+ TCXDVN 269:2002 “ Cọc- phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục”
+ TCVN 4447: 1987 “Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
+ TCVN 4453 : 1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
+ QPTL-D6-78 Quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu các kết cấu BT và BTCT các công trình thuỷ lợi.
+ TCVN 5592:1991 Bê tông nặng- yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
+ 12 TCVN 4085: 1985 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
+ 29 TCVN 5674 : 1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng. Thi công và nghiệm thu.
+ Điều kiện kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình thủy điện Yan tann sien.
+ TCVN 5308-91 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
+ TCVN 4086 -95 An toàn điện trong xây dựng.
+ Các TCXDVN và quy phạm xây dựng liên quan.
+ Năng lực của nhà thầu.
7 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4867 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuyết minh Biện pháp tổ chức thi công
Biện pháp tổ chức thi công Công trình thuỷ điện Yan tann sien – tỉnh Lâm Đồng bao gồm thi công các hạng mục: Kênh chuyển nước, đập chính, cống dẫn nước, kênh dẫn nước, bể áp lực, đường ống áp lực, nhà máy thuỷ điện và trạm Oru.
1) Cơ sở để lập biện pháp Tổ chức thi công:
+ TCXDVN 269:2002 “ Cọc- phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục”
+ TCVN 4447: 1987 “Công tác đất- Quy phạm thi công và nghiệm thu”.
+ TCVN 4453 : 1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
+ QPTL-D6-78 Quy phạm kỹ thuật thi công và nghiệm thu các kết cấu BT và BTCT các công trình thuỷ lợi.
+ TCVN 5592:1991 Bê tông nặng- yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên.
+ 12 TCVN 4085: 1985 Kết cấu gạch đá. Quy phạm thi công và nghiệm thu.
+ 29 TCVN 5674 : 1992 Công tác hoàn thiện trong xây dựng. Thi công và nghiệm thu.
+ Điều kiện kỹ thuật thi công và nghiệm thu công trình thủy điện Yan tann sien.
+ TCVN 5308-91 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng.
+ TCVN 4086 -95 An toàn điện trong xây dựng.
+ Các TCXDVN và quy phạm xây dựng liên quan.
+ Năng lực của nhà thầu.
2) Công tác chuẩn bị:
- Trước khi thi công, nhà thầu phải xây dựng lán trại, các hạng mục phụ trợ (cơ sở cốp pha cốt thép, kho bãi tập kết vật tư, vật liệu, trạm trộn), các hạng mục phục vụ thi công khác như đường thi công, mặt bằng tập kết xe máy thiết bị, đường điện phục vụ thi công.
- Chuẩn bị vật liệu: Các vật liệu chính như Xi măng, cát , đá, sắt thép.
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, bố trí tổ chức bộ máy quản lý điều hành và thi công trên công trường.
- Chuẩn bị và huy động đầy đủ xe máy thiết bị thi công (ô tô vận chuyển vật liệu, cần trục, máy bơm nước, máy hàn, máy đầm...vv) để triển khai thi công.
Công tác giao nhận, bảo quản tim mốc công trình: Trước khi tiến hành thi công nhà máy nhà thầu xây dựng liên hệ trực tiếp với Chủ đầu tư để nhận các tài liệu trong phòng và tại thực địa với các nội dung sau: Các hệ thống mốc khống chế ; Các điểm tim, tuyến công trình đã được thống kê trong bản vẽ thiết kế cần thiết đo vẽ địa hình; Thống kê các mốc tam giác thuỷ công khống chế toàn bộ khu vực công trình dùng trong việc đo và kiểm tra tim mốc công trình; Các mốc chuẩn trong khu vực công trình dùng để xác định và kiểm tra cao độ của các bộ phận công trình trong khu vực xây dựng; Nhà thầu có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản hệ thống tim mốc đã được bàn giao suốt trong quá trình thi công công trình. Khi kết thúc quá trình thi công xây dựng, Nhà thầu có trách nhiệm bàn giao lại hệ thống tim mốc chính cho Chủ đầu tư.
- Công tác tiêu nước hố móng: Nước hố móng bao gồm nước mưa, nước ngầm, nước từ các hoạt động thi công thải ra. Việc thoát nước hố móng được tuân theo nguyên tắc chung: Đào rãnh thoát nước xung quanh hố móng công trình, nước được thu về hố thu, sau đó được bơm ra sông khỏi khu vực bằng hệ thống máy bơm có công suất từ 30-:-50 m3/h. Ngoài ra bơm các hố nước cục bộ bằng các loại bơm nhỏ, có công suất từ 10-:-20 m3/h. Việc thoát nước hố móng không được làm ảnh hưởng tới công tác thi công bê tông cốt thép.
3) Các giai đoạn và trình tự tổ chức thi công.
Các giai đoạn thi công
Trình tự thi công
Năm 2010
Mùa kiệt
Chuẩn bị công tác hố móng nhà máy, trạm phân phối, kênh xả.
Đào hố móng Nhà máy,trạm phân phối, kênh xả.
Mùa lũ
Đào xong hố móng nhà máy kênh xả, trạm phân phối.
Thi công bê tông nhà máy kênh xả.
Năm 2011
Mùa kiệt
Tiếp tục thi công bê tông nhà máy kênh xả, và thi công bê tông trạm phân phối.
Kết thúc thi công bê tông nhà máy.Hoàn thiện nhà máy.
Mùa lũ
Hoàn thiện các công trình.
Phát điện.
3) Bố trí xe máy thiết bị thi công.
- Lắp đặt 01 trạm trộn bê tông tự động, công suất 16 -:-35 m3/giờ để sản xuất và cấp vữa cho công trường. Vị trí trạm trộn đặt gần đập chính.
- Lắp đặt 01 trạm nạp bê tông thủ công tại khu vực nhà máy để phối hợp thi công bê tông nhà máy. Trạm nạp được làm bằng kết cấu thép hình, nạp cốt liệu bằng thủ công vào xe chum tự trộn, vận chuyển đến các khối đổ.
- Đào móng công trình sử dụng tổ hợp máy đào bánh xích 1,6 m3, ô tô tự đổ 12 tấn, ủi 110 CV.
- Đào đá hố móng công trình sử dụng tổ hợp máy khoan đường kính d76-:-105mm (khoan nổ lớn) và đường kính đến 42 mm (khoan nổ nhỏ), để lại lớp đá bảo vệ nền móng dày 0,3m. Đào phá, đục, cậy lớp bảo vệ nền móng dày 0,3m do khoan nổ mìn chừa lại bằng búa chèn, máy xúc, xà beng, búa tạ.
- Thi công bê tông cốt thép nhà máy sử dụng cần trục tự hành sức nâng 16 tấn, tầm với 10-:- 14 m; bê tông dùng bê tông trạm trộn hoặc phối hợp bê tông trạm nạp.
4) Công tác đào hố móng.
4.1 Thi công hố móng nhà máy kênh xả và trạm Oru.
- Làm đường thi công vào hố móng. Kết cấu đường giống như đường vào các mố néo tuyến ống áp lực.
- Tiến hành bóc phủ bằng máy ủi 110 CV, cự ly <= 100 m; gom đất phủ tại chân mái dốc.
- Dùng tổ hợp máy đào xích 1,6 m3, ô tô tự đổ 12 tấn, ủi 110 CV để xúc đổ thải.
- Tiến hành đào móng trạm bằng tổ hợp đào xích 1,6 m3, ô tô tự đổ 12 tấn, ủi 110 CV.
- Đào đá hố móng công trình sử dụng tổ hợp máy khoan đường kính d76-:-105mm (khoan nổ lớn) và đường kính đến 42 mm (khoan nổ nhỏ), để lại lớp đá bảo vệ nền móng dày 0,3m. Đào phá, đục, cậy lớp bảo vệ nền móng dày 0,3m do khoan nổ mìn chừa lại bằng búa chèn, máy xúc, xà beng, búa tạ.
4.4 Thi công hố móng các hạng mục khác.
- Tương tự như thi công hố móng nhà máy.
5) Công tác thi công bê tông cốt thép.
5.1 Thi công bê tông nhà máy kênh xả và trạm phân phối điện.
- Từ đường thi công tiến hành công tác tập kết vật liệu, thiết bị để thi công.
- Thi công cốp pha, cốt thép và đổ bê tông bằng cần trục tự hành sức nâng 16 tấn, di chuyển xung quanh nhà máy trên cao độ 694,4 m.
- Sử dụng cốp pha 2x4 kết hợp cốp pha mi ni.
- Bê tông sử dụng bằng bê tông trạm trộn tự động 16 -:-35 m3/giờ. Trong điều kiện có thể, bê tông trạm nạp thủ công. Cự ly vận chuyển vữa bê tông được chủ đầu tư thanh toán theo thực tế hiện trường.
- Đổ bê tông bằng cần trục bánh xích 16 tấn. Tại những vị trí như gầm buồng xoắn, ống hút… có thể đổ bê tông bằng máy bơm.
5.5 Trình tự thi công:
Chuẩn bị nền: Khi chuẩn bị nền để đổ bờ tụng phải tuõn theo cỏc quy định trong tiờu chuẩn thi cụng và nghiệm thu cỏc cụng tỏc về nền (TCXD 79-80) và cỏc quy định cụ thể của hồ sơ BVTC.
Xử lý nền nền đỏ: những chỗ đỏ xấu phong húa hơn so với tài liệu thiết kế thỡ phải đào bỏ đi, dựng bỳa chốn cậy bỏ đỏ long rời, xử lý cỏc khe nứt. Rửa sạch nền bằng nước ỏp lực và thổi khụ bằng khớ nộn. Nếu đỏy múng đào quỏ cao trỡnh thiết kế phải bự lại bằng bờ tụng M100.
Mô tả địa chất nền và mời hội đồng nghiệm thu trước khi đổ bê tông lót nền.
Thi công BTCT bản đáy, tường: Căn cứ các bản vẽ thi công và sơ đồ phân khối đổ do cơ quan thiết kế lập, tiến hành GCLD cốp pha, cốt thép và đổ bê tông. Thi công BTCT trụ pin, trụ biên: Phần cong của các trụ pin, trụ biên tiến hành gia công các loại cốp pha cong phi tiêu chuẩn, phù hợp với kích thước hình học của thiết kế. Phần tường thẳng được sử dụng cốp pha tấm lớn kích thước 2x4m và các loại cốp pha mi ni. Các tấm cốp pha được lắp đặt vào khối đổ bằng cần trục, cố định bằng hệ tăng đơ giằng néo là thép góc L50x5. Bê tông được đổ thành các tầng theo sơ đồ phân khối đổ, chiều cao tầng thường 2,5-3,0 m. Tại các vị trí khe rãnh van nếu đơn vị lắp máy lắp đặt trước thiết bị rãnh van đảm bảo tiến độ, không gây ảnh hưởng tới công tác bê tông của nhà thầu thì nhà thầu đổ bê tông rãnh van đồng thời với bê tông các trụ pin, trụ biên. Trường hợp đơn vị lắp máy không lắp được kịp thời thì phải để hộc chờ thi công. Sau khi đơn vị lắp máy lắp đặt và nghiệm thu rãnh van mới tiến hành công tác GCLD cốt thép, cốp pha và đổ bê tông chèn.
Bê tông chèn sử dụng cốt liệu nhỏ và mác cao hơn bê tông kết cấu, độ sụt lớn. Có thể sử dung máy bơm bê tông để đổ bê tông chèn, lúc đó độ sụt OK=10-12. Việc phối hợp với đơn vị lắp đặt thiết bị cơ khí thuỷ công tại đây có vai trò quyết định tiến độ thi công của nhà thầu.
Thi công các khối trần, sàn: Dùng cốp pha mi ni 0,5 x1,5m và hệ giáo chống, các dầm đỡ làm bằng thép U,I 100-:- 120.
Bê tông được đưa vào khối đổ cần trục hoặc bằng máng tuỳ từng hạng mục công trình. Trong khối đổ, tại những vị trí xa, hoặc chiều cao rơi tự do của hỗn hợp vữa bê tông lớn hơn 1,5m thì phải tiến hành lắp máng nghiêng hoặc ống vòi voi. Nếu dùng máng nghiêng thì chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3-3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Máng phải đảm bảo nhẵn, độ dốc máng phải đảm bảo bê tông không bị tắc hoặc phân tầng. Chiều dày lớp đổ bê tông trung bình từ 30- 40 cm phụ thuộc vào kết cấu từng khối đổ. Đầm bê tông sử dụng đầm UB47, UB102, Mikasa hoặc máy đầm xăng tại những vị trí thi công không có điện lưới..vv. Công tác đầm phải đảm bảo bê tông không bị rỗ, phân tầng. Bước di chuyển của máy đầm không được vượt quá 1,5 lần bán kính tác dụng của đầm, dùi đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông đổ trước 5-10 cm. Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên theo dõi, giám sát sự ổn định của cốp pha. Nếu có hiện tượng cốp pha bị biến dạng phải dừng ngay công tác đổ bê tông để xử lý. Sau khi xử lý xong mới được tiếp tục đổ dưới sự giám sát của kỹ thuật hiện trường và TVGS (kỹ thuật A). Trong quá trình thi công nếu gặp mưa phải có biện pháp che chắn không để nước mưa rơi vào bê tông. Trong trường hợp phải ngừng đổ bê tông, thì trước khi thi công tiếp phải có sự kiểm tra và đồng ý của tư vấn giám sát hiện trường.
Bảo dưỡng bê tông: Sau khi kết thúc công tác đổ bê tông phải tiến hành bảo dưỡng ẩm bê tông. Trong thời kỳ bảo dưỡng ẩm phải tránh các tác động cơ học và các tác động khác ảnh hưởng đến sự ninh kết và chất lượng của bê tông. Bê tông được bảo dưỡng ẩm bằng nước kết hợp che chắn bằng bao tải đay để cho bề mặt luôn luôn được ẩm mát.
6) Biện pháp an toàn.
1) Trên công trường thi công phải đầy đủ các biển báo an toàn VSLĐ để tại vị trí có nguy cơ mất ATLĐ và mọi người dễ nhận biết để mọi người thực hiện đúng nội dung chỉ dẫn.
2) Có biện pháp che chắn vật liệu sắt thép, que hàn tránh rơi từ trên cao xuống khu vực làm việc phía dưới.
3) Có các lan can, hàng rào bảo vệ bằng thép góc, thép tròn để khi làm việc, đi lại đảm bảo an toàn cho người và phương tiện.
4) Lên xuống khối đổ phải có thang. Thang phải đảm bảo độ chắc chắn, ổn định và bền vững.
5) Khi làm việc trên cao>=1,5 m so với mặt đất hoặc mặt sàn phải có sàn công tác, lan can an toàn. Nếu độ cao>=2 m phải đeo dây an toàn.
6) Nơi làm việc phải đảm bảo đủ ánh sáng cho công nhân thi công.
7) Công tác thi công tuyệt đối tuân thủ các quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về an toàn lao động hiện hành của nhà nước và các chỉ dẫn được nêu trong biện pháp an toàn trong hồ sơ dự thầu.