LOGO 
Focus on DIGITAL ADVERTISING 
V I E T N A M D I G I T A L M A R K E T I N G 
ĐÀO MINH ANH – email: 
[email protected]. Tel: [+84] 91 2066 813 
MỤC LỤC 
Tổng quan 
Vì sao chọn Digital Advertising 
Thực trạng Digital Advertising 
Dự báo xu hướng 2013-2015 
Một số hướng làm Digital Ads 
DIGITAL MARKETING LÀ GÌ ? 
Igor Ansoff: “Marketing là khoa học điều 
hành toàn bộ hoạt động kinh doanh kể từ khâu sản 
xuất đến khâu tiêu thụ, nó căn cứ vào nhu cầu biến 
động của thị trường hay nói khác đi là lấy thị trường 
làm định hướng” 
“ÔM YÊU 
THƯƠNG” 
MIỄN PHÍ 
MỤC TIÊU CỦA MARKETING 
LỢI NHUẬN 
KHÁCH HÀNG 
TRUNG THÀNH THỊ PHẦN 
DOANH SỐ 
TĂNG LỢI NHUẬN 
MỤC TIÊU CỦA TRUYỀN THÔNG SỐ 
 Khẳng định sự hiện 
diện trên Internet 
 Tăng sự nhận biết 
thương hiệu của 
khách hàng đối với 
sản phẩm 
NHẬN DIỆN KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG 
DIGITAL ADVERTISING 
Là P(romotion) trong Marketing 4P của Digital 
Marketing. Mục tiêu của Digital Advertising ( 
truyền thông số) là tăng lượng khách hàng trung 
thành nhằm đảm bảo mục đích cuối cùng là tăng 
doanh số 
Xây dựng mối quan hệ 
mật thiết với khách hàng 
Xây dựng một cộng đồng 
người dùng 
VÌ SAO CHỌN DIGITAL ADVERTISING ? 
DIGITAL ADVERTISING (Digital Ads) giai đoạn 2011-2012 tăng trưởng chưa được 1% 
trong tổng doanh thu quảng cáo toàn cầu, nhưng tại sao lại là xu thế tất yếu ….. ? 
MỘT SỐ KÊNH MARKETING TRUYỀN THỐNG 
TRUYỀN HÌNH BÁO GIẤY TẠP CHÍ RADIO 
Điều gì xảy ra với các kênh Marketing truyền thống 5 năm qua ? 
TỶ LỆ XEM TRUYỀN HÌNH GIẢM DẦN 
130 
85 
135 
117 
126 127 
TV Internet
2008
2010
2012
Nam 16-24 
147 
63 
137 
102 
126 
104 
TV Internet
Nữ 16-24 
134 
45 
118 
81 
113 
103 
TV Internet
Nam 25-34 
146 
22 
136 
42 
129 
57 
TV Internet
Nữ 25-44 
-4min +42min -21min +41min 
-21min +58min 
-17min +35min 
Nam giới từ 25-34 có xu hướng dành nhiều 
thời gian ONLINE hơn xem TV trong ngày 
Nguồn: Khảo sát của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 
2012 (3,010 người); 2010 (2,924 người); 2008 (2,969 người) 
THÓI QUEN ĐỌC BÁO GIẤY 
TRUYỀN THỐNG DẦN THAY ĐỔI 
80 
56 
5 
2 2 2 2 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Báo giấy 
truyền thống 
Báo điện tử Ứng dụng 
Smartphone 
Ứng dụng 
iPad/tablet 
Chia sẻ liên 
kết 
Tin tức trong 
email 
Khác
Tất cả độ tuổi Nam 16-24 Nữ 16-24 Nam 25-34 Nữ 25-44 
Nữ giới thích đọc báo giấy truyền thống hơn là 
trên báo điện tử (cùng 1 thương hiệu) so với 
nam giới và ngược lại. 
Đọc báo qua các ứng dụng chiếm tỷ trọng thấp 
qua các độ tuổi. Đặc biệt nam giới trẻ tuổi có xu 
hướng sử dụng ứng dụng đọc báo nhiều hơn. 
% 
Nguồn: Khảo sát năm 2012 của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 
Trong tổng số 2,118 người trưởng thành đã mua / đọc báo 
… TƯƠNG ỨNG VỚI TẠP CHÍ 
82 
48 
7 
2 3 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tạp chí truyền 
thống 
Website Tạp chí Ứng dụng 
Smartphone 
Ứng dụng 
iPad/tablet 
Khác
Tất cả Nam M16-24 Nữ 16-24 Nam 25-34 Nữ 25-44 
Nữ giới thích đọc tạp chí truyền thống hơn nam, 
đặc biệt độ tuổi 25-45. Nam giới có xu hướng thích 
đọc các tạp chí điện tử hơn nữ giới. 
Đọc tạp chí qua các ứng dụng chiếm tỷ trọng 
thấp, tuy nhiên tỷ trọng tăng dần với độ tuổi trẻ hơn. 
% 
Nguồn: Khảo sát năm 2012 của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 
Trong tổng số 898 người trưởng thành đã mua / đọc báo 
PHẦN LỚN NGƯỜI DÙNG 
NGHE RADIO QUA MOBILE 
32% người trưởng thành nghe radio hàng tháng. Tần suất 20 lần mỗi tháng, 
với trung bình khoảng 50 phút. 
46% 
18% 
16% 
14% 
4% 3% 
Các hình thức thường được sử dụng 
Điện thoại Đài cassette
Thiết bị phát radio Loa phát thanh
ôtô riêng / Taxi Radio trên Internet
Kênh Radio được nghe 
trong vòng 7 ngày 
HCM 
VOV Giao Thông 66% 
Đài phát thanh HCM 48% 
Đài phát thanh Bình Dương 33% 
Xone FM 17% 
VOV1 16% 
Kênh Radio được nghe 
trong vòng 7 ngày 
Hà Nội 
VOV Giao Thông 50% 
VOV1 38% 
Đài phát thanh Hà Nội 27% 
VOV3 19% 
Xone FM 8% 
Nguồn: Khảo sát năm 2012 của GroupM 
Trong tổng số 922 người 
XU HƯỚNG GIẢI TRÍ THAY ĐỔI NHANH 
88% 
55% 
34% 
5% 
12% 
6% 
51% 
21% 
86% 
67% 
40% 
11% 11% 11% 
63% 
36% 
88% 
73% 
39% 
7% 
15% 14% 
67% 
45% 
TV Cable TV Báo giấy Tạp chí Radio Rạp chiếu 
phim 
Hoạt động 
ngoài trời 
Internet
2008
2010
2012
Nguồn: Khảo sát của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 
2012 (3,010 người); 2010 (2,924 người); 2008 (2,969 người) 
THỜI GIAN SỬ DỤNG INTERNET NHIỀU HƠN 
Thời gian sử dụng Internet 
23 
37 
0
10
20
30
40
50
60
70
% 
22 
30 
0
10
20
30
40
50
% Thời gian sử dụng Internet trên 
Mobile 
Nguồn: Khảo sát trên tập 3,010 người trưởng thành năm 2012 của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 
Người dùng thường sử dụng Internet từ 20:00pm – 24:00pm hàng ngày 
LÀN SÓNG INTERNET + MOBILE 
• 6,08 % người có máy tính cá nhân 
• 4,2 % là thuê bao Internet băng thông rộng 
INTERNET 
• 127,68% dân số đăng ký thuê bao di động 
• 7,6 triệu thuê bao 3G có phát sinh lưu lượng 
Có 2,1 triệu hộ gia đình Việt Nam có Radio và 2,5 triệu hộ sử dụng 
cáp Truyền hình. Nhưng…. 
Có 26,8 triệu thuê bao Internet và 111,5 triệu thuê bao di động ! 
Mobile 
Nguồn: Vietnam ICT White Book 2011 
Số liệu tính đến hết tháng 12/2010 
NGƯỜI DÙNG MẤT DẦN NIỀM TIN VÀO 
QUẢNG CÁO TRUYỀN THỐNG 
53 
54 
60 
61 
49 
43 
55 
51 
47 
62 
57 
49 
50 
48 
41 
0 20 40 60 80
2008
2010
2012
2008
2010
2012
2008
2010
2012
2008
2010
2012
2008
2010
2012
“Tôi tin tưởng tin tức 
trên Truyền hình là 
chính xác” 
“Quảng cáo Truyền 
hình cung cấp thông 
tin trung thực” 
“Tôi tin tưởng các 
thông tin trên Báo giấy 
là chính xác” 
“Tôi thích xem quảng 
cáo trên Truyền hình” 
“Tôi dần mất niềm tin 
vào các Công ty và 
Thương hiệu” 
% 
05 năm qua 
chứng kiến sự 
TỤT GIẢM 
lòng tin từ các 
hình thức 
quảng cáo 
truyền thống. 
Người dân thành thị 
dần mất niềm tin 
vào những gì họ 
đang được nghe. 
Số lượng người 
thích quảng cáo 
trên Truyền hình 
giảm đáng kể 
Nguồn: Khảo sát của GroupM độ tuổi từ 15-45 tại Việt Nam 2012 (3,010 người); 2010 (2,924 người); 2008 (2,969 người) 
DIGITAL ADVERTISING VỤT SÁNG VỚI 
HIỆU QUẢ BẤT NGỜ 
NHỮNG AI BIẾT NGƯỜI ĐÀN ÔNG NÀY ? 
8,000,000 USD 
1,000,000,000 lượt xem Youtube 
+ 
+ 
ADS AGENCY BẮT ĐẦU THỬ NGHIỆM 
MOBILE ADVERTISING TẠI VIỆT NAM 
“Honda 12 Cá Tính” “Pepsi Bluetooth Zone” “AFF Suzuki Cup” 
SO SÁNH ADVERTISING TRUYỀN 
THỐNG & DIGITAL ADVERTISING 
Yếu tố của nhà Quảng cáo Advertising 
Truyền thống 
Digital 
Advertising 
Độ phủ người dùng 
Phân lọc người dùng (tuổi, giới tính,..) 
Thống kê tin cậy 
Phản hồi từ khách hàng 
Giá thành tốt 
DIGITAL ADVERTISING đáp ứng được hầu hết các 
yếu tố chính mà nhà Quảng cáo mong muốn 
KẾT LUẬN 
XU HƯỚNG 
LÒNG TIN 
HIỆU QUẢ 
Xu thế Marketing truyền thống đi xuống. 
Internet dễ dàng được sử dụng mọi lúc, mọi nơi. 
Người dùng không thể tách rời với Mobile, Internet. 
Người dùng mất lòng tin vào quảng cáo truyền thống. 
Nhà quảng cáo khó tin tưởng vào các báo cáo thống kê của 
các kênh quảng cáo truyền thống. 
Độ phủ người dùng lớn, đa dạng loại hình. 
Đánh trúng tập khách hàng. 
Dễ dàng tương tác trực tiếp với khách hàng. 
DIGITAL ADVERTISING LÀ XU THẾ TẤT YẾU 
THỰC TRẠNG DIGITAL ADVERTISING 
HÌNH THỨC 
DOANH THU 
HÌNH THỨC DIGITAL ADVERTISING 
THƯỜNG DÙNG TẠI VIỆT NAM 2013 
Text 
Mobile Marketing tại VN thường 
được hiểu là spam sms, đặt một vài 
cái banner, tạo một vài fanpage hot 
cho event trên Facebook 
SMS Marketing 
SEM – Search 
Engine Marketing 
Website / Wapsite 
(Paids Ads) Mobile In-Apps 
Social Media 
Marketing 
QUẢNG CÁO TRẢ PHÍ (PAIDS ADS) 
 Đặt Ads Banner, Rich Media Video, Display Ads, In-
text trên các website, wapsite 
 Hình thức tính phí: 
 CPD (Cost per Duration): tính giá quảng cáo theo thời gian đặt 
quảng cáo. Đây là hình thức bán quảng cáo chủ yếu ở các 
website/wapsite Việt Nam nhưng đã lỗi thời so với thế giới 
 CPM (Cost per Million), CPC (Cost per Click), CPA (Cost per 
Action) hay là “xài bao nhiêu trả bấy nhiêu”. Qua đó nhà Quảng 
cáo có thể: 
• Kiểm soát được việc hiển thị quảng cáo 
• Kiểm soát được thời gian quảng cáo 
• Kiểm soát được ngân sách 
• Tùy chọn tính phí theo lượt xem hoặc Click 
Một số Ads Agency lớn đang hoạt động tại Việt Nam 
NHỮNG CHỈ SỐ QUAN TRỌNG 
TRONG QUẢNG CÁO TRẢ PHÍ 
 Thống kê trong quảng cáo trả phí (Paids Ads) nên lấy từ 01 đơn vị trung gian, 
thường được dùng nhất là Google Analytics 
 Điểm yếu của các Ads network là khó đưa ra được cho Nhà quảng cáo 1 tool 
thống kê của 1 đơn vị trung gian mang tính “real time”, khi mạng lưới quảng 
cáo có quá nhiều website/wapsite tham gia. Khi đó mức độ tin tưởng vào tính 
minh bạch của thống kê báo cáo của khách hàng là không cao 
 Không quá khó để gian lận tăng được chỉ số Google Analytics nên Nhà quảng 
cáo hoặc Ads Agency chuyên nghiệp sẽ quan tâm nhất tới các chỉ số sau (theo 
chuẩn của Google Analytics): 
 Visits: trong 30 phút, mọi truy cập của 01 người dùng chỉ được tính là 01 visit 
 Visitors / Unique Visitors / Absolute Unique Visitors: được tính dựa trên Cookies của 
trình duyệt & IP của người dùng. Trong trường hợp IP & Cookies không đổi thì 01 
người dùng có vào trang 1000 lần cũng chỉ tính là 01 visitors 
 Ngoài ra một số chỉ số cũng khá quan trọng như: Page per Visit (số trang truy cập / 01 
visit), Time on Site (thời gian trên trang) & Bounce Rate (tỷ lệ rời bỏ trang) 
 Tuyệt đối tránh tập trung quá nhiều về chỉ số Pageviews, vì đây là chỉ số dễ gian lận 
nhất, nó chỉ phát huy được sức mạnh khi kết hợp trong chỉ số Page per Visit 
 Các chỉ số đều chỉ có độ chính xác tương đối chấp nhận được trong ngành 
Quảng cáo trực tuyến 
SEM (SEARCH ENGINE MARKETING) 
SEO (Search Engine 
Optimization) 
VSM (Video 
Search 
Marketing) 
SMO (Social 
Media 
Optimazation) 
PPC (Pay Per 
Click) 
PPI (Pay Per 
Inclusion) 
SEM 
SEO PPC 
Marketing sử dụng các kỹ thuật tối ưu hóa kết quả hiển thị của máy tìm kiếm, 
mạng xã hội, chia sẻ video clip để truyền tải thông điệp đến khách hàng 
GIẢI PHÁP SEM THƯỜNG THẤY TẠI 
VIỆT NAM 
PPI 
SEO 
VSM 
SMO 
• PPI: web / wapsite mới trả phí để duy trì sự xuất hiện của mình 
trong database của máy tìm kiếm 
• SEO: tối ưu hóa kết quả tìm kiếm để tăng thứ hạng của website / 
wapsite trên máy tìm kiếm 
• VSM: hình thức quảng cáo thông qua video clips được đưa lên các 
trang chia sẻ clip (Youtube) được tối ưu để có thể tìm kiếm được. 
• SMO: tối ưu hoá wap / website bằng cách liên kết và kết nối với 
website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy 
nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề 
Thường để tiếp thị, Nhà quảng cáo nên triển khai từng bước, hoặc cùng 
lúc các giải pháp sau, nhằm mục đích tăng khả năng định vị thương hiệu 
website / wapsite của mình: 
SMS / SMS BRANDNAME 
Nhà quảng cáo thuê dịch vụ chủ động gửi tin 
nhắn đến mobile của khách hàng 
Rất nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, 
tuy nhiên về chất lượng dịch vụ và hiệu quả thì 
tương đối thấp 
Chìa khóa của SMS / SMS Brandname là chất 
lượng cơ sở dữ liệu khách hàng 
Thông thường các CP đầu số tận dụng kho số của 
mình, tuy nhiên với đặc thù thuê bao của Việt Nam 
thì không có sự cam kết về chất lượng database 
nào là đảm bảo. Chi phí thấp nhưng rủi ro cao. 
Lời khuyên: nên mua riêng database khách 
hàng từ các đơn vị cung cấp đầu số cho các 
ngân hàng, hoặc dịch vụ bảo hiểm, tuyệt đối 
tránh kho số khách hàng sử dụng dịch vụ VAS. 
QUẢNG CÁO IN-APPS 
Content Store 
• Mô hình kết hợp giữa bán nội dung số 
và bán quảng cáo dần định hình. Tiêu 
biểu như Socbay iMedia (c.ty NaiScorp) 
đang bắt đầu bước những bước đầu tiên 
Games 
• Chủ yếu Nhà phát hành game quảng 
cáo để tự bán vật phẩm là chính. Quảng 
cáo in-Games Mobile chậm phát triển do 
hạn chế về mặt thiết bị; công nghệ 
AppStore 
• Mô hình bán quảng cáo trên AppStore 
gần như chỉ có mình Appstorevn (c.ty 
AppOTA) chiếm trọn thị phần, mới nhất 
có App Storm (c.ty Violet) 
Quảng cáo in-Apps tại Việt Nam đang ở bước sơ khai nhất, chủ yếu là hình thức 
đặt banner, text-link, gần như chưa xuất hiện hình thức Interactive Ads Apps 
HÌNH THỨC QUẢNG CÁO IN-APPS 
THƯỜNG THẤY TẠI VIỆT NAM 
 Do nền tảng kỹ thuật cũ chưa phát triển nên rất ít Mobile App hỗ trợ hiển 
thị tốt cho quảng cáo, đặc biệt với các dòng máy low-end (hiện vẫn chiếm 
trên 60% thị phần di động tại Việt Nam) 
 Banner 
 Chủ yếu vẫn là banner cứng trên giao diện hoặc pop-up banner 
 Một số ứng dụng cho phép quay số hoặc soạn tin khi click vào banner 
 Các hình thức rich media banner, interactive banner, expandable banner chưa 
thấy xuất hiện, hoặc có thì chỉ cho smart phone hoặc tablet 
 Nội dung trong ứng dụng 
 Bán trực tiếp nội dung của đối tác trong ứng dụng 
 Tạo mới 1 nội dung, khi click vào nội dung đó ra bài quảng cáo của nhãn hàng 
 Xu hướng Interactive Advertising Mobile Application 
 Ứng dụng thuần dành cho các chiến dịch quảng cáo của các nhãn hàng 
 Có thể là 01 game hoặc 01 ứng dụng cho phép tương tác thú vị (vd: Coca tạo 1 
app cho phép người dùng tương tác giống như đang uống Coca, mục đích để 
giới thiệu coca hương vị mới) 
SOCIAL MEDIA MARKETING 
ONLINE ADS MẠNG XÃ HỘI 
39% 
18% 
36% 
21% 
89% 
3.1% 
12.3% 
1.5% 
39% 
44.1% 
Các C.ty 
khác 
Quảng cáo trên Mạng Xã Hội tại Việt Nam chủ yếu qua Facebook, với các hình 
thức chính: Banner, Sponsored Links, Event qua Fanpage, Facebook apps. 
Nguồn: Báo cáo của eMarketer.com năm 2012 
VIRAL MARKETING 
MỘT SỐ KÊNH ONLINE MARKETING 
THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG 
1 Email Marketing 
Co-Marketing 
2 
3 Thương hiệu cá nhân 
Blog Marketing 4 
5 Tiếp thị thông qua các hệ thống bán hàng trực tuyến 
6 Forum Seeding, Online Seeding 
Tiếp thị bằng cách gửi các thông tin chuyên ngành hoặc bản tin đặc 
biệt đến email của khách hàng 
Collaborate Marketing / Commensal (symbiotic) Marketing: Là hình 
thức cộng sinh giữa nhãn hàng và kênh phân phối / nhãn hàng khác,.. 
Vd: “Intel Inside” on PC 
Sử dụng nhân vật nổi tiếng để truyền tải thông điệp 
quảng cáo đến khách hàng 
Tiếp thị thông qua các Blogger nổi tiếng, đây cũng là 1 trong 
các kênh Viral Marketing hiệu quả 
Truyền thông sử dụng các diễn đàn hoặc 
website cho phép đăng thông điệp 
TỶ TRỌNG DOANH THU 
DIGITAL ADVERTISING THEO NGÀNH 
Nguồn: Báo cáo của eMarketer.com năm 2012 
TOP 10 WEBSITE VIỆT NAM 
Nguồn: TNS Media 
DỰ BÁO XU HƯỚNG 2013-2015 
GIẢI PHÁP MỚI 
DOANH THU 
DỰ BÁO CÁC HÌNH THỨC DIGITAL 
MARKETING GIAI ĐOẠN 2013-2015 
SEM 
Mobile Marketing 
Social Media Marketing 
Paids Advertising 
Interactive Marketing 
Location-base Advertising 
In-call / IVR Advertising 
New Solution 
Thử nghiệm 
các giải pháp mới 
Hoàn thiện các giải pháp 
đang triển khai 
Giai đoạn 2013-2015 sẽ là giai đoạn đầu của cuộc đua Digital Marketing khố 
liệt, mà trong đó Mobile Marketing là chủ đạo. Một Ads Agency sẽ thất thế 
nếu không sở hữu 01 mô hình Marketing tổng thể với đa dạng giải pháp mới 
CÔNG NGHỆ CAO MỚI có sức hút kỳ diệu đối với người Việt 
LOCATION-BASE ADVERTISING 
1 
2 
3 
1. Mô tả dịch vụ 
Gửi thông điệp quảng cáo đến các thuê bao di 
động trong một vùng địa lý xác định 
2. Đối tượng khách hàng 
Chủ yếu nhà Quảng cáo là bán hàng trực 
tiếp (café, shop quần áo, mỹ phẩm,…) 
3. Đơn vị có lợi thế 
Telcos hoặc các CP hợp tác trực tiếp với 
Telcos các dịch vụ địa điểm, hiện dịch vụ này 
chưa được phát triển tại Việt Nam. 
Xu hướng kết hợp dịch vụ địa điểm, mạng xã hội & gọi 
điện qua Internet sẽ sớm nở rộ. 
IN-CALL / IVR (INTERACTIVE 
VOICE RESPONSE) ADVERTISING 
 Tiếp thị trực tiếp bằng cuộc gọi được ghi âm đến 
các thuê bao điện thoại 
 Tỷ lệ người tiếp nhận cuộc gọi dễ dàng hơn qua 
tin nhắn 
 Hiếm khi được sử dụng đơn lẻ, thông thường 
nằm trong một chiến dịch Marketing tổng thể 
 Tại Việt Nam, sẽ dễ dàng bị biến tấu thành nhiều 
hình thức “kiếm tiền bất hợp pháp” mới. 
 Một số nhãn hàng đã trải nghiệm: 
INTERACTIVE ADVERTISING 
 Là hình thức mà khách hàng tương tác trực tiếp với sản phẩm để 
nhận được thông điệp. 
 Phụ thuộc vào sức sáng tạo của Marketer, là loại hình Digital 
Marketing thu hút và gây ấn tượng mạnh mẽ nhất với khách hàng 
 Giai đoạn 2013-2015 hình thức sẽ được áp dụng nhiều nhất tại Việt 
Nam là Ứng dụng trên Mobile, Tablet 
Xếp hình với Mc Donald tại siêu thị 
INTERACTIVE ADVERTISING 
CASE STUDY 
MỘT SỐ HÌNH THỨC KHÁC 
ADVERTISING 
My Contact Bluetooth 
DỰ BÁO DOANH THU 
Nguồn: Báo cáo của eMarketer.com năm 2012 
DỰ BÁO DOANH THU 
Nguồn: Báo cáo của eMarketer.com năm 2012 
MỘT SỐ HƯỚNG LÀM DIGITAL ADS 
MÔ HÌNH KINH DOANH 
Các công ty quảng 
cáo, là đối tác 
thường xuyên của 
các nhãn hàng lớn 
Các công ty hoạt 
động trong lĩnh 
vực Mobile VAS & 
Internet 
Các công ty 
chuyên giải 
pháp SEM và 
thiết kế Web 
Một số mô hình kinh doanh 
thường thấy tại Việt Nam 
ADVERTISING AGENCY 
 Là các công ty quảng cáo thuần, công việc của họ là tạo các chiến 
dịch Marketing tổng thể và offer nhãn hàng triển khai. 
 Đặc thù của mô hình này là họ sẽ chỉ tập trung phát triển kênh 
đại lý và các đơn vị cung cấp sản phẩm ứng dụng. 
 Nhiệm vụ chính là tạo các chiến dịch quảng cáo nên họ rất cần ý 
tưởng sản phẩm mới từ các công ty chuyên về giải pháp ứng dụng 
(đặc biệt cho mobile). 
 Hầu hết khách hàng của các “Cá lớn” này đều là nhãn hàng tiêu 
dùng nổi tiếng. Bên cạnh mục tiêu tăng lợi nhuận, các chiến dịch 
đều phải bám sát chiến lược thương hiệu của nhãn hàng; trong 
một số trường hợp mục tiêu là khắc phục sự cố, khôi phục uy tín 
của nhãn hàng qua Viral Marketing(VD: trường hợp của cháy xe 
Honda). 
 Đối tác cung ứng đầu vào của Ads Agency là: 
 Advertising Channel: các kênh quảng cáo (vd: Admicro, vietnamnet,..) 
 Product Provider: sản phẩm ứng dụng quảng cáo (vd: naiscorp,…) 
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA 
ADVERTISING AGENCY 
 MỞ RỘNG MỐI QUAN HỆ CHẶT CHẼ VỚI CÁC NHÃN HÀNG 
 MỞ RỘNG ĐỐI TÁC KÊNH QUẢNG CÁO 
 Đây không phải là lợi thế cạnh tranh lớn giữa các Ads Agency, vì các 
kênh quảng cáo cần Ads Agency hơn. 
 Ads Agency giai đoạn 2013-2015 sẽ tập trung nhiều hơn vào các đối 
tác mảng Internet & Mobile 
 MỞ RỘNG ĐỐI TÁC SẢN PHẨM 
 Đây là một trong những lợi thế cạnh tranh giữa các Ads Agency trong 
tương lai, với xu hướng Interactive Marketing bùng nổ, các đơn vị cung 
cấp sản phẩm trở thành mũi nhọn tiên phong trong các chiến dịch 
Marketing tổng thể. 
 LỢI THẾ CẠNH TRANH CHÍNH GIỮA CÁC ADS AGENCY 
 Mối quan hệ với các nhãn hàng 
 Ý tưởng, sản phẩm Interactive Marketing độc đáo 
 Hệ thống báo cáo thống kê chính xác, tin tưởng 
DIGITAL CONTENT PROVIDER 
 Là các công ty nội dung số hoặc thuần về mobile VAS. 
 Tận dụng các kênh bán hàng sẵn có đông đảo người dùng như: 
website giải trí (vnexpress,dantri,..), wap network (eway, mwork, 
tinhvan telecom,..), mobile app content (socbay iMedia, 
appstorevn,..) để làm quảng cáo. 
 Một số đơn vị lựa chọn 1 trong 2 hướng sau: 
 Chỉ chuyên làm kênh quảng cáo hoặc phát triển ứng dụng giải pháp cho 
quảng cáo. Không làm direct sales đến các nhãn hàng mà đẩy việc này cho 
“Cá lớn” Advertising Agency. Điểm mấu chốt ở đây là hoặc có sản phẩm 
độc đáo, khác biệt; hoặc phải có kênh có số lượng người dùng áp đảo thì 
mới có lý do để Ads Agency chia sẻ budget 
 Tổ chức đội direct sales để chào quảng cáo trên các kênh sẵn có, đồng thời 
mở rộng thêm kênh quảng cáo mới bằng cách liên kết lấy doanh thu bằng 
tỷ lệ chiết khấu. Điểm mấu chốt ở đây là phải lựa chọn đúng tập nhà Quảng 
cáo & phải đánh vào thị trường ngách, những nhãn hàng không mạnh. 
 Một số đơn vị lựa chọn kết hợp cả 2 hướng trên, tuy nhiên đây là lựa 
chọn không thực sự tốt; bởi đòi hỏi đầu tư chi phí nhiều và phải cạnh 
tranh trực tiếp với Ads Agency. 
XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA 
DIGITAL CONTENT PROVIDER 
DIRECT SALES 
Kết hợp & trở thành kênh 
quảng c