Tóm tắt
Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội
Khóa XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012, là văn bản duy nhất điều chỉnh
một cách trực tiếp vào các sản phẩm gây ô
nhiễm môi trường. Luật thuế bảo vệ môi
trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra khuôn
khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn
diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi
trường, khắc phục hạn chế trong các chính
sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù
đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài
hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển bền
vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam
kết quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của
thế giới.
5 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuế bảo vệ môi trường ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
58
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Th.S Ngô Vũ Mai Ly
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung
Tóm tắt
Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội
Khóa XII, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2012, là văn bản duy nhất điều chỉnh
một cách trực tiếp vào các sản phẩm gây ô
nhiễm môi trường. Luật thuế bảo vệ môi
trường được ban hành có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra khuôn
khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn
diện các hành vi tác động tiêu cực đến môi
trường, khắc phục hạn chế trong các chính
sách thu trước đây, tạo nguồn lực tài chính bù
đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài
hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển bền
vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam
kết quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của
thế giới.
Từ khoá
Môi trường, thuế bảo vệ môi trường, ngân sách
nhà nước.
1. Một vài vấn đề chung về thuế Bảo
vệ môi trường
Nhằm hiện thực hóa mục tiêu bảo vệ
môi trường và có thêm những chế tài đủ
mạnh để hạn chế tác động môi trường của
các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc
nhập khẩu, Luật và Nghị định về thuế môi
trường, phí môi trường và lệ phí môi
trường lần lượt ra đời và đi vào đời sống.
Thuế môi trường: Là khoản thu của
ngân sách nhà nước, nhằm điều tiết các
hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và
kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đánh thuế
môi trường là hình thức hạn chế một sản
phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi
trường. Mục tiêu của thuế môi trường là
tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy
từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho
môi trường để bù đắp cho các chi phí xã
hội như gây quỹ tài trợ cho các hoạt động
để xử lý hoặc đền bù ô nhiễm. Thúc đẩy
thay đổi mặt hàng, cách sản xuất, khuyến
khích các hoạt động tích cực.
Đặc điểm của thuế Bảo vệ môi
trường: Thuế bảo vệ môi trường ở Việt
Nam là thuế gián thu, thu vào một số sản
phẩm mà khi sử dụng sẽ gây ô nhiễm môi
trường nhằm hạn chế việc sử dụng sản
phẩm này. Thuế bảo vệ mội trường chỉ
thu một lần ở khâu sản xuất hoặc khâu
nhập khẩu những sản phẩm được xác định
là gây ô nhiễm môi trường. Thuế suất
thuế bảo vệ môi trường được quy định
bằng một mức thuế tuyệt đối và phân biệt
theo mức độ gây ô nhiễm môi trường.
Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trưởng ở Việt Nam: Gồm có 8 nhóm mặt
hàng: Xăng, dầu, mỡ nhờn, than đá, dung
dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
Túi ni lông thuộc diện chịu thuế. Thuốc
diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc
trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng. Thuốc
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
59
bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử
dụng. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn
chế sử dụng.
Người nộp thuế: Người nộp thuế
bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa
thuộc đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi
trường.
Phương pháp tính thuế:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp
được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi
trường phải nộp
=
Số lượng đơn vị
hàng hoá tính thuế
x
Mức thuế tuyệt đối
trên một đơn vị
hàng hoá
* Vai trò của thuế Bảo vệ môi trường
ở Việt Nam:
- Thứ nhất: khuyến khích sản xuất, tiêu dùng
hàng hóa thân thiện với môi trường hơn.
Cơ sở kinh tế ban hành thuế bảo vệ
môi trường là sự cần thiết khách quan của
việc đưa chi phí “gây ô nhiễm môi trường”
(các yếu tố ngoại ứng) vào giá bán của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Trước đây
khi chưa có thuế bảo vệ môi trường, chi
phí này không được tính trong giá bán của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi giá bán
của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chưa
bao gồm đầy đủ chi phí xã hội, thì những
đánh giá của thị trường sẽ méo mó, không
chính xác, tạo cơ hội trục lợi cho cá nhân
và doanh nghiệp. Thuế bảo vệ môi trường
sẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải chi trả”. Buộc các chủ thể gây
ô nhiễm và các chủ thể liên đới phải chịu
trách nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô
nhiễm của họ gây ra bằng cách đưa chi
phí ngoại ứng vào giá bán. Thuế bảo vệ
môi trường làm tăng giá bán sản phẩm,
hàng hóa. Từ đó có thể sử dụng thuế để
kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu
dùng theo hướng bảo vệ môi trường. Đối
với cả người tiêu dùng (muốn mua với giá
thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được
nhiều sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn)
thì thuế bảo vệ môi trường sẽ có tác dụng
khuyến khích, điều chỉnh định hướng sản
xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện
với môi trường hơn.
Nghĩa vụ đóng thuế tạo động cơ thúc
đẩy người gây ô nhiễm tìm phương pháp
giảm ô nhiễm mới. Đây là ưu điểm của
thuế và là một trong những lý do khiến
công cụ thuế cho phép giảm chi phí quản
lý ô nhiễm, khuyến khích các cuộc cách
mạng về bảo vệ môi trường.
- Thứ hai: Thúc đẩy cải cách đổi mới công
nghệ.
Việc đánh thuế bảo vệ môi trường
làm giá bán nguyên nhiên liệu tăng, điều
này sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu tìm ra
các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người.
Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các
công nghệ, chu trình và sản phẩm mới.
Rõ ràng thuế bảo vệ môi trường có
thể giúp chuyển dịch nền kinh tế theo
hướng sử dụng có hiệu quả đối với các loại
năng lượng và nguồn lực bằng việc tăng
giá bán sản phẩm, hàng hóa tự nhiên.
Thuế bảo vệ môi trường có tác động làm
thay đổi cả quy mô và cơ cấu của sản
xuất và tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu
hiệu về giá được dự báo dần dần vượt qua
mức giá dự kiến trong kế hoạch dài hạn
của nền công nghiệp.
- Thứ ba: Tác động về mặt xã hội.
Thu thuế bảo vệ môi trường sẽ góp
phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá
nhân đối với môi trường. Thuế bảo vệ môi
trường góp phần hạn chế sản xuất và tiêu
dùng các sản phẩm gây ô nhiễm; khuyến
khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm
thay thế hoặc hạn chế tiêu dùng sản
phẩm gây ô nhiễm môi trường (xăng, dầu,
than). Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết
kiệm xã hội, giảm ô nhiễm môi trường,
giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường trong đầu tư, sản
xuất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ
chức; khuyến khích sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động
tiêu cực của sản xuất, tiêu dùng đến môi
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
60
trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái
môi trường.
- Thứ tư: Tác động về mặt môi trường.
Thuế bảo vệ môi trường góp phần
hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản
phẩm gây ô nhiễm của các tổ chức, cá
nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động
tiêu cực đến môi trường (khí Cacbon, lưu
huỳnh thải ra khi sử dụng xăng, dầu, than,
HCFC ảnh hưởng tới môi trường không khí
và tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính, biến
đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối
với con người và thiên nhiên cũng như tổn
thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh
tế phát triển bền vững, phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ môi trường.
- Thứ năm: Tăng nguồn vốn đầu tư cải
tạo môi trường.
Với khung thuế quy định tại Luật, số
thu từ thuế bảo vệ môi trường sẽ làm
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư
cải tạo môi trường. Luật thuế bảo vệ môi
trường là công cụ quan trọng, cùng với
hệ thống các công cụ khác: Giáo dục, đầu
tư, hành chính, nhằm thực hiện được các
mục tiêu bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
2. Thực trạng thuế Bảo vệ môi trường
ở Việt Nam
Trải qua gần 5 năm áp dụng chính
thức, các quy định của chính sách thuế
bảo vệ môi trường hiện hành ở Việt Nam
đã có tác động tích cực đến bảo vệ môi
trường. Các khoản thu thuế bảo vệ môi
trường góp phần tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước, dùng để chi cho đầu tư
giải quyết các vấn đề về môi trường, đồng
thời góp phần nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường trong cộng đồng. Tuy
nhiên, đến nay, thuế Bảo vệ môi trường ở
Việt Nam còn tồn tại một số thực trạng:
Thứ nhất, Thuế bảo vệ môi trường
được xác định là loại thuế gián thu, thu
vào sản phẩm hàng hóa khi sử dụng gây
tác động xấu đến môi trường. Vì vậy,
người tiêu dùng là người trực tiếp đóng
khoản thuế này thông qua việc tiêu dùng
sản phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, ít
người tiêu dùng quan tâm đến việc mình
tại sao phải đóng thuế, đóng thuế như thế
nào hay ngay cả khi người ta có đóng
thuế môi trường thông qua sản phẩm tiêu
dùng thì nó cũng không tác động nhiều
đến ý thức của người tiêu dùng trong việc
sử dụng mặt hàng đó.
Thứ hai, Luật Thuế bảo vệ môi
trường quy định 8 nhóm sản phẩm hàng
hóa hiện nay đang chịu sự điều chỉnh
của Luật Thuế Bảo vệ môi trường. Trên
thực tế, có nhiều sản phẩm, hàng hóa mà
việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm
môi trường nhưng lại chưa được đưa vào
diện điều chỉnh của Luật Thuế Bảo vệ môi
trường, ví dụ như các chất tẩy rửa trong
công nghiệp, thuốc lá, chất thải phóng
xạ... Không nhiều sản phẩm, hàng hóa
được đưa vào danh mục chịu thuế bảo vệ
môi trường là một trong những lý do
khiến cho Thuế Bảo vệ môi trường ít được
đông đảo người tiêu dùng quan tâm, cũng
như số thu thuế bảo vệ môi trường còn
khá khiêm tốn. Việc quy định chung chung
vấn đề đối tượng chịu thuế này không chỉ
gây khó khăn đối với công tác quản lí thuế
và thu thuế môi trường mà nó còn dẫn
đến việc thiếu quan tâm của người tiêu
dùng đối với loại thuế mà họ là người trực
tiếp phải chi trả.
Thứ ba, một bất cập của Luật Thuế
Bảo vệ môi trường nữa chính là mức thuế
bảo vệ môi trường. Luật hiện hành xác
định tính thuế bảo vệ môi trường theo
mức thuế tuyệt đối để đơn giản, minh
bạch trong thực hiện, ổn định số thu cho
ngân sách. Tuy nhiên, khoảng cách giữa
mức tối thiểu và mức tối đa áp dụng cho
một loại hàng hóa là tương đối lớn, dẫn tới
việc áp dụng sẽ không thống nhất đối với
các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt
hàng nhưng tại các địa phương khác nhau.
Thứ tư, đối với mặt hàng xăng, thuế
suất thuế bảo vệ môi trường được áp dụng
chung cho tất cả các loại xăng, chỉ trừ
etanol là chưa hợp lý. Trên thế giới các nước
thường phân loại xăng dựa vào mức độ ô
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
61
nhiễm khác nhau. Ví dụ: Đức căn cứ vào
hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng để định
thuế suất: Đối với xăng có hàm lượng lưu
huỳnh trên 10mg/kg mức thuế suất là
669,80 Euro/lit; xăng có hàm lượng lưu
huỳnh dưới 10 mg/kg mức thuế suất là
654,90 Euro/lit. Hay Singapore căn cứ vào
chỉ số octan có trong xăng để quy định thuế
suất: xăng octan 92/95 mức thuế suất là
0,4 đôla Sin/lit; xăng octan 97 và trên 97
mức thuế suất là 0,44 đôla Sing/lít.”
Những vấn đề nói trên dẫn đến
trường hợp đối tượng đáng lý phải chịu
thuế lại không bị đánh thuế trong khi thực
chất đối tượng không chịu thế lại bị đánh
thuế khá nặng bởi tỉ lệ phân biệt giữa
chúng là khá nhỏ. Vì vậy, mặc dù đã có
những quy định hướng dẫn về vấn đề biểu
thuế này nhưng dường như nó chưa giải
quyết được những vấn đề còn vướng mắc,
và ngay cả những người trực tiếp áp dụng
hay giám sát việc áp dụng của loại thuế
này cũng không tránh khỏi lúng túng.
3. Một số giải pháp về thuế Bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao hiệu quả
bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Thứ nhất, cần mở rộng danh mục
đối tượng chịu thuế Bảo vệ môi trường,
quy định chi tiết cụ thể hơn về đối tượng
nộp thuế.
Hiện nay, ngoài 8 nhóm mặt hàng
bị đánh thuế bảo vệ môi trường, còn có
rất nhiều đối tượng khác tác động xấu đến
môi trường cần phải đánh thuế như rác
thải công nghiệp, khói độc gây ô nhiễm
môi trường, đồ điện tử. mà chưa phải
chịu thuế bảo vệ môi trường. Ở nước ta
trong những năm gần đây, quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa và
phát triển đô thị đã làm gia tăng rác thải,
nước thải công nghiệp, nước thải sinh
hoạt, số lượng chất thải rắn trong sinh
hoạt và trong công nghiệp, các chất gây ô
nhiễm không khí từ cả quá trình sản xuất
công nghiệp và sử dụng các sản phẩm gây
ô nhiễm. Hiện trạng môi trường xuống cấp
là thách thức nghiêm trọng đối với phát
triển bền vững của nước ta trong thời gian
tới, nếu như không kịp thời có các giải
pháp giảm dần lượng phát thải chất độc
hại. Trong khi đó, đối tượng chịu thuế bảo
vệ môi trường hiện nay chưa thu vào sản
phẩm khi sử dụng gây ô nhiễm môi
trường nhằm hạn chế sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa loại này. Chính vì vậy, vấn
đề cấp thiết hiện nay là nhà nước, lãnh
đạo các cấp cần nghiên cứu việc mở rộng
danh mục đối tượng chịu thuế bảo vệ môi
trường, tránh tình trạng đối tượng chịu
thuế bị đánh thuế bị chồng chéo và đảm
bảo phát triển môi trường bền vững.
Thứ hai, rút ngắn khoảng cách giữa
mức thuế tối thiểu mà mức tối đa áp dụng
cho các loại hàng hoá, quy định chi tiết
hơn về các mức đóng thuế cho từng đối
tượng cụ thể. Việc tính thuế dựa trên mức
thuế tuyệt đối như hiện nay dù có ưu
điểm là đơn giản nhưng lại hạn chế ở
nhiều điểm như đặt khoảng dao động mức
thuế khá rộng (như than nâu từ 10.000
đến 30.000 đ), sẽ nảy sinh bất hợp lý khi
giá đơn vị hàng hóa tăng hay giảm mạnh
và phải sửa đổi bổ sung. Từ đó, thời gian
sống của Luật sẽ ngắn đi, tính ổn định
không cao. Khung thuế suất nên được tính
trên cơ sở mức độ ảnh hưởng tới môi
trường của hàng hóa.
Thứ ba, đối với mặt hàng xăng có
thể đánh thuế Bảo vệ môi trường căn cứ
vào hàm lượng lưu huỳnh có trong xăng
để định thuế suất.
Thứ tư, áp dụng chế độ ưu đãi thuế
đối với những doanh nghiệp có hoạt động
bảo vệ môi trường. Sử dụng ưu đãi thuế
để khuyến khích, thúc đẩy phát triển các
nguồn năng lượng sạch, quản lý chặt chẽ
việc khai thác và sử dụng các tài nguyên
thiên nhiên của đất nước. Đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
khai thác nguồn năng lượng sạch như
năng lượng mặt trời, năng lượng gió... nên
được áp dụng cơ chế ưu đãi tối đa; đồng
thời, cho phép áp dụng mức thuế suất
thấp như đối với doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, môi
trường. Các chi phí liên quan đến việc tìm
Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology
Số 1/2016 No. 1/2016
62
kiếm và sử dụng nguồn năng lượng sạch
cũng cho phép được tính gấp đôi khi xác
định chi phí hợp lý khi thuế thu nhập
doanh nghiệp. Những ưu đãi này sẽ tạo
động lực cho các doanh nghiệp tăng
cường đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực khai
thác và sử dụng nguồn năng lượng sạch.
Việc quy định ưu đãi thuế đối với
lĩnh vực môi trường sẽ làm cho các doanh
nghiệp có ý thức hơn trong việc tìm các
biện pháp nhằm hạn chế tác động bất lợi
do hoạt động sản xuất của mình gây ra
cho môi trường; quan tâm áp dụng các
công nghệ sản xuất tiên tiến để giảm bớt
xả thải chất độc hại ra môi trường. Thúc
đẩy doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sạch vào sản xuất, nghiên cứu
sử dụng nguyên liệu thay thế nguyên liệu
gây ảnh hưởng xấu để sản xuất các sản
phẩm thân thiện môi trường, thay thế các
sản phẩm gây ô nhiễm môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
2. Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
3. Căn cứ Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
về biểu thuế bảo vệ môi trường;
4. Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường;
5. Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng,
quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
6. TS. Lê Quang Cường, TS. Nguyễn Kim Quyên, 2014. Thuế I. NXB Kinh tế TP.HCM.
7. PGS. TS Nguyễn Ngọc Hùng chủ biên, 2015. Quản lý thuế. NXB Kinh tế TP.HCM.
8. PGS. TS Nguyễn Thị Liên, PGS. TS Nguyễn Văn Hiệu, 2013. Thuế. NXB Tài chính.
9. ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh chủ biên, 2012. Thuế. NXB Kinh tế TP.HCM.
10. Các trang web: www.lyluanchinhtri.vn; www.moitruong.com.vn; www.tapchitaichinh.vn; www.gdt.gov.vn;
www.mof.gov.vn.
Phụ lục
BIỂU KHUNG THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế dưới đây:
Số
thứ
tự
Hàng hóa
Đơn vị
tính
Mức thuế
(đồng/1 đơn vị hàng
hóa)
I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng, trừ etanol lít 1.000-4.000
2 Nhiên liệu bay lít 1.000-3.000
3 Dầu diezel lít 500-2.000
4 Dầu hỏa lít 300-2.000
5 Dầu mazut lít 300-2.000
6 Dầu nhờn lít 300-2.000
7 Mỡ nhờn kg 300-2.000
II Than đá
1 Than nâu tấn 10.000-30.000
2 Than an-tra-xít (antraxit) tấn 20.000-50.000
3 Than mỡ tấn 10.000-30.000
4 Than đá khác tấn 10.000-30.000
III Dung dịch Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) kg 1.000-5.000
IV Túi ni lông thuộc diện chịu thuế kg 30.000-50.000
V Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng kg 500-2.000
VI Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000
VII Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000
VIII Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng kg 1.000-3.000