Thuyết minh thiết kế kỹ thuật

- mạng ADSL phải đựợc thiết kế bảo đảm kế hoạch, chiến lược phát triển và quản lý mạng thích hợp : - Việc truy nhập từ xa phải bảo đảm khả năng xác thực(nhận dạng) và an ninh mạng . - bảo đảm cung cấp các dịch vụ quản lý mạng đối với nhà cung cấp, khách hàng và những người truy nhập từ xa.

pdf23 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thuyết minh thiết kế kỹ thuật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3 : THUYẾT MINH THIẾT KẾ KỸ THUẬT Nguồn : vnghiit.com 3.1 Thiết kế kỹ thuật : 3.1.1 Yêu cầu thiết kế kỹ thuật: - mạng ADSL phải đựợc thiết kế bảo đảm kế hoạch, chiến lược phát triển và quản lý mạng thích hợp : - Việc truy nhập từ xa phải bảo đảm khả năng xác thực(nhận dạng) và an ninh mạng . - bảo đảm cung cấp các dịch vụ quản lý mạng đối với nhà cung cấp, khách hàng và những người truy nhập từ xa. 3.1.2 Nguyên tắc thiết kế kỹ thuật: - Phù hợp với điều kiện thực tế của cơ sở hạ tầng kỹ thuật về: Kiến trúc nhà trạm mặt bằng phòng máy, vị trí lắp đặt các thiết bị hiện có, nguồn điện, tiếp đất, môi trường, bảo an báo cháy , v.v… - Tận dụng triệt để cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đang có sẵn nhằm bảo đảm an toàn kỹ thuật, tiết kiệm nhất về chi phí đầu tư, bao gồm: cơ sở hạ tầng kiến trúc nhà trạm, mạng truyền dẫn, mạng ngoại vi, hệ thống chống sét, điều hoà không khí v.v… - Không làm phá vỡ hoặc thay đổi cấu trúc , cấu hình của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Phù hợp với yêu cầu về khẳ năng quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống thiết bị của các đơn vị đuợc thụ hưởng đầu tư. - Các giải pháp kỹ thuật được thiết kế đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của thiết bị, an toàn và bảo mật thông tin dữ liệu, đơn giản và hiệu quả. - Phải đảm bảo tính tổng thể, tính thống nhất và tính mở rộng: + Tính tổng thể của hệ thống : * Cấu hình linh hoạt, đầy đủ cho các tính năng kỹ thuật cần thiết. * Đảm bảo tính hiện đại của toàn bộ hệ thống (không bị lạc hậu) * Phù hợp với quy mô đầu tư của dự án. * Đảm bảo độ an toàn thông tin. * Đảm bảo về tốc dộ xử lý truy nhập ,... + Tính thống nhất của hệ thống : * Thống nhất về cơ sở hạ tầng mạng. * Thống nhất về dữ liệu gốc, về nguồn tài nguyên. * Thống nhất về vận hành, khai thác và quản lý. * Thống nhất về các chương trình phần mềm, xử lý, điều khiển. + Tính mở của hệ thống : * Hệ thống có thể tiếp tục phát triển, nâng cấp về mặt cấu trúc cũng như kỹ thuật khi có nhu cầu tăng cao. * Có khả năng mở rộng về quy mô, thích ứng khi kết nối với các mạng khác trong nước và quốc tế. 3.1.3 Mô hình chung của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL: 3.1.3.1- chức năng của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL: - Mạng ADSL được thiết kế thuộc lớp truy nhập dịch vụ, có chức năng tập trung kết nối lưu lượng truy nhập của khách hàng để truyền tải lên mạng đường trục, đồng thời có khẳ năng cung cấp các dịch vụ đặc thù của công nghệ ADSL. - Cấu trúc tổng thể của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL gồm hai lớp: lớp truy nhập và truyền tải dịch vụ ADSL, lớp quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL. Điểm kết cuối của hệ thống ADSL nằm tại nhà thuê bao bao gồm các thiết bị đầu cuối CPE và các thiết bị hỗ trợ ADSL khác. + CPE có thể là các máy tính PC hoặc workstation, remote ADSL terminating Units(ATU-R) hoặc Router. Khi sử dụng một PC riêng rẽ với một ADSL mô đem thích hợp gắn trên một PIC card, hoặc một PC với một giao tiếp Ethernet hoặc hay giao tiếp USB (Univesal serial bus) để kết nối đến một ADSL modem bên ngoài . Đối với các khách hàng là các doanh nghiệp, điểm truy nhập dịch vụ ,v.v... thường kết nối nhiều PC từ các USER đầu cuối vào vào một router với ADSL modem tích hợp hoặc một router và một ATU-R bên ngoài. + Tại lớp truy nhập : Triển khai một hoặc nhiều thiết bị DSLAM kết nối cáp đồng Local loop giữa POP dịch vụ và CPE. Khi được cấu trúc theo kiểu mở rộng(Substanding), các DSLAM có thể kết nối theo kiểu mắt xích(chuỗi) với nhau để tạo điều kiện tối ưu hoá các đường Uplink. + Các DSLAM kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp đến đến một thiết bị tập hợp truy nhập (DSLAM-Hup), có nhiệm vụ cung cấp ATM grooming , PPP tunneling và termination để kết nối khách hàng đến các Local Content hoặc Cached content. Từ đây các dịch vụ sẽ được mở rộng qua mạng ATM core network hoặc IP network. - Chức năng thiết bị quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL: + Thiết bị cung cấp dịch vụ ADSL(các server ứng dụng) : * Hệ thống cung cấp các ứng dụng được triển khai thống nhất trên toàn mạng. Hệ thống được triển khai thành các Data center tại các địa phương cung cấp các dịch vụ như VoD, Game, Web Hosting, v.v... trên địa bàn. * Hệ thống sẽ bao gồm các máy tính chủ mạnh, có khả năng đáp ứng đầy đủ dịch vụ mạng. + Thiết bị quản lý mạng và dịch vụ ADSL : * Thiết bị quản lý mạng và dịch vụ được tổ chức có tính thống nhất và tập trung trên toàn mạng nhằm cung cấp các ứng dụng được triển khai thống nhất trên mạng để thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ end to end. * Thiết bị quản lý mạng và các dịch vụ kết nối với các phần tử mạng thông qua dao diện chuẩn SNMP/Q# và được tích hợp vào hệ thống NMC của Tổng Công Ty. * Có chức năng tính cước, chăm sóc khách hàng và được tích hợp trong các hệ thống CSS và billing của Tổng Công Ty. + Chức năng thiết bị máy chủ NMS Remote Client Server: * Sử dụng clustering server * Hỗ trợ khả năng quản lý chung cho tất cả các thiết bị mạng của cổng kết nối internet (IAP) cũng như mạng cung cấp dịch vụ (ISP). * Có khả năng thực hiện các thao tác quản trị trên giao diện Web. * Có các công cụ hỗ trợ dạng Wizard. * Hỗ trợ quản lý theo dạng out of band để quản lý thiết bị ngay khi có sự cố xảy ra trên đường kết nối thường. * Hỗ trợ quản lý từ xa qua Dial- up và giao diện Web thông thường. * Có khả năng phân cấp về quản lý mạng theo nhiều cấp an ninh khác nhau. * Có phần mềm các công cụ quản lý lỗi, đặt cấu hình, hỗ trợ cho tính cước, kiểm soát chất lượng và an ninh mạng. + Chức năng thiết bị máy chủ Firewall Server : Có thể là sản phẩm phần cứng hoặc kết hợp phần mềm : * Độ an toàn cao được chứng thực bởi các tổ chức quốc tế. * Thông lượng cao. * Có khả năng hỗ trợ VPN. * Khả năng bảo vệ phong phú với nhiều hình thức như bảo vệ theo địa chỉ, theo dịch vụ theo người dùng, .v.v... * Hỗ trợ Secure ID authentication. * Hỗ trợ SNMP v2. * Có hỗ trợ cập nhật định kỳ. * Hỗ trợ các thuật toán an ninh đáp ứng(Adaptive Security Algorithm) * Có chức năng NAT(Network Address Translation) * Hỗ trợ giao diện mạng(NIC) 10/100. + Chức năng thiết bị máy chủ VoD Server: * Có khả năng lưu trữ đồ sộ và điều khiển truyền thông để lưu trữ số lượng lớn các phim ảnh và phục vụ đồng thời các yêu cầu Video với cùng hoặc khác dạng Video theo yêu cầu. * Có khả năng phục vụ từ xa hoặc phục vụ tại chỗ. * Cung cấp các dịch vụ truyền hình tương tác. * Cho phép người sử dụng lựa chọn các chương trình Video, số lần truy nhập và thực hiện chức năng giống như VCR. * Cấp phát Video số. * Các ứng dụng: Phim ảnh theo yêu cầu, đào tạo theo yêu cầu, thông tin theo yêu cầu, bán hàng tại nhà, trò chơi video tương tác, CD theo yêu cầu, học tập từ xa. * VoD đích thực : Cho phép người sử dụng bất kỳ Video nào ở bất kỳ thời điểm nào và thực hiện tương tác giống như VCR. * VoD lai ghép : cung cấp các dịch vụ gần giống như VoD đích thực chẳng hạn như trả tiền trước khi xem. + Chức năng thiết bị máy chủ Video Conference Server (option) : Conference Server hay còn gọi là máy chủ điều khiển đa điểm (MCU – mutilpoint Cotroll Unit) là sự kết hợp của cả phần cứng và phần mềm. * Các chức năng điều khiển: Có thể được xác định bất cứ vị trí vật lý nào trên trái đất. * Các chức năng như máy chủ Internet đối với hội nghị truyền hình. * Tiếng nói mọi người luôn được nghe bởi tất cả những người khác. * Hình ảnh của diễn giả được gửi đế tất cả mọi người. * Cho phép ba hoặc nhiều hơn khách hàng cùng tham gia vào một hội nghị truyền hình trong cùng một thời gian. * Cung cấp giao tiếp điều khiển hội nghị và quản lý dữ liệu nhằm quản trị việc tham gia hay rút khỏi của những người tham dự. * Cung cấp các dữ liệu đa điểm (số liệu định tuyến, âm thanh, hình ảnh) giữa tất cả những người tham dự. * Quản lý đa điểm âm thanh, hình ảnh và chia sẻ dữ liệu trong các mạng quản lý IP. * Hỗ trợ cả hai tiêu chuẩn H.323 và T.120 để hỗ trợ khả năng hoạt động liên tục với đa dạng các công nghệ hội nghị truyền hình và khách hàng. * Hỗ trợ hầu hết những ứng dụng hội nghị truyền hình, khả năng quản lý băng thông và tính cước dịch vụ. * Tạo nên đa điểm hội nghị truyền hình dễ dàng hơn so với giao diện người sử dụng đồ hoạ(GUI). * Ngoài ra còn có khả năng cung cấp các đặc trưng đăng cai quản lý hội nghị và truyền thông quá giang(hội thoại Video trên cơ sở ISDN, thoại tuyền thống, khách hàng TCP/IP, các giao diện Web, các giao diện Video thời gian thực hoặc âm thanh từ các nguồn khác). - Chức năng thiết bị truyền tải truy nhập dịch vụ ADSL: + Thiết bị truy nhập từ xa băng rộng BRAS: * Là thiết bị có nhiệm vụ tập trung các kết nối về trung tâm theo phương thức giảm thiểu kết nối logic. Nó tập trung các kết nối logic(VCC) đến từ các DSLAM-Hub rồi tập hợp lại thành một hoặc vài VPC để truyền tải qua mạng trục tới kết nối thứ hai của các kết nối logic đó (ISP, Officer, ...) thông qua bộ tập trung, nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng các dịch vụ ADSL như truy cập internet tốc độ cao, kết nối mạng riêng ảo, Video on demand, Video conference, v.v... * Thiết bị tập trung này có khả năng hỗ trợ đa dạng các giao tiếp để kết nối, có khả năng xử lý rất cao và cho phép kết thúc được hàng ngàn kết nối PPP từ phía khách hàng. + Thiết bị tập trung lưu lượng truy nhập(DSLAM-Hub) : là một thiết bị có chức năng tập trung lưu lượng truy nhập từ các thiết bị ghép kênh DSLAM để truyền tải lên lớp trên (B-RAS) và ngược lại. Ngoài ra DSLAM-Hub còn có chức năng ghép kênh truy cập (giống như DSLAM) và trực tiếp cung cấp cổng kết nối trực tiếp tới khách hàng trong khu vực phục vụ. + Thiết bị ghép kênh truy cập (DSLAM ): Là một thiết bị ghép kênh có chức năng trực tiếp cung cấp cổng kết nối tới khách hàng. Đây là thiết bị tập trung các đường thuê bao riêng lẻ để truyền tải lên lớp trên (DSLAM-Hub/BRAS) và ngược lại. * Do kỹ thuật ADSL sử dụng kết nối trực tiếp đến Local Loop, ngoài ra vì khoảng cách giới hạn của các local loop trong công nghệ DSL, do đó các DSLAM thường được đặt tại các CO. Dung lượng của DSLAM phụ thuộc vào nhu cầu thực tế. * DSLAM tập trung các kết nối DSL CPE đơn lẻ từ phía khách hàng sau đó truyền đến các DSLAM – Hub cấp cao hơn và sau đó truyền tới BRAS. + CO – Spliter: Kỹ thuật ADSL cho phép sử dụng dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao cùng với dịch vụ thoại truyền thống trên cùng đôi dây cáp thoại đồng xoắn. Để có thể làm được điều này, ADSL và các dịch vụ thoại truyền thống sử dụng các dải tần số khác nhau. Để đảm bảo các dải tần này không gây nhiễu lẫn nhau ta sử dung bộ chia (Spliter). Bộ này thường được gọi là POST Splitter đặt bên trong DSLAM hoặc bên ngoài đi kèm với DSLAM trong quá trình cung cấp dịch vụ. Bộ lọc tần số thấp cho phép tiếng nói hay dải tần số của âm tần thoại truyền thống 200-3.400 Hz mà không cần phải điều chỉnh tín hiệu đầu vào. + Thiết bị đầu cuối khách hàng(CPE): Bao gồm một loạt các thiết bị, card giao tiếp thực hiện chức năng chuyển đổi dữ liệu người sử dụng thành dạng tín hiệu xDSL và ngược lại. DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router. + CPE – Spliter : Tại thiết bị đầu cuối người sử dụng và tại CO, kết nối ADSL sử dụng hai bộ Splitter khác nhằm đảm bảo phân tách thông tin của dịch vụ thoại truyền thống và ADSL. Cấu tạo bên trong của hai bộ phân chia này có thể không giống nhau, tuy nhiên chúng đều dựa trên cùng một sơ đồ cấu trúc như đã đề cập ở trên. Bộ thiết bị CPE Splitter còn được gọi là Remote POST Splitter phối hợp với bộ POST Splitter đặt tại DSLAM nhằm phân tách tần số tín hiệu. CPE Splitter cần phải hỗ trợ 3 giao tiếp RJ-11: một dành cho kết nối Local Loop, một cho kết nối tới DSL CPE, một dành cho kết nối tới máy điện thoại. 3.1.3.2 Mô hình kết nối của hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL: Hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ (CATV, POP, VoD, VPN) Hình 3.1: Mô hình kết nối chung của hệ thống cung cấp ADSL 3.1.3.3 Mô hình đang được triển khai pha một của Tổng công ty: STM1 Fire N B-RAS BÌNH DƯƠNG DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM B-RAS QUẢNG NINH DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM B-RAS ĐỒNG NAI DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM B-RAS HÀ NỘI DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM B-RAS TPHCM DSLAM-Hub mini-DSLA mini-DSLAM B-RAS HẢI PHÒNG DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM INTERNET CORE NETWORK B-RAS HẢI DƯƠNG DSLAM-Hub mini-DSLAM mini-DSLAM Hình 3.2 : Mô hình được triển khai pha một của Tổng Công Ty 3.1.4 Tiêu chuẩn thiết kế lưu lượng mạng truy nhập ADSL: - Lưu lượng truy nhập dịch vụ ADSL: + Lưu lượng kết nối vào Local Server : Đây là lưu lượng truy nhập của các thuê bao ADSL trong hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL bao gồm hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ ADSL tập trung tại Thủ Đô Hà Nội, hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ tại chỗ (Bưu điện Nghệ An). + Lưu lượng kết nối vào các ISPs quốc gia: Đây là lưu lượng truy nhập của các thuê bao ADSL vào mạng cung cấp dịch vụ của các ISPs(nhà cung cấp dịch vụ internet trong nước như VDC/FPT/Net Nam/v.v...). + Lưu lượng kết nối quốc tế : Đây là lưu lượng kết nối của các thuê bao ADSL vào mạng internet (IAP). + Hiệu suất sử dụng kênh truy nhập dịch vụ ADSL: Đây là tỷ lệ truy nhập đồng thời của các thuê bao vào hệ thống cung cấp dịch vụ ADSL(Local Server ,ISPs,IAP). + Hiệu suất lưu lượng thông qua BRAS: Đây là tỉ lệ lưu lượng truy nhập của các thuê bao ADSL đối với dịch vụ không được cung cấp tại chỗ(tại bưu điện tỉnh). - Chỉ tiêu thiết kế lưu lượng truy nhập dịch vụ ADSL: + Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào Local Server (Ts): Tốc độ truy nhập dịch vụ Local Server là 128<= Ts <= 512kBytes/s. + Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào ISPs(Tn): Tốc độ truy nhập dịch vụ ISPs là 32<=Tn <= 128kBytes/s + Chỉ tiêu lưu lượng kết nối vào IAP(Ti): tốc độ truy nhập dịch vụ IAPs là 8<= Ti<=32kBytes/s. + Chỉ tiêu phân bố lưu lượng kết nối dịch vụ ADSL của các thuê bao: * Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong Local Server : 10<= ηs <= 15%. * Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong ISPs : 35% <= ηn <= 45% * Tỷ lệ kết nối dịch vụ ADSL trong IAP : 40%<=ηi <=55%. + Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng kênh truy nhập dịch vụ ADSL(ηCh): Tỷ lệ kết nối đồng thời của thuê bao ADSL là 25%<= ηCh <=60%. + Chỉ tiêu hiệu suất lưu lượng thông qua B-RAS: 60% <= ηB-RAS <= 80%. 3.1.5 Thiết kế kỹ thuật tổ chức mạng ADSL Bưu điện Nghệ An: 3.1.5.1 Nguyên tắc thiết kế kỹ thuật tổ chức mạng : - Hệ thống ADSL Bưu điện Nghệ An cần phải dược triển khai theo nguyên tắc tổ chức mạng thống nhất, trên cơ sở mạng hiện có và định hướng mạng thế hệ sau NGN. - Bảo đảm độ an toàn, tin cậy và bảo mật thông tin cho khách hàng. - Đảm bảo tuân thủ theo mô hình tổ chức mạng ADSL đã được thống nhất áp dụng trong toàn Tổng Công Ty. - Bảo đảm cung cấp các dịch vụ truy cập Internet tốc độ cao, VoD, kết nối WAN, LAN, VPN, Video Conference, v.v...cho khách hàng như các công ty lớn, công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp vừ và nhỏ, các hộ gia đình, các điểm truy nhập dịch vụ. Có khả năng cung cấp dịch vụ VoDSL trong tương lai. - Đảm bảo nguyên tắc điều khiển phân tán, quản lý tập trung. - Đảm bảo chi phí đầu tư thấp, tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng, phát triển dịch vụ nhanh, dễ dàng lắp đặt, khai thác và quản lý, bảo dưỡng. 3.1.5.2 Thiết kế kỹ thuật tổ chức hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL Bưu điện Nghệ An.: (xem bản vẽ) - Thiết bị máy chủ quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL bao gồm : + Thiết bị máy chủ NMS Remote Client Server. + Thiết bị máy chủ Firewall Server. - Thiết bị truyền tải truy nhập dịch vụ ADSL bao gồm: + Thiết bị truy nhập từ xa băng rộng(B-RAS). + Thiết bị tập trung lưu lượng truy nhập số liệu (DSLAM-Hup). + Thiết bị ghép kênh truy nhập số liệu DSLAM, Mini-DSLAM. - Thiết kế kỹ thuật tổ chức kết nối giữa các thiết bị máy chủ quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL(NMS) với thiết bị truy nhập từ xa băng rộng (BRAS) : Các thiết bị máy chủ NMS kết nối với thiết bị B-RAS thông qua giao diện FE/GE của mạng LAN hệ thống quản lý và cung cấp dịch vụ ADSL. Các kết nối này bao gồm: + Thiết bị máy chủ NMS Remote Client Server và Firewall Server kết nối với thiết bị chuyển mạch IP-Switch thông qua mạng LAN nội bộ bằng giao diện FE/GE. + Thiết bị chuyển mạch IP_Switch kết nối với thiết bị BRAS thông qua giao diện FE/GE. - Thiết kế kỹ thuật tổ chức kết nối thiết bị (B-RAS) với thiết bị tập trung lưu lượng truy nhập số liệu(DSLAM-Hub): B-RAS kết nối với thiết bị DSLAM-Hup thông qua mạng truyền dẫn quang, cáp sợi quang bằng giao diện STM-1(quang). 3.1.6 Tính toán lưu lượng và cấu hình hệ thống : 3.1.6.1 Tính toán lưu lượng truyền tải dịch vụ ADSL: - Lưu lượng truyền tải của thiết bị truy nhập DSLAM có N ports: BDSLAM = N*ηCh*[ηS*TS + ηN*TN + η1*T1] (kBytes/s) - Lưu lượng truyền tải của DSLAM-Hub: Thông thường DSLAM-Hub một mặt trực tiếp cung cấp cổng truy nhập dịch vụ ADSL cho các thuê bao trong khu vực, mặt khác còn tập trung lưu lượng từ các DSLAM để có được dung lượng STM-1 kết nối tới B-RAS. Như vậy lưu lượng yêu cầu (BDSLAM-Hub) của DSLAdM-Hub gồm hai phần: Lưu lượng BDSLAM của các thuê bao ADSL được cung cấp trực tiếp bởi DslAM-Hub và lưu lượng : ∑BDSLAMi của các DSLAM kết nối tơi DSLAM-Hub. BDSLAM-hub = BDSLAM + ∑ = − n i iDSALAMB 0 Trong đó : BDSLAM-Hub: Là lưu lượng yêu cầu của DSLAM- Hub BDSLAM : Là lưu lượng yêu cầu của các thuê bao ADSL được cung cấp trực tiếp bởi DSLAM-Hub. BDSLAM-i : Là lưu lượng của các DSLAM kết nối tới DSLAM-Hub. N : Là số DSLAM kết nối tới DSLAM-Hub. - Lưu lượng của BRAS: + Lưu lượng kết nối tới BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub: BB-RAS(in) = ∑∑ = −− = − + m i jHubDSLAM n i iDSLAM BB 11 (Kbytes/s) Trong đó : BBRAS(in): Lưu lượng kết nối BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub. BDSLAM-Hub-j: Lưu lượng của DSLAM-Hub kết nối tới BRAS. m : Là số DSLAM-Hub kết nối tới BRAS BDSLAM-i : Là lưu lượng DSLAM kết nối tới BRAS. n: Là số DSLAM kết nối tới BRAS. + Lưu Lượng kết nối từ BRAS tới mạng Core Network: BBRAS(out) = ηBRAS. BBRAS(in) (Kbytes/s) Trong đó : BBRAS(out) : Lưu lượng kết nối từ BRAS tới mạng core BBRAS(in) : Lưu lượng kết nối tới BRAS từ các DSLAM/DSLAM-Hub ηBRAS : Hiệu suất lưu lượng thông qua BRAS . 3.1.6.2 Kết quả tính toán thiết kế lưu lượng truyền tải dịch vụ ADSL + Tốc độ truy nhập của thiết bị DSLAM: RDSLAM = BDSLAM* 8(kbit/s) + Tốc độ truy nhập của thiết bị DSLAM - Hub: RDSLAM-Hub = BDSLAM-Hub* (kbit/s) + Tốc độ truy nhập từ các DSLAM/DSLAM-Hub tới BRAS: RBRAS(in) = BBRAS(in)*8 (kbit/s) + Tốc độ truy nhập từ BRAS tới mạng Core: RBRAS(out) = BBRAS(out)*8(kbit/s) Cụ thể kết quả tính toán như sau: Các tham số điều được chọn ở mức cực đại TT Tên trạm Số cổn g Tốc độ truy nhập của BRAS/DSLAM- Hub/DSLAM(kbit/s) Nhu cầu truyền dẫn Local server Quốc nội Quốc tế Tổng cộng Ban đầu (E1) Phát triển (E1) I Vinh (hub) 300 179897 13492 3 41227 35604 5 178 188 1 Hưng Lộc 32 11797 8848 2704 23348 12 14 2 Bến Thuỷ 32 11797 8848 2704 23348 12 14 3 Cửa Nam 32 11797 8848 2704 23348 12 14 4 Hưng Nguyên 35 12902 9677 2957 25536 13 14 5 Nam Đàn 27 9954 7465 2281 19700 10 11 6 Thanh Chương 30 11060 8295 2535 21888 11 12 II Quán Bánh (hub) 62 143033 10727 5 32779 28308 5 142 157 1 Quỳnh Lưu 50 18432 13824 4224 36480 18 19 2 Hoành Mai 28 10322 7742 2366 20429 10 15 3 Yên Thành 32 11797 8848 2704 23348 12 13 4 Hậu Thành 18 6636 4977 1521 13133 7 8 5 Diễn Châu 60 22119 16589 5069 43777 22 23 6 Nghi Lộc 48 17695 13271 4056 35021 18 20 7 Cửa Lò 60 22119 16589 5069 43776 22 25 8 Bình Minh 30 11060 8295 2535 21888 11 12 III Đô lương (hub) 64 80363 50272 18416 15904 9 77 85 1 Quang sơn 32 11797 8848 2704 23348 12 13 2 Tân Kỳ 20 7373 5530 1690 14592
Tài liệu liên quan