Mục đích môn học
Giới thiệu những kiến
thức cơ bản về nhà nước
và pháp luật nói chung
Giới thiệu những nội dung
cơ bản về 3 ngành luật
quan trọng trong hệ thống
pháp luật VN
Làm cơ sở để nghiên cứu,
học tập các môn luật
chuyên ngành
86 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìa liệu môn Pháp luật đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Mục đích môn học
Giới thiệu những kiến
thức cơ bản về nhà nước
và pháp luật nói chung
Giới thiệu những nội dung
cơ bản về 3 ngành luật
quan trọng trong hệ thống
pháp luật VN
Làm cơ sở để nghiên cứu,
học tập các môn luật
chuyên ngành
Tài liệu học tập
Giáo trình Pháp luật đại cương, NXB ĐH
KTQD, 2006
Các trang web hữu ích:
www.na.gov.vn
www.egov.gov.vn
www.moj.gov.vn
Các văn bản quy phạm pháp luật
Phương pháp đánh giá
Điểm chuyên cần: 10%
Bài kiểm tra giữa kỳ (trắc nghiệm) : 20% -
Tuần thứ 8
Bài thi học phần cuối kỳ (trắc nghiệm):
70%
Nội dung môn học
I. Nhà nước CHXHCN Việt Nam và địa vị pháp
lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
II. Pháp luật- công cụ điều chỉnh các quan hệ xã
hội
III. Hình thức pháp luật
IV. Hệ thống pháp luật
V. Luật hành chính Việt Nam
VI. Luật dân sự việt nam
VII. Luật hình sự Việt Nam
CHƯƠNG I: NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CQ TRONG
BMNN
I. Bản chất, kiểu nhà nước và hình thức nhà
nước
II. Bản chất, chức năng của nhà nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa việt Nam
III. Bộ máy nhà nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt nam
I. Bản chất, kiểu nhà nước và hình thức
nhà nước
1. Bản chất nhà nước
2. Kiểu nhà nước
3. Hình thức nhà nước
1, Bản chất nhà nước
Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã hội
cộng sản nguyên thuỷ
Phân chia giai cấp và sự xuất hiện nhà nước
Đặc điểm và chức năng của nhà nước
Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã
hội cộng sản nguyên thuỷ (1)
Lực lượng sản xuất: thấp
kém
Công cụ lao động thô sơ
Năng xuất lao động thấp
Xã hội không phân biệt kẻ
giàu người nghèo, không
có sự phân chia thành giai
cấp
Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã
hội cộng sản nguyên thuỷ (2)
Tổ chức xã hội là thị tộc - tổ chức cơ sở đầu
tiên của xã hội loài người
Thị tộc là một tổ chức lao động sản xuất,
một bộ máy kinh tế xã hội
Sự phát triển của xã hội dẫn đến sự xuất
hiện các bào tộc và bộ lạc bao gồm nhiều
bào tộc hợp thành
Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã
hội cộng sản nguyên thuỷ (3)
Tổ chức quản lý thị tộc là Hội đồng thị tộc bao gồm tất cả
những người lớn tuổi trong thị tộc với quyền hạn rất lớn.
Tổ chức quản lý bào tộc là Hội đồng bào tộc bao gồm các
tù trưởng, thủ lĩnh quân sự của các thị tộc, với các nguyên
tắc tổ chức quyền lực tương tự như nguyên tắc tổ chức
quyền lực của thị tộc nhưng có sự tập trung cao hơn.
Hội đồng bộ lạc là hình thức tổ chức quản lý của bộ lạc
với nguyên tắc tổ chức quyền lực tương tự như thị tộc và
bào tộc nhưng mức độ tập trung quyền lực cao hơn nữa.
Phân chia giai cấp và sự xuất
hiện nhà nước
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất
lao động xã hội đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức xã
hội của xã hội cộng sản nguyên thuỷ.
Sau ba lần phân công lao động xã hội, chế độ tư
hữu xuất hiện đã phân chia xã hội thành kẻ giàu,
người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ
nô và nô lệ.
Một xã hội mới với sự phân chia giai cấp và sự
đấu tranh giai cấp đòi hỏi phải có một tổ chức
quyền lực mới, tổ chức quyền lực đó là nhà nước.
Bản chất của nhà nước
Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do đó
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc.
Bản chất giai cấp của nhà nước thể hiện trước hết ở chỗ,
nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp thống trị, là công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai
cấp.
Mặt khác, trong xã hội có giai cấp, nhà nước không chỉ là
người đại diện cho giai cấp thống trị, bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị mà, ở một mức độ nhất định, còn là
người đại diện cho lợi ích chung của xã hội. Do đó, nhà
nước còn có tính xã hội.
Đặc điểm của nhà nước
Nhà nước thiết lập một quyền lực công đặc biệt.
Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị
hành chính không phụ thuộc chính kiến, huyết thống, giới
tính, nghề nghiệp v.v.
Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị -
pháp lý, thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội
và đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng
pháp luật đối với toàn xã hội.
Nhà nước ban hành các sắc thuế và thực hiện việc thu thuế
bắt buộc.
Chức năng của nhà nước
Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ
yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra
cho nhà nước.
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu trong
nội bộ đất nước như: Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, trấn
áp những phần tử chống đối, quản lý các lĩnh vực của đời
sống kinh tế – xã hội...
Chức năng đối ngoại thể hiện những mặt hoạt động của
nhà nước trong quan hệ với các nhà nước trên thế giới và
các dân tộc khác như: Phòng thủ đất nước, thiết lập mối
bang giao với các quốc gia khác.
Hình thức hoạt động
Các hình thức hoạt động chủ yếu của nhà
nước là:
Hoạt động lập pháp (xây dựng luật),
Hoạt động hành pháp (tổ chức thực hiện, thi
hành pháp luật) và,
Hoạt động tư pháp (bảo vệ pháp luật).
Phương pháp hoạt động của
nhà nước
Các nhà nước đều sử dụng
hai phương pháp chủ yếu là
thuyết phục và cưỡng chế.
Tuỳ thuộc vào bản chất của
nhà nước và đặc điểm cụ
thể của mỗi nước mà các
nhà nước sử dụng các
phương pháp này một cách
khác nhau.
2. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể
các dấu hiệu cơ bản đặc
thù của NN, thể hiện bản
chất và những điều kiện
tồn tại và phát triển của
NN trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định.
Lịch sử xã hội có bốn kiểu
NN - kiểu NN chủ nô,
phong kiến, tư sản, xã hội
chủ nghĩa.
3. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước nói lên cách thức tổ chức và
thực hiện quyền lực nhà nước (quyền lập pháp,
quyền hành pháp và quyền tư pháp).
Hình thức nhà nước bao gồm hai yếu tố chủ yếu:
hình thức chính thể và hình thức cấu trúc.
Ngoài ra, chế độ chính trị cũng là một yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới hình thức nhà nước.
Hình thức chính thể
Hình thức chính thể là cách thức tổ chức
và trình tự thành lập các cơ quan có quyền
lực cao nhất của nhà nước cùng với mối
quan hệ giữa các cơ quan đó.
Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản là
chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.
Chính thể quân chủ
Chính thể quân chủ là hình thức chính thể trong
đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ hoặc một phần vào tay người đứng đầu nhà
nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo
nguyên tắc truyền ngôi (thế tập).
Vua, hoàng đế, quốc trưởng là nguyên thủ quốc
gia của các nước theo chính thể này. Nhà nước
theo chính thể quân chủ gọi là nhà nước quân chủ.
Chính thể quân chủ được chia thành quân chủ
tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
Quân chủ tuyệt đối
Quân chủ tuyệt đối là
hình thức chính thể
quân chủ, trong đó
nguyên thủ quốc gia
(vua, hoàng đế) có
quyền lực vô hạn.
Quân chủ hạn chế
Chính thể quân chủ hạn chế là
hình thức chính thể trong đó
quyền lực tối cao của nhà nước
được trao một phần cho người
đứng đầu nhà nước, còn một
phần được trao cho một cơ quan
cao cấp khác (như nghị viện
trong nhà nước tư sản hoặc hội
nghị đại diện đẳng cấp trong
nhà nước phong kiến). Chính
thể quân chủ hạn chế trong các
nhà nước tư sản gọi là quân chủ
lập hiến (quân chủ đại nghị).
Chính thể cộng hoà
Chính thể cộng hoà là hình thức chính thể, trong đó quyền
lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra
trong một thời hạn nhất định.
Chính thể cộng hoà có hai hình thức chủ yếu là cộng hoà
quý tộc và cộng hoà dân chủ.
Cộng hoà quý tộc là hình thức chính thể, trong đó cơ quan
đại diện là do giới quý tộc bầu ra.
Cộng hoà dân chủ là hình thức chính thể, trong đó người
đại diện là do dân bầu ra.
Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai biến
dạng: Cộng hoà đại nghị và cộng hoà tổng thống
Cộng hoà đại nghị
Nghị viện có vị trí, vai trò rất
lớn trong cơ chế thực thi quyền
lực nhà nước.
Nguyên thủ quốc gia (tổng
thống) do nghị viện bầu ra, chịu
trách nhiệm trước nghị viện.
Chính phủ do các đảng chính trị
chiếm đa số ghế trong nghị viện
thành lập và chịu trách nhiệm
trước nghị viện, nghị viện có
thể bỏ phiếu không tín nhiệm
Chính phủ.
Chính thể cộng hoà tổng thống
Nguyên thủ quốc gia (Tổng thống)
có vị trí và vai trò rất quan trọng.
Tổng thống do nhân dân trực tiếp
(hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri)
bầu ra.
Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc
gia, vừa là người đứng đầu chính
phủ.
Chính phủ không phải do nghị viện
thành lập. Các thành viên chính phủ
do Tổng thống bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Tổng thống
Cộng hoà “lưỡng tính”
Cộng hoà “lưỡng tính” nghĩa là vừa
mang tính chất cộng hoà đại nghị,
vừa mang tính chất cộng hoà tổng
thống.
Chính thể cộng hoà “lưỡng tính” có
những đặc điểm cơ bản sau:
Nghị viện do nhân dân bầu ra.
Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng
thống. Tổng thống cũng do dân bầu,
có quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải
tán Nghị viện, quyền thành lập chính
phủ, hoạch định chính sách quốc gia.
Chính phủ có thủ tướng đứng đầu,
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Tổng thống, chịu trách nhiệm trước
Tổng thống và Nghị viện.
Hình thức cấu trúc nhà nước
Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà
nước thành các đơn vị hành chính - lãnh thổ và
xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với
nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung
ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước liên bang
Nhà nước đơn nhất
Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ
quyền chung, có một hệ thống pháp
luật thống nhất, có một quốc hội và một
hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất
từ trung ương đến địa phương.
Các đơn vị hành chính - lãnh thổ
thường bao gồm tỉnh (thành phố),
huyện (quận), xã (phường) hoạt động
trên cơ sở các quy định của chính quyền
trung ương.
Việt Nam, Trung Quốc, Pháp... là
những nhà nước theo hình thức cấu trúc
đơn nhất.
Nhà nước liên bang
Nhà nước liên bang là nhà nước
được hình thành từ hai hay
nhiều nhà nước thành vin (hoặc
nhiều bang) hợp lại.
Trong nhà nước liên bang,
ngoài các cơ quan quyền lực
nhà nước và cơ quan quản lý
nhà nước chung cho toàn liên
bang, hệ thống pháp luật chung
của liên bang, thì mỗi nhà nước
thành viên còn có hệ thống cơ
quan nhà nước và hệ thống
pháp luật riêng của mỗi nhà
nước thành viên.
Hoa kỳ, Đức, Nga v.v. là những
nhà nước liên bang.
Chế độ chính trị
Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp,
cách thức, phương tiện mà cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất
đa dạng nhưng tựu trung lại thì có hai loại chính:
Chế độ phản dân chủ (chế độ chuyên chế của chủ
nô và phong kiến, chế độ phát xít)
Chế độ dân chủ (chế độ dân chủ quý tộc, chế độ
dân chủ tư sản, chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa).
Chế độ dân chủ
Chế độ chính trị dân chủ là chế độ mà ở đó
các phương pháp, cách thức thực hiện
quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Chế độ phản dân chủ
Chế độ phản dân chủ
(chế độ chuyên chế
của chủ nô và phong
kiến, chế độ phát xít)
là chế độ chính trị mà
quyền lực không
thuộc về nhân dân mà
thuộc về những tên
độc tài, phát xít
CHƯƠNG I (TIẾP)
II. BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG
CỦA NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bản chất của nhà nước CH XHCN
Việt Nam
Nhà nước CHXHCN Việt Nam thuộc kiểu nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính nhân dân
sâu sắc.
Bản chất của nhà nước được xác định trong Hiến
pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm
2001): “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức” (Điều 2).
Những đặc trưng cơ bản của
nhà nước CHXHCN Việt Nam
Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà
nước
Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn
kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam
Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị
với các nước trên thế giới
Chức năng của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam
Các chức năng đối nội
Chức năng kinh tế:
Chức năng xã hội:
Chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh - chính trị,
bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo
vệ trật tự an toàn xã hội.
Các chức năng đối ngoại
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác giữa nước ta với các nước trên thế giới
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khái niệm
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Các cơ quan nhà nước trong bộ máy
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
Khái niệm
Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là hệ thống cơ quan từ
trung ương đến các địa phương và cơ
sở, tổ chức và hoạt động theo những
nguyên tắc thống nhất, tạo thành một
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ chung của nhà nước.
Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN CHXHCN Việt Nam
Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp” (Điều 2, đoạn 2).
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước (Điều 4).
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào
hoạt động quản lý của nhà nước (Điều 53)
Nguyên tắc tập trung dân chủ (Điều 6)
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (Điều 12)
Các cơ quan nhà nước trong bộ
máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
Quốc hội
Chủ tịch nước
Chính phủ
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Toà án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Quốc hội
Vị trí, chức năng
Cơ cấu
Hình thức hoạt động
Thẩm quyền
Vị trí, chức năng
“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam” (Điều 83 HP 1992).
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân: QH do cử tri cả
nước bầu ra. QH biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết toàn
dân, bao gồm các đại biểu đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân
và cho các vùng lãnh thổ trong cả nước.
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: QH thống nhất tập
trung toàn bộ quyền lực nhà nước: Quyền lập pháp, quyền
hành pháp, quyền tư pháp; mặt khác có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
đó.
Cơ cấu
Ủy ban Thường vụ QH
Hội đồng dân tộc
Các Ủy ban của QH
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Ðiều 90 Hiến pháp 1992
quy định: "Uỷ ban thường
vụ Quốc hội là cơ quan
thường trực của Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc
hội gồm có: Chủ tịch Quốc
hội, các Phó chủ tịch Quốc
hội, các uỷ viên.
Số thành viên Uỷ ban
thường vụ Quốc hội do
Quốc hội quyết định.
Thành viên của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội làm
việc theo chế độ chuyên
trách và không thể đồng
thời là thành viên của
Chính phủ.
Một phiên họp Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội
Là các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra, làm việc theo
chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với QH những vấn đề
về dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách
dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội
miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, dự
án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được QH và
UBTVQH giao, trình QH, UBTVQH ý kiến về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề
thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban.
Hình thức hoạt động
Kỳ họp Quốc hội
Ủy ban Thường vụ QH
Các Ủy ban của QH
Đoàn đại biểu QH và Đại biểu QH
Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của Quốc hội, là nơi biểu hiện trực
tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, nơi biểu hiện trí
tuệ tập thể của đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp, Quốc hội thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân
dân.
Tại các kỳ họp, Quốc hội thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với hoạt động của cơ quan nhà nước.
Kỳ họp Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường
hợp cần thiết, Quốc hội có thể họp kín.
Đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội “là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
nhân dân, không chỉ đại biểu cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra
mình mà còn đại biểu cho nhân dân cả nước; là người thay mặt
nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội” (Điều
43 Luật Tổ chức Quốc hội).
Đại biểu Quốc hội có thể là đại biểu chuyên trách hoặc đại biểu
không chuyên trách.
Đại biểu QH chịu trách nhiệm trước cử tri đồng thời chịu trách
nhiệm trước QH về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình.
Các đại biểu QH được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực
thuộc TW hợp thành Đoàn đại biểu QH. Đoàn đại biểu QH có
trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và có đại biểu hoạt động chuyên
trách.
Thẩm quyền
Thẩm quyền của Quốc hội có thể chia
thành ba nhóm:
Quyền lập hiến và lập pháp,
Quyền quyết định những công việc
quan trọng nhất của nhà nước, và
Quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ
hoạt động của Nhà nước.
Chủ tịch nước
Vị trí, chức năng
Cơ cấu
Hình thức hoạt động
Thẩm quyền
Vị trí, chức năng
“Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay
mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối
nội và đối ngoại” (Điều 101).
Về đối nội, chủ tịch nước có quyền công bố Hiến
pháp, Luật, Pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ
trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức vụ cao cấp của Nhà nước; công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp.v.v...
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền cử, triệu hồi
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận
đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài, nhân
danh Nhà nước ký kết điều ước quốc tế; quyết định
cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước
và QH
Chủ tịch nước do QH bầu trong
số đại biểu QH.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Quốc
hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ
tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khoá mới
bầu Chủ tịch nước mới.
Chủ tịch nước Nguyễn
Minh Triết
Chính phủ
Vị trí, chức năng
Cơ cấu
Hình thức hoạt động
Thẩm quyền
Vị trí, chức năng
“Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Điều 109).
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do
Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước; Tổ chức thực hiện Hiến
pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ
thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội
trong phạm vi cả nước.
Cơ cấu
Chính phủ gồm có:
Thủ tướng Chính phủ,
Các Phó Thủ tướng,
Các Bộ trưởng, và
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ.
Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng là người đứng
đầu Chính phủ, do Quốc hội
bầu trong số đại biểu Quốc
hội, chịu trách nhiệm trước