Tóm tắt
Tiếp xúc ngôn ngữ là một bộ phận của quá trình tiếp biến văn hóa. Bài viết này chúng tôi tập trung giới
thiệu về sự Tiếp xúc (TX) thể hiện trên câu đố. Đặc biệt là những hình ảnh biểu tượng trong câu đố.
Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ. Xuất phát từ
môi trường sống tạo cho con người những suy nghĩ gắn liền với hiện thực khách quan. Qua thực tế TX
đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền văn hóa Việt Nam với nền
văn hóa tộc người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 493 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiếp xúc ngôn ngữ thể hiện trên câu đố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015 
61 
Tiếp xúc ngôn ngữ thể hiện trên câu đố 
Contact linguisties found out on the puzzles 
ThS. Vũ Thị Minh Trang 
Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự – Đại học Trần Đại Nghĩa 
M.A. Vu Thi Minh Trang 
Tran Dai Nghia University 
Tóm tắt 
Tiếp xúc ngôn ngữ là một bộ phận của quá trình tiếp biến văn hóa. Bài viết này chúng tôi tập trung giới 
thiệu về sự Tiếp xúc (TX) thể hiện trên câu đố. Đặc biệt là những hình ảnh biểu tượng trong câu đố. 
Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ. Xuất phát từ 
môi trường sống tạo cho con người những suy nghĩ gắn liền với hiện thực khách quan. Qua thực tế TX 
đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền văn hóa Việt Nam với nền 
văn hóa tộc người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long. 
Từ khóa: tiếp xúc ngôn ngữ, tiếp biến văn hóa, câu đố, biểu tượng, môi trường sống 
Abstract 
Contact Linguistics is as part of the process of acculturation. This article focuses on introducing the 
Contact Linguistics shown on the puzzles, especially the symbolic images of the puzzles. These images 
by themselves demonstrate the interference and Contact Linguistics. Derived from the environment that 
makes human's thoughts associated with objective reality and through the practical Contact Linguistics, 
people can discover the similarities and differences between Vietnam's culture and Khmer's 
Keywords: contact Linguistics, acculturation, puzzles, images, environment 
1. Đặt vấn đề 
Thực tế, chúng ta lại bắt gặp sự trùng 
hợp ngẫu nhiên rất thú vị giữa hai ngôn 
ngữ, đặc biệt là sự diễn đạt ví von ở cách 
so sánh, ẩn dụ... Điều đó ảnh hưởng từ môi 
trường xã hội do tâm lý, thói quen, sự tư 
duy của một dân tộc, cộng đồng người 
cùng có sự tiếp xúc gắn bó với môi trường 
tự nhiên. Những điều này chúng ta có thể 
tìm thấy qua những hình ảnh biểu tượng 
trên câu đố. Qua câu đố nhìn thấy dấu ấn 
của địa hình, kinh tế sản xuất và văn hóa 
được thể hiện qua các sự vật, sự việc, hiện 
tượng, hành động...có tên gọi như nhau, 
hoặc gần giống nhau, bắt chước nhau hoặc 
điều chỉnh trong giao thoa. Bài viết này 
chúng tôi tập trung giới thiệu về sự Tiếp 
xúc (TX) thể hiện trên câu đố qua các bình 
diện: ngữ âm, ngữ nghĩa, từ vựng, vần nhịp, 
cấu trúc. Đề cập đến những vấn đề này, tiếp 
xúc ngôn ngữ (TXNN) sẽ cho chúng ta cái 
nhìn mới mẻ. 
2. Nội dung 
Theo giáo trình Văn học dân gian 
Khmer Nam bộ អក្សរសិល្ប៍ប្រជប្រិយខ្មែរណាមរូ xuất bản 
năm 2011. “Câu đố”: tiếng Khmer gọi là 
“péc bòn đău” ពាក្យរណ្តៅ , cũng như tục ngữ, nó 
ẩn chứa giá trị kiến thức dân gian một cách 
sâu sắc. Đối tượng của câu đố, nó thể hiện 
62 
đặc điểm bên ngoài của các hiện tượng 
cũng như các vật dụng mà chúng ta thường 
gặp trong cuộc sống hằng ngày, song, nó 
gần gũi với chúng ta theo chiều dài lịch sử 
như: cái cày, cuốc, cối xay, con ếch, con 
trâu, con bò, cây cối, mưa gió, mặt trăng, 
mặt trời... quạt, bánh xe... Trong tất cả 
những sự vật hiện tượng tạo nên thế giới vật 
đố và lời giải đố đó có sự giao thoa, tiếp 
xúc trên nhiều bình diện. 
2.1. Tiếp xúc trên bình diện ngữ âm 
Đa số tiếng Khmer là những từ đơn tiết 
hoặc cận âm tiết tính (sesquisyllyllable). Vì 
vậy có một lượng vốn từ như nhau, có cách 
phát âm gần giống nhau 
Ví dụ1: សត្វមួយមក្ពីទិសត្បូង រន្លា ណ្ពញមាួនយួនណ្ៅថាមិត្? កាំប្រមា 
Phiên âm: Sát muôi môk pi tưs t’bông 
bon-la pênh kh’luôn duôn hau tha mit? 
Kam p’ro ma. 
Dịch nghĩa: Một con vật đến từ hướng 
Nam, mình đầy gai? Là con gì? (Đó là con 
gì? Con Nhím) 
Trong câu đố, vật đố đôi khi được 
khoác lên mình lớp vỏ của một sự vật hiện 
tượng khác. Thế giới vật đố là thế giới trừu 
tượng, bay bổng, nhưng dù có lắt léo đến 
đâu vân sát sạt với hiện thực của môi 
trường sống và tư duy của con người. Khi 
đố về con nhím... câu đố đã mô tả thành 
một con vật có đặc điểm (người đầy gai) 
đến từ hướng Nam. Nhưng do người Việt- 
Khmer cùng sống cộng cư trên một địa bàn 
và cùng đới khí hậu nên làm cho người ta; 
khi đọc câu đố có 1 từ phát âm là “mit”- 
nên con người đã tư duy về những sự vật 
gần gũi có đặc điểm “người đầy gai đến từ 
hướng Nam” đó có thể là trái mít, nhưng 
cũng có thể là con nhím. Dựa vào cách 
phát âm, đa số người đọc sẽ nghĩ vật đố là 
trái mít nhiều hơn là đố con nhím. Nên 
người ta nhầm tưởng vật đố đó là trái mít 
(vì trái mít có nhiều ở ĐBSCL, do thổ 
nhưỡng và thời tiết thuận lợi cho việc trồng 
mít). Đó là sự giao thoa, một trường hợp 
trong TXNN. 
Chúng ta cùng xem tiếp ví dụ sau đây 
có sự giao thoa trên cách phát âm, điều 
chỉnh phát âm trong quá trình sống cộng cư. 
Ví dụ 2: សត្វមួយមានណ្ៅប្សកុ្យួន រន្លា ជ ាំមាួនយួនណ្ៅថាមិច? មនុរ 
Phiên âm: 
Sát muôi mean nâu s’rok duôn ? Kh’nôl 
Bon-la chum kh’luônduôn hau tha mich? 
Trực dịch 
Một con chim đến từ xứ Duôn 
Gai đầy mình Duôn gọi là mích? 
Dịch nghĩa văn chương 
Con chim đến từ xứ Việt gai góc đầy mình, 
người Việt gọi mích?” (Trái Mít) 
Phân tích: Với cách phát âm địa phương 
Nam bộ và Khmer Nam bộ, phụ âm cuối 
để khu biệt nghĩa /t/ và /ch/ rất khó phân 
biệt giữa “mít” và “mích”. Vì vậy mặc dù 
vật đố là “trái mít” nhưng trong giao thoa 
tiếp xúc từ môi trường sống, cách đọc bị phát 
âm trại đi dẫn đấn từ đồng âm, đồng nghĩa, 
sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa hai ngôn ngữ 
Khmer-Việt. 
Ví dụ 3: ពាក្យអវីន័យដូចនឹងពាក្យដ ត្ ណ្េណ្ប្រើត្មបុត្ដាក្់ណ្្អើរណ្្ាើង 
វាមានសូរដូចណ្ ៀត្ថាអាំង ប្រសិនណ្យើងភាំងរក្មិនណ្ ើញ? អាំងប្ត្,ីសត្វ,... 
Phiên âm: 
Peank a-vây ni đuôch nưng đut 
Kê p’rơ tom but đắc ch’hơ lơ ph’lơng 
Ve mean sô đuôch viet tha ăng 
P’ro sin dơng pheng rok min khơnh. 
Ăng trây, sắt 
Trực dịch: 
“Từ gì nghĩa như với từ đút (đốt) 
Họ dùng cây nẹp để hơ lửa 
Có âm như tiếng việt là “ăn” 
Nếu ta không để ý thì tìm không ra? 
Dịch nghĩa văn chương 
Cái gì có từ đồng nghĩa với từ /đốt/ 
Mà khi dùng với nẹp đem hơ với lửa 
Cái đó nó có từ đồng âm với tiếng 
Việt là /ăn/ Nhưng không phải ăn. 
Nếu không để ý thì tìm không ra? 
(Chữ nướng của tiếng Khmer và từ ăn 
trong tiếng Việt...) 
Phân tích: trong câu đố này có sử dụng từ 
đồng nghĩa, từ đồng âm và từ khác nghĩa. 
63 
Từ trung tâm cần bàn đến trong câu này là 
từ ដ ត្ /Đút/ và /ăng/. Nhưng từ /ăng/ trong 
tiếng Khmer là từ đồng âm với động từ 
“ăn” trong tiếng Việt. Từ អាំង /Ăng/ trong 
tiếng Khmer khi dịch sang tiếng việt thì có 
nghĩa là “nướng” và so sánh với âm tiếng 
Việt thì đây từ đồng âm. Đó chính là nghệ 
thuật sử sụng từ trong câu đố pha lẫn từ 
đồng âm, nhằm đánh đố người nghe. 
Ngoài ra vần và nhịp cũng là một yếu 
tố ảnh hưởng đến tư duy của người đọc, 
người nghe.Thông qua câu đố, tác giả dân 
gian cũng rất điêu luyện để chọn từ ngữ 
làm nên một câu đố theo thể thơ bảy chữ 
rất sinh động dễ nhớ, dễ thuộc và mang 
đậm nét văn hóa Khmer. 
Nếu người Việt Nam có thể thơ dân 
tộc lục bát, thì thể thơ dân tộc của người 
Khmer là thể thơ bảy chữ. 
Hình 1: TXNN trên bình diện từ vựng và 
ngữ nghĩa 
Chúng ta sẽ làm rõ qui luật gieo vần ở 
ví dụ trên như sau: Âm /đút/ ở vị trí thứ bảy 
của câu thứ nhất gieo vần với âm /tom-bút/ ở 
vị trí thứ tư của câu thứ hai. Âm tiết ở vị trí 
thứ bảy của câu hai gieo vần với âm thứ bảy 
của câu ba, âm thứ bảy của ba lại gieo vần 
với âm tiết ở vị trí thứ tư của câu bốn. 
Và chính vì nghệ thuật gieo vần này 
làm cho người ta chú ý đến vật đố, là cơ sở 
để tìm ra lời giải đố là từ ដ ត្ /Đút/ và từ 
អាំង/ăng/. Nhưng nếu không tinh ý thì sẽ dễ 
nhầm lẫn từ /ăng/trong phát âm tiếng 
Khmer là gợi ý, liên tưởng đến động từ 
“ăn” trong tiếng Việt, nên sẽ nghĩ đến lời 
giải. Nhưng thực tế lời giải của câu đố ấy 
là (từ nướng và từ ăn). 
Một ví dụ tiếp theo cho ta thêm cái 
nhìn về sự tiếp xúc. Những để xác định rõ 
đâu là ngôn ngữ nguồn, đâu là ngôn ngữ 
đích, sự ảnh hưởng ra sao, cần phải có quá 
trình nghiên cứu sâu và rộng. Chúng tôi hy 
vọng sẽ có điều kiện nghiên cứu một cách 
sâu hơn, hoàn chỉnh hơn về loại hình hoạt 
động ngôn ngữ trí tuệ độc đáo này. 
2.2. Tiếp xúc trên bình diện ngữ nghĩa. 
Ví dụ 4: 
អ ៈយ ៈសប្មារ់ណ្្ែើរខ្មែរណ្ៅថាណ្ដើរណ្ ៀត្ណ្ៅឌី 
ណ្រើណ្យើងពិនិត្យពិត្រួមន័យណ្ ៀត្ខ្មែរប្រសុប្សរីួមណ្ៅខ្ត្មួយ។ 
ណ្ន្លោះេឺអវីខ្មែរ?ណ្ៅណ្ជើង, ណ្ ៀត្ណ្ៅចឹន។ 
Phiên âm: 
À ves des ves som rap kh’mơ 
Khmer hau tha đơ viêt hau đi 
Bơ dơng pi nit pit rum ni 
Khmer viêt p’rôs s’rây rum hau tea muôi? 
(Hau chơn, hau chân.) 
Trực dịch: 
“Cái gì để đi mà người Khmer gọi /đơ/ 
người Việt gọi là “đi” 
Nếu ta quan sát có cùng nghĩa, cùng âm 
Việt Khmer nam nữ gọi cùng tên? 
Khmer gọi chơng Việt gọi chân” 
Dịch nghĩa văn chương 
“Cái tứ chi nào của con người dùng để 
bước, 
mà người Khmer gọi là /đơ/, người 
Việt gọi là đi. 
Nếu ta quan sát từ đồng nghĩa 
Khmer Việt nam nữ gọi cùng một từ? 
(đó là cái gì?) 
Lời giải: Khmer gọi /Chơng/, người Việt 
gọi là “cái chân” 
Phân tích: Bằng cách dùng từ đồng nghĩa, 
đồng âm, khác nghĩa. Từ cần bàn đến trong 
câu này là từ ណ្្ែើរ “th’mơ” có nghĩa là danh 
từ chung để chỉ người đi bộ. Từ ណ្្ែើរ “th’mơ” 
này nó có nghĩa tương đương với động từ 
ណ្ដើរ/đơ/, với Tiếng Việt có nghĩa là “đi”. Vì 
vậy, cách phát âm của hai dân tộc gần 
giống nhau làm cho người ta nghĩ đến đó là 
từ đồng nghĩa, “cái gì để đi, cái gì để 
bước” và đây cũng là gợi ý cho câu trả lời. 
Nghệ thuật dùng từ trong câu đố khá bất 
64 
ngờ và lý thú; bởi dân gian đã vận dụng 
những yếu tố tư duy trực quan từ môi 
trường sống thực tế trong quá trình cộng cư 
Việt-Khmer để tìm ra nét vay mượn, giao 
thoa giữa từ đồng âm, đồng nghĩa nhằm 
đánh đố người nghe, người đọc. Tác giả 
dân gian đã khá điêu luyện trong sử dụng 
ngôn từ làm nên một câu thơ bảy chữ rất 
sinh động dễ nhớ và mang đậm phong cách 
thể thơ dân tộc Khmer, cho dù ở cách gieo 
vần của nó chưa chính xác, chưa đầy đủ đi 
chăng nữa. 
Âm (th’mơ) thứ bảy của câu thứ nhất 
gieo vần với âm “đơ” thứ tư của câu thứ 
hai, âm “đi” thứ bảy của câu ba gieo vần 
với âm “ni” thứ bảy của câu ba, âm. 
Câu đố này lại nổi bật địa bàn cư trú. 
Người dân miền sông nước Cửu Long vừa 
khoe vùng đất Địa linh nhân kiệt lại vừa tự 
hào về sự trù phú của thiên nhiên. 
Ví dụ 5: 
មច្ឆា មក្ពីទណ្នាបរ ខ្មែរណ្យើងរ៉ា យរ៉ា រណ្ៅថាល្ិញ 
ជនជាតិ្រងរអូនណ្ន្លោះមានេិញណ្ៅយ៉ា ងណា ញិណ្មត្តៅ ប្ារ់? 
កល្ិន។ 
Phiên âm: 
Mach ch’ha môk pi ton-lê sap 
Khmer dơng rai rap hau tha linh 
chon cheat bong po-ôn nus mean kinh 
hau dang na vinh mêt ta p’rap? 
Trực nghĩa: 
Loài cá đến từ biển Hồ 
Người Khmer ta cho tên gọi là linh 
Dân tộc anh em trong đó có người 
Kinh Gọi là gì xin vui lòng cho biết? 
Dịch nghĩa văn chương: 
Loài cá đến từ biển Hồ 
Người Khmer gọi nó là /trây linh/ 
Bạn ơi hãy chỉ cho mình biết 
Anh em người kinh ( Việt) còn gọi là gì?” 
(Cá Linh) 
Câu đố đã sử dụng từ đồng nghĩa, 
đồng âm, khác nghĩa. Từ cần bàn đến trong 
câu này là từបរ/sap/. Đây là tên một con 
sông chảy từ Campuchia ( biển Hồ) sang 
Việt Nam (Thuộc hệ thống sống Me Kong) 
tương đương về âm với từ រ៉ា រ/rap/ trong 
tiếng Khmer. Nếu so với tiếng Việt là “liệt 
kê”, là kể, nhưng khi so sánh với âm tiết 
tiếng Việt thì đó là từ đồng nghĩa. Cách 
dùng từ này đi vào tư duy đời sống nhằm 
đánh lừa người nghe, sự lắt léo của vật đố. 
Thông qua câu đố, tác giả dân gian xưa đã 
sử dụng cách gieo vần trong các thể thơ và 
nghệ thuật phối âm trong dùng từ, ngữ để 
làm nên một câu thơ bảy chữ rất độc đáo. 
Câu đố được viết theo thể thơ dân tộc bảy 
chữ của người Khmer. 
Âm (sap) chữ ở vị trí thứ bảy của câu 
thứ nhất gieo vần với âm “rap” ở vị trí thứ 
tư của câu thứ hai, âm “linh” ở vị trí thứ 
bảy của câu hai gieo vần với âm “kinh” ở 
vị trí thứ bảy của câu ba, âm “kinh” cũng ở 
vị trí thứ bảy của ba lại gieo vần với âm 
“vinh” ở vị trí thứ tư của câu bốn. 
Sự gieo vần này ngoài việc tạo âm tạo 
nhịp còn có tác dụng gợi ý. Chúng ta nhận 
ra đặc sản của vùng sông nước Cửu Long, 
đó là loài cá sinh sản tự nhiên-cá Linh- đặc 
sản được ban tặng từ thiên nhiên và địa bàn 
cư trú. Nếu ở những địa bàn cư trú khác, 
với thực tế khách quan khác sẽ làm cho con 
người tư duy tiếp xúc khác thì khó có thể 
giải được câu đố này. 
Trong cái đồng nghĩa, đồng âm dẫn 
đến cái chung nhất ấy, mỗi dân tộc có bản 
văn hóa của riêng mình, mỗi phần bản sắc 
đó như một nốt nhạc trong bản hòa âm văn 
hóa phong phú; Việt Nam trở thành môi 
trường của tiếp xúc đa văn hóa, là điểm hội 
tụ của tiếp xúc ngôn ngữ giữa các dân tộc. 
Và Tiếp xúc ngôn ngữ là một trạng thái 
được hình thành giữa các ngôn ngữ tộc 
người ở Việt Nam. Trong tiếp xúc ngôn 
ngữ, tất cả sẽ diễn ra giao thoa văn hóa 
tương đồng và khác biệt. Trên một bình 
diện khác, tiếp xúc văn hóa cũng là tiền đề 
tiếp xúc ngôn ngữ. Tuy nhiên mỗi dân tộc 
vẫn giữ được nét riêng, độc đáo của dân 
tộc mình. Họ cùng cộng cư trên mảnh đất 
phía Nam của tổ quốc và vẫn sẽ tuân theo 
65 
qui luật phổ biến đó. 
Qua đó, chúng ta có thể phát hiện sự 
tiếp xúc của hai hay nhiều nền văn hóa nhờ 
tính phổ quát của tư duy, ngôn ngữ, tính 
phổ quát vũ trụ, tâm sinh lý con người nên 
giữa các ngôn ngữ nói chung, so sánh nói 
riêng, mới có sự giao thoa kỳ diệu như vậy, 
mặc dù cách dùng ngôn ngữ thể hiện có thể 
khác nhau, do đặc điểm từng ngôn ngữ. Và 
đó cũng là một nét đặc thù của nền văn hóa 
các tộc người ở Việt Nam. 
2.3. Tiếp xúc trên bình diện từ vựng 
Xét ở góc độ từ vựng, đặc biệt là từ 
ghép trong tiếng Khmer. Nếu không có từ 
ghép thì không đủ yếu tố để diễn đạt cái 
hay, cái đẹp và chính xác, hay nói khác đi; 
phải có sự thành lập từ để diễn đạt hết mọi 
góc cạnh của cuộc sống và cũng để làm 
phong phú, làm giàu vốn từ vựng dân tộc. 
Cũng như hệ thống từ trong tiếng Việt cần 
phải có từ ghép để tạo thành từ mới, đủ để 
diễn đạt mới mẻ và chính xác. 
Từ trong tiếng Khmer cũng có những 
điểm giống với từ tiếng Việt. Ngoài những 
từ đồng âm và đồng nghĩa nó còn có điểm 
cấu tạo từ giống nhau như C/V nên trong 
câu đố Khmer, tộc người này đã khéo léo 
vận dụng từ ngữ. Qua nghiên cứu và phân 
tích, lại một khía cạnh nữa chúng tôi phát 
hiện tính giao thoa trong ngôn từ của hai 
tộc người này. Ở đây, chúng tôi xét từ ghép 
thuộc từ loại danh từ trong câu đố để tìm ra 
điểm giống nhau giữa tiếng Việt và tiếng 
Khmer như: 
Ví dụ 6: 
 ត្ថុអវីណាប្សីប្ពល្ឹង ណ្េដាក្់ទឹក្ហ្នឹងសប្មារ់ផឹក្ 
វាសូរដូចពាក្យកមនងសាំរ ប្ត្ ណាប្សស់ រមិត្ៅេឺជាអវី? កទឹក្ 
Phiên âm: 
Vát thôs ca-vây s’rây p’rô lưng kê 
đắc tưk h’nưng som ráp phâk 
Ve sô đuoch pek ka kh’non som but na 
s’ro vô mit kư chea a-vây? 
Trực dịch: 
Cái gì na em gái ơi họ đem chứa 
nước dùng để uống 
Nó có giọng giống viết bao thư này 
em chỉ nó là cái gì? 
Dịch nghĩa văn chương: 
Cái gì kể cả người Khmer – Việt gọi chung 
một tên vật dụng để chứa nước uống. 
Nếu không có nó thì khó đựng nước 
được, đó là cái gì hỡi em? 
(Cái ca nước) 
Câu đố trên có vật đố là cái ca từ “ca” 
cho chúng thấy điểm giao thoa giữa cách 
dùng từ của người Khmer và người Việt. 
Xét về âm tiết, từ “ca” trong tiếng Việt ở 
phương ngữ Nam Bộ và Khmer Nam Bộ 
có cùng một âm tiết, đọc giống nhau và có 
cùng một nghĩa, âm tiết đó khu biệt nghĩa 
chỉ một loại vật dụng trong cuộc sống hàng 
ngày của hai dân tộc. 
Nhưng trong mục này chúng tôi chỉ 
xem xét phân tích sự giống nhau trong 
phạm vi cấu trúc từ của từ ក“ca” có cùng 
một công thức cấu tạo từ: C + V (phụ âm + 
nguyên âm) trong tiếng Khmer ក្ ( ko) + ា 
= ក đọc là ca, ở đây chỉ khác với tiếng Việt 
là ở chổ đánh vần nếu trong tiếng Khmer 
thì đánh vần ko + s’ră a – ka hoặc ko-a=ka, 
thay vì trong tiếng Việt a-c=ca. 
Ví dụ 7: 
ដាំរូក្មួយរនធ៧ នរណាមជិល្ រក្មិនណ្ ើញ។េឺអវី? ក្ាល្មន សស។ 
Phiên âm: 
Đòm bôk muôi run p’răm pi nô na 
kh’chil rôk min khơnh. Kư a-vây? 
Trực dịch: 
Một mô có bảy lỗ người nào lười 
tìm không ra. Là gì? 
Dịch nghĩa văn chương: 
Một mô có đến bảy hang người nào 
lười kiếm thì tìm chẳng ra? 
(Đầu người) 
Ví dụ 8: 
ណ្ៅណ្ ោះមក្ខ្ហ្ល្ មន សសមិនខ្ដល្ រក្មិនណ្ ើញ។សនទូចប្ររក់្ 
Phiên âm: 
Tâu hos môk hel 
m’nu min đel rôk min khơnh. 
(Son-tuoch p’robok) 
66 
Trực dịch: 
Đi bay về lội 
người không từng kiếm tìm không ra. 
(Động tác quăng cần câu) 
Dịch nghĩa văn chương: 
Quăng đi và kéo cần câu về người 
chưa từng thấy khó tìm ra. 
Ví dụ 9: 
ខ្ផាអវីមានណ្ៅប្សុក្យួន ខ្្នក្វាជ ាំមាួន យួនណ្ៅថាណ្ ើម។េឺអវី? 
មាន ស់។ 
Phiên âm: 
Ph’le a-vây mean nâu s’rok duôn 
ph’nek ve chum kh’luôn duôn hau 
tha thơm. Kư a-vây? 
Dịch nghĩa văn chương: 
Trái gì trăm mắt ở xứ Việt gai mọc 
đầy mình người Việt gọi là thơm. Là 
cái gì? Trái thơm hay khóm. 
Trong câu đố này chúng tôi chỉ phân 
tích vế đầu của câu đố để làm rõ kết cấu về 
cấu trúc câu. Trong câu សត្វមួយ/មានណ្ៅប្សុក្យនួ 
(Ph’le a-vây/mean nâu s’rok duôn) Trái gì 
có ở xứ Việt thì ở đây ta thấy “Ph’le a-vây” 
là chủ ngữ, còn vế “mean nâu s’rok duôn” 
là vị ngữ. Đây là điểm giống nhau hai cấu 
trúc trong câu của hai ngôn ngữ này. 
Những nếu ta phân tích về trật tự câu thì ta 
thấy có một điểm khác nhau về trật tự, vị 
từ trong câu như trong tiếng Khmer ta thấy 
“Ph’le a-vây” danh từ “Ph’le” đứng trước 
từ “a-vây”, dịch ra tiếng Việt là một trái gì 
như vậy trong tiếng Việt thì ta thấy tính từ 
và số đếm đứng trước danh từ. Cách sắp 
xếp vị trí của các từ loại trong câu Khmer 
khi dịch sang tiếng Việt cần chú ý và được 
hiểu sâu văn hóa và ngôn ngữ. 
Trong phạm vi giải đố, chúng ta thấy 
cách thành lập từ trong tiếng Khmer có điểm 
giống nhau với cách thành lập từ mới trong 
việc vận dụng sử dụng từ trong tiếng Việt. 
Mục này, bài viết giới thiệu phạm vi thành 
lập danh từ ghép trong tiếng Khmer để đối 
chiếu với từ được trả lời trong câu đố. 
 ន្លម Neam (danh từ ) +ន្លម neam (danh 
từ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ a: មាន ់+ ណ្ម = មាន់ណ្ម nghĩa tiếng Việt là 
gà mái. 
 ន្លម Neam (danh từ ) +េ ណន្លម kun nes 
neam (tính từ ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ b: ត្ ក្ + មូល្ = ត្ ក្មូល្ nghĩa tiếng Việt là 
bàn tròn. 
 ន្លម Neam (danh từ ) +ក្ិរិយ ki ri da 
(động từ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ c: ត្ាល្់ + ក្ិន = ត្ាល្់ក្ិន nghĩa tiếng Việt là 
cối xay 
 សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ន្លម 
neam (danh từ ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ d: អនក្ + ខ្ប្ស = អនក្ខ្ប្ស tiếng Việt là nhà 
nông, nông dân. 
 សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ក្ិរិយ 
ki ri da (động từ ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ e: អនក្ + អន = អនក្អន nghĩa tiếng Việt là 
người đọc, độc giả 
 សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) +េ ណន្លម 
kun nes neam (tính từ) = ន្លម neam 
(danh từ ) 
Ví dụ g: អនក្ + ាំ= អនក្ ាំ nghĩa tiếng Việt là 
người lớn 
 េ ណន្លម Kun nes neam (tính từ ) + ន្លម neam 
(danh từ ) = ន្លម neam (danh từ ) 
Ví dụ h: ណ្សត្ + ិមាន = ណ្សត្ ិមាន dịch sang tiếng Việt là 
nhà trắng. 
Công thức này phần lớn là từ vay 
mượn từ Pali-Sankrit. Từ ghép được thành 
lập bởi nhiều từ liền kề nhau.. 
Ví dụ l: អនក្ + ជាំនួយ + ករ = អនក្ជាំនួយករតិ្ dịch sang 
tiếng Việt là người trợ lý 
Bài viết lấy một ví dụ nhỏ trong câu 
đố tiếng Khmer để minh chứng, đối chiếu 
với từ được trả lời trong câu đố; để minh 
họa làm rõ thêm công thức trên. 
67 
Tuy tiếng Khmer vay mượn tiếng Pali-
Sankrit, về tiếng Việt thì vay mượn tiếng 
Hán. Đặc điểm “Âm tiết tính” trong tiếng 
Khmer được thể hiện trên cách thành lập từ 
và chữ viết. Trong một khía cạnh nào đó, 
có thể nói rằng, chữ viết đã thể hiện một 
phần đặc trưng tính cách của người Khmer 
“trung thực, biết tiếp thu”. Từ ngữ nào vay 
mượn thì người Khmer vẫn giữ nguyên và 
có thêm dấu để Khmer hóa, đơn giản hóa 
trong việc phát âm, đó cũng là cơ sở để 
nhận dạng từ vay mượn. Vì vậy trong quá 
trình dịch câu đố, chúng tôi gặp không ít có 
khăn trong việc gieo vần. 
Với vật đố được tìm ra ở câu đố trên 
nó thuộc công thức danh từ + danh từ = 
danh từ chỉ đầu là phần phía trên cơ thể 
người từ cằm trở lên trên. 
3. Kết luận: 
Câu đố - một thể loại văn học dân gian 
và những vấn đề xung quanh câu đố mang 
l