỘI DUNG
2.1. Nội dung
2.1.1. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống đuối nước ở các trường THCS huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Khảo sát 62 CBQL,Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên ở 3 trường THCS huyện Lục Ngạn
về thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng cho kết quả sau:
Về công tác lập kế hoạch
TT Nội dung SL KS
Mức đánh giá của CBQLGV
Rất cao
%
Cao
%
TB
%
Thấp
%
1 Lập kế hoạch GDPCĐN trong kế hoạch tổng thể công tác GD toàn diện cho HS 62 0 0 8,1 91,9
2
Lập kế hoạch GDPCĐN riêng biệt trên cơ sở nắm
vững mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức tổ
chức GDKNS cho HS
62 0 0 4,8 95,2
3 Thu hút sự tham gia của các chủ thể QL và các lực lượng giáo dục vào lập kế hoạch 62 0 0 16,1 83,9
4 Lập kế hoạch có dự kiến được mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, phương thức và giải pháp 62 0 0 16,1 83,9
5 KH GDPCĐN được phổ biến và công khai ở trường 62 0 0 50 50
6 KH GDPCĐN có các chuẩn đánh giá rõ ràng 62 0 0 16,1 83,9
Nội dung được CBQL, GV đánh giá cao nhất là “Kế hoạch GDPCĐN được phổ biến và
công khai trong trường” cũng chỉ ở mức thấp (50% đánh giá ở mức TB). Các nội dung được
đánh giá thấp nhất là “Lập kế hoạch GDPCĐN trong kế hoạch tổng thể công tác giáo dục
toàn diện cho HS” (8,1% đánh giá ở mức TB) và “Lập kế hoạch GDPCĐN riêng biệt trên cơ
sở nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức tổ chức GDPCĐN cho HS” (4,8% đánh
giá ở mức TB). Các nội dung khác cũng chỉ được đánh giá ở mức TB với tỷ lệ thấp (16,1%
với các nội dung còn lại).
Về tổ chức bộ máy hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước
TT Nội dung SL KS
Mức độ đánh giá của CBQL và GV
Rất cao Cao TB Thấp
SL % SL % SL % SL %
1 Thành lập ban chỉ đạo 62 0 0 0 0 4 6,5 58 93,5
84 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2
Phân công nhiệm vụ cho
từng bộ phận, từng thành
viên
62 0 0 0 0 3 4,8 59 95,2
3
Xây dựng các quy chế,
nội quy, quy định, tiêu
chuẩn, chế độ có liên
quan đến công tác
GDPCĐN
62 0 0 0 0 0 0 62 100
4
Phân bổ kinh phí và các
điều kiện vật chất cho
việc thực hiện kế hoạch
62 0 0 0 0 0 0 62 100
5
Tổ chức các hoạt động
GDPCĐN phong phú và
đa dạng
62 0 0 0 0 2 3,2 60 96,8
Việc thành lập ban chỉ đạo GDPCĐN còn ở mức rất thấp (Đánh giá ở mức TB chỉ là
6,5%, còn đánh giá ở mức thấp là 93,5%). Việc phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng
thành viên trong việc quản lý hoạt động GDPCĐN cho HS chưa đáp ứng được yêu cầu (Đánh
giá ở mức TB chỉ là 4,8%, còn đánh giá ở mức thấp là 95,2%). Việc xây dựng các quy chế,
nội quy, quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác GDPCĐN còn rất nhiều hạn
chế (Đánh giá ở mức thấp là 100%). Việc Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho
việc thực hiện KH trong việc quản lý hoạt động GDPCĐN cho HS chưa đáp ứng được yêu
cầu (Đánh giá ở mức thấp là 100%). Việc Tổ chức các hoạt động GDPCĐN phong phú và
đa dạng còn rất nhiều hạn chế (Đánh giá ở mức TB chỉ là 3,2%, còn đánh giá ở mức thấp là
96,8%).
Về chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
TT Nội dung
Mức đạt được theo CBQL,GV
SL
KS
Rất cao Cao TB Thấp
SL % SL % SL % SL %
1
Chỉ đạo các chủ
thể giáo dục nắm vững 04
KNPCĐN cần giáo dục cho HS
62 0 0 0 0 0 0 62 100
2 Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN thông qua môn học chính khóa 62 0 0 0 0 7 11,3 55 88,7
3
Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN
thông qua môn học ngoại khóa,
các hoạt động xã hội
62 0 0 0 0 20 32,3 42 67,7
4 Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN thông qua sinh hoạt CLB 62 0 0 0 0 15 24,2 47 75,8
5
Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN
thông qua các hoạt động tự rèn
luyện, tự giáo dục của HS
62 0 0 0 0 9 14,5 53 85,5
TẠP CHÍ KHOA HỌC - SỐ 42/2020 85
Trong số các nội dung khảo sát, nội dung “Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN thông qua các
môn học ngoại khóa, các hoạt động xã hội” và “Chỉ đạo thực hiện GDPCĐN thông qua sinh
hoạt CLB của trường” có tỷ lệ cao nhất, điều này cũng cho thấy đây là 2 hình thức được thực
hiện nhiều nhất trong GDPCĐN cho cho HS ở trường trung học cơ sở huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang. Những nội dung chỉ đạo còn lại có tỷ lệ thấp, số liệu đó cũng phản ánh lãnh đạo
các trường THCS chưa thực sự quan tâm chỉ đạo đến các nội dung khác. Trong đó, nội dung
“Chỉ đạo các chủ thể giáo dục nắm vững 04 KNPCĐN cần giáo dục cho HS” có tỷ lệ thấp
nhất. Thực tế cũng cho thấy, không ít CBQL, GV các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang không nắm được 04 KNPCĐN cần được giáo dục mà chúng tôi đưa ra.
Về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước
TT Nội dung SL KS
Mức độ đánh giá của CBQL và GV
Rất cao Cao TB Thấp
SL % SL % SL % SL %
1
Nắm mục đích của kiểm
tra, đánh giá hoạt động
GD PCĐN cho HS
62 0 0 0 0 10 16,1 52 83,9
2 Xác định được hình thức kiểm tra 62 0 0 0 0 8 12,9 54 87,1
3 Xây dựng được tiêu chí đánh giá 62 0 0 0 0 6 9,7 56 90,3
4
Chuẩn bị lực lượng kiểm
tra, đánh giá hoạt động
GD PCĐN cho HS
62 0 0 0 0 8 12,9 54 87,1
5
Chuẩn bị KH kiểm tra,
đánh giá hoạt động
GDPCĐN cho HS
62 0 0 0 0 3 4,8 59 95,2
6
Đánh giá, rút kinh
nghiệm, thực hiện các
điều chỉnh kịp thời sau
đánh giá
62 0 0 0 0 3 4,8 59 95,2
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPCĐN cho HS cần được các trường THCS
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang quan tâm thực hiện nhằm đảm bảo sự công bằng, chính
xác, thường xuyên và liên tục hơn. Có như vậy mới phát huy được vai trò của người quản
lý, từ đó nâng cao hiệu quả công tác GDPCĐN cho HS trong các trường THCS huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước
Trên cơ sở các đảm bảo các nguyên tắc: Tính cần thiết, tính khả thi, tính khoa học, tính
đồng bộ, tính kế thừa và phát triển, tính thực tiễn; tác giả đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục phòng chống đuối nước. (1) Đổi mới việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
dục phòng chống đuối nước cho học sinh ở trường trung học cơ sở huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang. (2) Đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phòng chống
86 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
đuối nước cho học sinh ở trường trung học cơ sở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. (3) Đổi
mới công tác tổ chức hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh ở trường trung học cơ
sở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. (4) Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục phòng
chống đuối nước.
Mục tiêu của biện pháp nhằm Đổi mới công tác tổ chức quản lý giáo dục và tổ chức
hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước cho học sinh là hoạt động đổi mới các công việc:
Thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng thành viên, xây dựng
các quy chế, nội quy, quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác GDPCĐN, phân
bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện kế hoạch, tổ chức các hoạt động
GDPCĐN phong phú và đa dạng nhằm mục đích thực hóa những ý tưởng đã được nêu trong
kế hoạch để nâng cao hiệu quả công tác GDPCĐN và các KNPCĐN cho HS các trường
THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh đổi mới hiện nay.
Nội dung của biện pháp nhằm thành lập ban chỉ đạo. Phân công nhiệm vụ cho từng bộ
phận, từng thành viên. Xây dựng các quy chế, nội quy, quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên
quan đến công tác GDPCĐN. Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện
KH. Tổ chức các hoạt động GDPCĐN phong phú và đa dạng.
Cách thức thực hiện. BGH các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tiến hành
rà soát lại bộ máy quản lý GDPCĐN cho HS, đánh giá các mặt mạnh, mặt hạn chế của bộ
máy này so với yêu cầu thực tiễn, đặc thù các nhà trường để tăng cường bộ máy quản lý
GDPCĐN bằng cách: Thành lập ban chỉ đạo. Kiện toàn bộ máy có đủ về số lượng, cơ cấu.
Về cơ cấu phải có đủ các thành phần, các chủ thể tham gia GDPCĐN. Về số lượng phải đảm
bảo đủ thành phần cơ cấu như đã xác định. Phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng
thành viên. Xây dựng được chức năng, nhiệm vụ chung cho bộ máy cũng như từng bộ phận
trong bộ máy. BGH các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tham gia trong bộ
máy, phải chỉ đạo việc lập kế hoạch, tiến hành phân công công việc cụ thể cho các đối tượng
có liên quan trong bộ máy, đảm bảo đúng người đúng việc, đúng chức năng, nhiệm vụ của
từng thành viên, bộ phận trong bộ máy. Xây dựng các quy chế, nội quy, quy định, tiêu
chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác GDPCĐN. Sau khi nghiên cứu kỹ các văn bản hướng
dẫn về GDPCĐN, ban chỉ đạo GDPCĐN cần tổ chức họp để xây dựng các quy chế, nội quy,
quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác GDPCĐN sao cho phù hợp với tình
hình thực tế của đơn vị, địa phương. Sau khi xây dựng xong, ban chỉ đạo cần phải tham khảo
thêm ý kiến chuyên gia hoàn thiện các quy chế, nội quy, Tiếp đến, ban chỉ đạo GDPCĐN
cần trình những quy chế, nội quy, quy định, tiêu chuẩn, chế độ có liên quan đến công tác
GDPCĐN lên cấp trên để phê duyệt. Trong qua trình thực hiện, có thể bổ sung những nội
dung mới phù hợp với tình hình thực tế và những nội dung không còn phù hợp nữa có thể
điều chỉnh hoặc loại bỏ. Phân bổ kinh phí và các điều kiện vật chất cho việc thực hiện KH.
Trên cở sở các văn bản hướng dẫn về việc kinh phí chi cho các HĐ GDKNS, BGH các
trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí sao cho
phù hợp với thực tế, khả thi, để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
BGH các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang có kế hoạch cụ thể để đầu tư
TẠP CHÍ KHOA HỌC - SỐ 42/2020 87
trang bị cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị phục vụ tốt hoạt động giáo dục, giảng dạy, sinh
hoạt học tập, vui chơi giải trí từ nguồn ngân sách nhà nước, tuy nhiên BGH các nhà trường
cũng cần có chiến lược huy động thêm các nguồn lực xã hội, sự hỗ trợ của địa phương, các
doanh nghiệp trong việc đổi mới, đầu tư cơ sở vật chất một cách có hiệu quả theo phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Tổ chức các hoạt động GDPCĐN phong phú và
đa dạng. KNPCĐN được hình thành thông qua quá trình học tập và rèn luyện trong gia đình,
nhà trường và môi trường nước. Việc GDPCĐN là việc cần được tiến hành thường xuyên,
liên tục phù hợp với đặc điểm của HS, hoàn cảnh, hoạt động cụ thể của từng loại đối tượng,
như: BCĐ PCĐN thường xuyên tổ chức các chuyên đề ngoại khóa về kỹ năng PCĐN, sinh
hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại. BCĐ PCĐN tổ chức một số hoạt động như, diễn đàn về
KNPCĐN; các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức rèn luyện về
KNPCĐN cho HS; các buổi nói chuyện chuyên đề của các chuyên gia về KNS và tư vấn
trực tiếp. BCĐ PCĐN tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong nhà
trường với lực lượng giáo dục ngoài nhà trường để tiến hành GDPCĐN cho HS. Nhà trường
thường xuyên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, các trò chơi dân gian, các cuộc thi để
nâng cao hiệu quả GDPCĐN cho HS. BGH nhà trường tổ chức xây dựng PPCT các môn học
chính khóa có nội dung lồng ghép GDPCĐN sao cho phù hợp với thực tế địa phương, với
những môn học phù hợp như: GDCD, Địa lý, Lịch sử,... theo sở trường và năng lực của GV.
Điều kiện thực hiện biện pháp. Các chủ thể tham gia trong bộ máy quản lý GDPCĐN
cho HS phải nhiệt tình, tâm huyết, hết lòng vì công tác GDPCĐN cho HS. BGH các trường
THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang tham gia trong bộ máy phải nắm vững đặc điểm,
chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng, của các chủ thể trong và ngoài trường tham gia
GDPCĐN để khai thác được các tiềm năng, xây dựng cơ chế phối hợp phù hợp, phát huy
hiệu quả trong việc GDPCĐN cho HS. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các lực lượng giáo
dục chủ động và phát huy khả năng sáng tạo một cách tích cực như: Thống nhất nội dung,
trang bị tài liệu liên quan, trang thiết bị, kinh phí,
3. KẾT LUẬN
Các biện pháp quản lý hoạt động phòng chống đuối nước của Hiệu trưởng đề xuất ở trên
có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy nhau trong thực hiện.
Qua khảo sát cho thấy các biện pháp được khẳng định là cần thiết và khả thi để góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục phòng chống đuối nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo dục kĩ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường Trung học phổ thông, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Thông tư số 12/2011/TT-BGD ĐT ngày
28/3/2011, tr6-tr7.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Thông tư ban hành chương trình giáo dục phổ thông, Thông tư số
88 TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
32/2018/TT-BGD ĐT ngày 26/12/2018, Chương trình tổng thể, tr3-tr5.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư “Quy định Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và
hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa”, số 04/2014/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2014, Hà Nôi.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), "Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, tr 2.
6. Đặng Bá Lãm (2005); Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
7. Đặng Thành Hưng (2010), Bản chất của quản lí giáo dục, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 60 tháng
9, tr 6-9, 2010, Hà Nội.
8. Đặng Thành Hưng (2010), Đặc điểm quản lí giáo dục và quản lí trường học trong bối cảnh hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế, Tạp chí Quản lí giáo dục, số 17 tháng 10/2010, Hà Nội.
REALITY AND SOLUTIONS FOR MANAGING DROWNING
PREVENTION ACTIVITIES FOR STUDENTS IN HIGH SCHOOLS
IN LUC NGAN DISTRICT, BAC GIANG PROVINCE BASED ON
INNOVATION-ORIENTED EDUCATION
Abstract: Managing the educational activities of preventing drowning which aims to
organize the activities of teachers, students and other educational workforces is
implemented by the managers. It helps to maximize social resources to improve the quality
of drowning prevention education in schools. Schools are responsible for managing the
educational activities of drowning prevention. Accordingly, the managers of educational
institutions are in charge of organizing and implementing these drowning prevention
tasks. They are conscious, planned and targeted activities carried by the managers who
bring impact on drowning prevention activities in schools to present functions and tasks
focusing on teaching drowning prevention for students.
Key words: Management, operations, drowning prevention, general education, high school.