Tóm tắt
Tiếp xúc ngôn ngữ là một bộ phận của quá trình tiếp biến văn hóa. Bài viết này chúng tôi tập trung giới
thiệu về sự Tiếp xúc (TX) thể hiện trên câu đố. Đặc biệt là những hình ảnh biểu tượng trong câu đố.
Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ. Xuất phát từ
môi trường sống tạo cho con người những suy nghĩ gắn liền với hiện thực khách quan. Qua thực tế TX
đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền văn hóa Việt Nam với nền
văn hóa tộc người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiếp xúc ngôn ngữ thể hiện trên câu đố, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015
61
Tiếp xúc ngôn ngữ thể hiện trên câu đố
Contact linguisties found out on the puzzles
ThS. Vũ Thị Minh Trang
Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự – Đại học Trần Đại Nghĩa
M.A. Vu Thi Minh Trang
Tran Dai Nghia University
Tóm tắt
Tiếp xúc ngôn ngữ là một bộ phận của quá trình tiếp biến văn hóa. Bài viết này chúng tôi tập trung giới
thiệu về sự Tiếp xúc (TX) thể hiện trên câu đố. Đặc biệt là những hình ảnh biểu tượng trong câu đố.
Chính những hình ảnh biểu tượng này chứng minh cho sự giao thoa, tiếp xúc ngôn ngữ. Xuất phát từ
môi trường sống tạo cho con người những suy nghĩ gắn liền với hiện thực khách quan. Qua thực tế TX
đó, chúng ta có thể phát hiện ra những điểm tương đồng và khác biệt của nền văn hóa Việt Nam với nền
văn hóa tộc người Khmer ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Từ khóa: tiếp xúc ngôn ngữ, tiếp biến văn hóa, câu đố, biểu tượng, môi trường sống
Abstract
Contact Linguistics is as part of the process of acculturation. This article focuses on introducing the
Contact Linguistics shown on the puzzles, especially the symbolic images of the puzzles. These images
by themselves demonstrate the interference and Contact Linguistics. Derived from the environment that
makes human's thoughts associated with objective reality and through the practical Contact Linguistics,
people can discover the similarities and differences between Vietnam's culture and Khmer's
Keywords: contact Linguistics, acculturation, puzzles, images, environment
1. Đặt vấn đề
Thực tế, chúng ta lại bắt gặp sự trùng
hợp ngẫu nhiên rất thú vị giữa hai ngôn
ngữ, đặc biệt là sự diễn đạt ví von ở cách
so sánh, ẩn dụ... Điều đó ảnh hưởng từ môi
trường xã hội do tâm lý, thói quen, sự tư
duy của một dân tộc, cộng đồng người
cùng có sự tiếp xúc gắn bó với môi trường
tự nhiên. Những điều này chúng ta có thể
tìm thấy qua những hình ảnh biểu tượng
trên câu đố. Qua câu đố nhìn thấy dấu ấn
của địa hình, kinh tế sản xuất và văn hóa
được thể hiện qua các sự vật, sự việc, hiện
tượng, hành động...có tên gọi như nhau,
hoặc gần giống nhau, bắt chước nhau hoặc
điều chỉnh trong giao thoa. Bài viết này
chúng tôi tập trung giới thiệu về sự Tiếp
xúc (TX) thể hiện trên câu đố qua các bình
diện: ngữ âm, ngữ nghĩa, từ vựng, vần nhịp,
cấu trúc. Đề cập đến những vấn đề này, tiếp
xúc ngôn ngữ (TXNN) sẽ cho chúng ta cái
nhìn mới mẻ.
2. Nội dung
Theo giáo trình Văn học dân gian
Khmer Nam bộ អក្សរសិល្ប៍ប្រជប្រិយខ្មែរណាមរូ xuất bản
năm 2011. “Câu đố”: tiếng Khmer gọi là
“péc bòn đău” ពាក្យរណ្តៅ , cũng như tục ngữ, nó
ẩn chứa giá trị kiến thức dân gian một cách
sâu sắc. Đối tượng của câu đố, nó thể hiện
62
đặc điểm bên ngoài của các hiện tượng
cũng như các vật dụng mà chúng ta thường
gặp trong cuộc sống hằng ngày, song, nó
gần gũi với chúng ta theo chiều dài lịch sử
như: cái cày, cuốc, cối xay, con ếch, con
trâu, con bò, cây cối, mưa gió, mặt trăng,
mặt trời... quạt, bánh xe... Trong tất cả
những sự vật hiện tượng tạo nên thế giới vật
đố và lời giải đố đó có sự giao thoa, tiếp
xúc trên nhiều bình diện.
2.1. Tiếp xúc trên bình diện ngữ âm
Đa số tiếng Khmer là những từ đơn tiết
hoặc cận âm tiết tính (sesquisyllyllable). Vì
vậy có một lượng vốn từ như nhau, có cách
phát âm gần giống nhau
Ví dụ1: សត្វមួយមក្ពីទិសត្បូង រន្លា ណ្ពញមាួនយួនណ្ៅថាមិត្? កាំប្រមា
Phiên âm: Sát muôi môk pi tưs t’bông
bon-la pênh kh’luôn duôn hau tha mit?
Kam p’ro ma.
Dịch nghĩa: Một con vật đến từ hướng
Nam, mình đầy gai? Là con gì? (Đó là con
gì? Con Nhím)
Trong câu đố, vật đố đôi khi được
khoác lên mình lớp vỏ của một sự vật hiện
tượng khác. Thế giới vật đố là thế giới trừu
tượng, bay bổng, nhưng dù có lắt léo đến
đâu vân sát sạt với hiện thực của môi
trường sống và tư duy của con người. Khi
đố về con nhím... câu đố đã mô tả thành
một con vật có đặc điểm (người đầy gai)
đến từ hướng Nam. Nhưng do người Việt-
Khmer cùng sống cộng cư trên một địa bàn
và cùng đới khí hậu nên làm cho người ta;
khi đọc câu đố có 1 từ phát âm là “mit”-
nên con người đã tư duy về những sự vật
gần gũi có đặc điểm “người đầy gai đến từ
hướng Nam” đó có thể là trái mít, nhưng
cũng có thể là con nhím. Dựa vào cách
phát âm, đa số người đọc sẽ nghĩ vật đố là
trái mít nhiều hơn là đố con nhím. Nên
người ta nhầm tưởng vật đố đó là trái mít
(vì trái mít có nhiều ở ĐBSCL, do thổ
nhưỡng và thời tiết thuận lợi cho việc trồng
mít). Đó là sự giao thoa, một trường hợp
trong TXNN.
Chúng ta cùng xem tiếp ví dụ sau đây
có sự giao thoa trên cách phát âm, điều
chỉnh phát âm trong quá trình sống cộng cư.
Ví dụ 2: សត្វមួយមានណ្ៅប្សកុ្យួន រន្លា ជ ាំមាួនយួនណ្ៅថាមិច? មនុរ
Phiên âm:
Sát muôi mean nâu s’rok duôn ? Kh’nôl
Bon-la chum kh’luônduôn hau tha mich?
Trực dịch
Một con chim đến từ xứ Duôn
Gai đầy mình Duôn gọi là mích?
Dịch nghĩa văn chương
Con chim đến từ xứ Việt gai góc đầy mình,
người Việt gọi mích?” (Trái Mít)
Phân tích: Với cách phát âm địa phương
Nam bộ và Khmer Nam bộ, phụ âm cuối
để khu biệt nghĩa /t/ và /ch/ rất khó phân
biệt giữa “mít” và “mích”. Vì vậy mặc dù
vật đố là “trái mít” nhưng trong giao thoa
tiếp xúc từ môi trường sống, cách đọc bị phát
âm trại đi dẫn đấn từ đồng âm, đồng nghĩa,
sự trùng hợp ngẫu nhiên giữa hai ngôn ngữ
Khmer-Việt.
Ví dụ 3: ពាក្យអវីន័យដូចនឹងពាក្យដ ត្ ណ្េណ្ប្រើត្មបុត្ដាក្់ណ្្អើរណ្្ាើង
វាមានសូរដូចណ្ ៀត្ថាអាំង ប្រសិនណ្យើងភាំងរក្មិនណ្ ើញ? អាំងប្ត្,ីសត្វ,...
Phiên âm:
Peank a-vây ni đuôch nưng đut
Kê p’rơ tom but đắc ch’hơ lơ ph’lơng
Ve mean sô đuôch viet tha ăng
P’ro sin dơng pheng rok min khơnh.
Ăng trây, sắt
Trực dịch:
“Từ gì nghĩa như với từ đút (đốt)
Họ dùng cây nẹp để hơ lửa
Có âm như tiếng việt là “ăn”
Nếu ta không để ý thì tìm không ra?
Dịch nghĩa văn chương
Cái gì có từ đồng nghĩa với từ /đốt/
Mà khi dùng với nẹp đem hơ với lửa
Cái đó nó có từ đồng âm với tiếng
Việt là /ăn/ Nhưng không phải ăn.
Nếu không để ý thì tìm không ra?
(Chữ nướng của tiếng Khmer và từ ăn
trong tiếng Việt...)
Phân tích: trong câu đố này có sử dụng từ
đồng nghĩa, từ đồng âm và từ khác nghĩa.
63
Từ trung tâm cần bàn đến trong câu này là
từ ដ ត្ /Đút/ và /ăng/. Nhưng từ /ăng/ trong
tiếng Khmer là từ đồng âm với động từ
“ăn” trong tiếng Việt. Từ អាំង /Ăng/ trong
tiếng Khmer khi dịch sang tiếng việt thì có
nghĩa là “nướng” và so sánh với âm tiếng
Việt thì đây từ đồng âm. Đó chính là nghệ
thuật sử sụng từ trong câu đố pha lẫn từ
đồng âm, nhằm đánh đố người nghe.
Ngoài ra vần và nhịp cũng là một yếu
tố ảnh hưởng đến tư duy của người đọc,
người nghe.Thông qua câu đố, tác giả dân
gian cũng rất điêu luyện để chọn từ ngữ
làm nên một câu đố theo thể thơ bảy chữ
rất sinh động dễ nhớ, dễ thuộc và mang
đậm nét văn hóa Khmer.
Nếu người Việt Nam có thể thơ dân
tộc lục bát, thì thể thơ dân tộc của người
Khmer là thể thơ bảy chữ.
Hình 1: TXNN trên bình diện từ vựng và
ngữ nghĩa
Chúng ta sẽ làm rõ qui luật gieo vần ở
ví dụ trên như sau: Âm /đút/ ở vị trí thứ bảy
của câu thứ nhất gieo vần với âm /tom-bút/ ở
vị trí thứ tư của câu thứ hai. Âm tiết ở vị trí
thứ bảy của câu hai gieo vần với âm thứ bảy
của câu ba, âm thứ bảy của ba lại gieo vần
với âm tiết ở vị trí thứ tư của câu bốn.
Và chính vì nghệ thuật gieo vần này
làm cho người ta chú ý đến vật đố, là cơ sở
để tìm ra lời giải đố là từ ដ ត្ /Đút/ và từ
អាំង/ăng/. Nhưng nếu không tinh ý thì sẽ dễ
nhầm lẫn từ /ăng/trong phát âm tiếng
Khmer là gợi ý, liên tưởng đến động từ
“ăn” trong tiếng Việt, nên sẽ nghĩ đến lời
giải. Nhưng thực tế lời giải của câu đố ấy
là (từ nướng và từ ăn).
Một ví dụ tiếp theo cho ta thêm cái
nhìn về sự tiếp xúc. Những để xác định rõ
đâu là ngôn ngữ nguồn, đâu là ngôn ngữ
đích, sự ảnh hưởng ra sao, cần phải có quá
trình nghiên cứu sâu và rộng. Chúng tôi hy
vọng sẽ có điều kiện nghiên cứu một cách
sâu hơn, hoàn chỉnh hơn về loại hình hoạt
động ngôn ngữ trí tuệ độc đáo này.
2.2. Tiếp xúc trên bình diện ngữ nghĩa.
Ví dụ 4:
អ ៈយ ៈសប្មារ់ណ្្ែើរខ្មែរណ្ៅថាណ្ដើរណ្ ៀត្ណ្ៅឌី
ណ្រើណ្យើងពិនិត្យពិត្រួមន័យណ្ ៀត្ខ្មែរប្រសុប្សរីួមណ្ៅខ្ត្មួយ។
ណ្ន្លោះេឺអវីខ្មែរ?ណ្ៅណ្ជើង, ណ្ ៀត្ណ្ៅចឹន។
Phiên âm:
À ves des ves som rap kh’mơ
Khmer hau tha đơ viêt hau đi
Bơ dơng pi nit pit rum ni
Khmer viêt p’rôs s’rây rum hau tea muôi?
(Hau chơn, hau chân.)
Trực dịch:
“Cái gì để đi mà người Khmer gọi /đơ/
người Việt gọi là “đi”
Nếu ta quan sát có cùng nghĩa, cùng âm
Việt Khmer nam nữ gọi cùng tên?
Khmer gọi chơng Việt gọi chân”
Dịch nghĩa văn chương
“Cái tứ chi nào của con người dùng để
bước,
mà người Khmer gọi là /đơ/, người
Việt gọi là đi.
Nếu ta quan sát từ đồng nghĩa
Khmer Việt nam nữ gọi cùng một từ?
(đó là cái gì?)
Lời giải: Khmer gọi /Chơng/, người Việt
gọi là “cái chân”
Phân tích: Bằng cách dùng từ đồng nghĩa,
đồng âm, khác nghĩa. Từ cần bàn đến trong
câu này là từ ណ្្ែើរ “th’mơ” có nghĩa là danh
từ chung để chỉ người đi bộ. Từ ណ្្ែើរ “th’mơ”
này nó có nghĩa tương đương với động từ
ណ្ដើរ/đơ/, với Tiếng Việt có nghĩa là “đi”. Vì
vậy, cách phát âm của hai dân tộc gần
giống nhau làm cho người ta nghĩ đến đó là
từ đồng nghĩa, “cái gì để đi, cái gì để
bước” và đây cũng là gợi ý cho câu trả lời.
Nghệ thuật dùng từ trong câu đố khá bất
64
ngờ và lý thú; bởi dân gian đã vận dụng
những yếu tố tư duy trực quan từ môi
trường sống thực tế trong quá trình cộng cư
Việt-Khmer để tìm ra nét vay mượn, giao
thoa giữa từ đồng âm, đồng nghĩa nhằm
đánh đố người nghe, người đọc. Tác giả
dân gian đã khá điêu luyện trong sử dụng
ngôn từ làm nên một câu thơ bảy chữ rất
sinh động dễ nhớ và mang đậm phong cách
thể thơ dân tộc Khmer, cho dù ở cách gieo
vần của nó chưa chính xác, chưa đầy đủ đi
chăng nữa.
Âm (th’mơ) thứ bảy của câu thứ nhất
gieo vần với âm “đơ” thứ tư của câu thứ
hai, âm “đi” thứ bảy của câu ba gieo vần
với âm “ni” thứ bảy của câu ba, âm.
Câu đố này lại nổi bật địa bàn cư trú.
Người dân miền sông nước Cửu Long vừa
khoe vùng đất Địa linh nhân kiệt lại vừa tự
hào về sự trù phú của thiên nhiên.
Ví dụ 5:
មច្ឆា មក្ពីទណ្នាបរ ខ្មែរណ្យើងរ៉ា យរ៉ា រណ្ៅថាល្ិញ
ជនជាតិ្រងរអូនណ្ន្លោះមានេិញណ្ៅយ៉ា ងណា ញិណ្មត្តៅ ប្ារ់?
កល្ិន។
Phiên âm:
Mach ch’ha môk pi ton-lê sap
Khmer dơng rai rap hau tha linh
chon cheat bong po-ôn nus mean kinh
hau dang na vinh mêt ta p’rap?
Trực nghĩa:
Loài cá đến từ biển Hồ
Người Khmer ta cho tên gọi là linh
Dân tộc anh em trong đó có người
Kinh Gọi là gì xin vui lòng cho biết?
Dịch nghĩa văn chương:
Loài cá đến từ biển Hồ
Người Khmer gọi nó là /trây linh/
Bạn ơi hãy chỉ cho mình biết
Anh em người kinh ( Việt) còn gọi là gì?”
(Cá Linh)
Câu đố đã sử dụng từ đồng nghĩa,
đồng âm, khác nghĩa. Từ cần bàn đến trong
câu này là từបរ/sap/. Đây là tên một con
sông chảy từ Campuchia ( biển Hồ) sang
Việt Nam (Thuộc hệ thống sống Me Kong)
tương đương về âm với từ រ៉ា រ/rap/ trong
tiếng Khmer. Nếu so với tiếng Việt là “liệt
kê”, là kể, nhưng khi so sánh với âm tiết
tiếng Việt thì đó là từ đồng nghĩa. Cách
dùng từ này đi vào tư duy đời sống nhằm
đánh lừa người nghe, sự lắt léo của vật đố.
Thông qua câu đố, tác giả dân gian xưa đã
sử dụng cách gieo vần trong các thể thơ và
nghệ thuật phối âm trong dùng từ, ngữ để
làm nên một câu thơ bảy chữ rất độc đáo.
Câu đố được viết theo thể thơ dân tộc bảy
chữ của người Khmer.
Âm (sap) chữ ở vị trí thứ bảy của câu
thứ nhất gieo vần với âm “rap” ở vị trí thứ
tư của câu thứ hai, âm “linh” ở vị trí thứ
bảy của câu hai gieo vần với âm “kinh” ở
vị trí thứ bảy của câu ba, âm “kinh” cũng ở
vị trí thứ bảy của ba lại gieo vần với âm
“vinh” ở vị trí thứ tư của câu bốn.
Sự gieo vần này ngoài việc tạo âm tạo
nhịp còn có tác dụng gợi ý. Chúng ta nhận
ra đặc sản của vùng sông nước Cửu Long,
đó là loài cá sinh sản tự nhiên-cá Linh- đặc
sản được ban tặng từ thiên nhiên và địa bàn
cư trú. Nếu ở những địa bàn cư trú khác,
với thực tế khách quan khác sẽ làm cho con
người tư duy tiếp xúc khác thì khó có thể
giải được câu đố này.
Trong cái đồng nghĩa, đồng âm dẫn
đến cái chung nhất ấy, mỗi dân tộc có bản
văn hóa của riêng mình, mỗi phần bản sắc
đó như một nốt nhạc trong bản hòa âm văn
hóa phong phú; Việt Nam trở thành môi
trường của tiếp xúc đa văn hóa, là điểm hội
tụ của tiếp xúc ngôn ngữ giữa các dân tộc.
Và Tiếp xúc ngôn ngữ là một trạng thái
được hình thành giữa các ngôn ngữ tộc
người ở Việt Nam. Trong tiếp xúc ngôn
ngữ, tất cả sẽ diễn ra giao thoa văn hóa
tương đồng và khác biệt. Trên một bình
diện khác, tiếp xúc văn hóa cũng là tiền đề
tiếp xúc ngôn ngữ. Tuy nhiên mỗi dân tộc
vẫn giữ được nét riêng, độc đáo của dân
tộc mình. Họ cùng cộng cư trên mảnh đất
phía Nam của tổ quốc và vẫn sẽ tuân theo
65
qui luật phổ biến đó.
Qua đó, chúng ta có thể phát hiện sự
tiếp xúc của hai hay nhiều nền văn hóa nhờ
tính phổ quát của tư duy, ngôn ngữ, tính
phổ quát vũ trụ, tâm sinh lý con người nên
giữa các ngôn ngữ nói chung, so sánh nói
riêng, mới có sự giao thoa kỳ diệu như vậy,
mặc dù cách dùng ngôn ngữ thể hiện có thể
khác nhau, do đặc điểm từng ngôn ngữ. Và
đó cũng là một nét đặc thù của nền văn hóa
các tộc người ở Việt Nam.
2.3. Tiếp xúc trên bình diện từ vựng
Xét ở góc độ từ vựng, đặc biệt là từ
ghép trong tiếng Khmer. Nếu không có từ
ghép thì không đủ yếu tố để diễn đạt cái
hay, cái đẹp và chính xác, hay nói khác đi;
phải có sự thành lập từ để diễn đạt hết mọi
góc cạnh của cuộc sống và cũng để làm
phong phú, làm giàu vốn từ vựng dân tộc.
Cũng như hệ thống từ trong tiếng Việt cần
phải có từ ghép để tạo thành từ mới, đủ để
diễn đạt mới mẻ và chính xác.
Từ trong tiếng Khmer cũng có những
điểm giống với từ tiếng Việt. Ngoài những
từ đồng âm và đồng nghĩa nó còn có điểm
cấu tạo từ giống nhau như C/V nên trong
câu đố Khmer, tộc người này đã khéo léo
vận dụng từ ngữ. Qua nghiên cứu và phân
tích, lại một khía cạnh nữa chúng tôi phát
hiện tính giao thoa trong ngôn từ của hai
tộc người này. Ở đây, chúng tôi xét từ ghép
thuộc từ loại danh từ trong câu đố để tìm ra
điểm giống nhau giữa tiếng Việt và tiếng
Khmer như:
Ví dụ 6:
ត្ថុអវីណាប្សីប្ពល្ឹង ណ្េដាក្់ទឹក្ហ្នឹងសប្មារ់ផឹក្
វាសូរដូចពាក្យកមនងសាំរ ប្ត្ ណាប្សស់ រមិត្ៅេឺជាអវី? កទឹក្
Phiên âm:
Vát thôs ca-vây s’rây p’rô lưng kê
đắc tưk h’nưng som ráp phâk
Ve sô đuoch pek ka kh’non som but na
s’ro vô mit kư chea a-vây?
Trực dịch:
Cái gì na em gái ơi họ đem chứa
nước dùng để uống
Nó có giọng giống viết bao thư này
em chỉ nó là cái gì?
Dịch nghĩa văn chương:
Cái gì kể cả người Khmer – Việt gọi chung
một tên vật dụng để chứa nước uống.
Nếu không có nó thì khó đựng nước
được, đó là cái gì hỡi em?
(Cái ca nước)
Câu đố trên có vật đố là cái ca từ “ca”
cho chúng thấy điểm giao thoa giữa cách
dùng từ của người Khmer và người Việt.
Xét về âm tiết, từ “ca” trong tiếng Việt ở
phương ngữ Nam Bộ và Khmer Nam Bộ
có cùng một âm tiết, đọc giống nhau và có
cùng một nghĩa, âm tiết đó khu biệt nghĩa
chỉ một loại vật dụng trong cuộc sống hàng
ngày của hai dân tộc.
Nhưng trong mục này chúng tôi chỉ
xem xét phân tích sự giống nhau trong
phạm vi cấu trúc từ của từ ក“ca” có cùng
một công thức cấu tạo từ: C + V (phụ âm +
nguyên âm) trong tiếng Khmer ក្ ( ko) + ា
= ក đọc là ca, ở đây chỉ khác với tiếng Việt
là ở chổ đánh vần nếu trong tiếng Khmer
thì đánh vần ko + s’ră a – ka hoặc ko-a=ka,
thay vì trong tiếng Việt a-c=ca.
Ví dụ 7:
ដាំរូក្មួយរនធ៧ នរណាមជិល្ រក្មិនណ្ ើញ។េឺអវី? ក្ាល្មន សស។
Phiên âm:
Đòm bôk muôi run p’răm pi nô na
kh’chil rôk min khơnh. Kư a-vây?
Trực dịch:
Một mô có bảy lỗ người nào lười
tìm không ra. Là gì?
Dịch nghĩa văn chương:
Một mô có đến bảy hang người nào
lười kiếm thì tìm chẳng ra?
(Đầu người)
Ví dụ 8:
ណ្ៅណ្ ោះមក្ខ្ហ្ល្ មន សសមិនខ្ដល្ រក្មិនណ្ ើញ។សនទូចប្ររក់្
Phiên âm:
Tâu hos môk hel
m’nu min đel rôk min khơnh.
(Son-tuoch p’robok)
66
Trực dịch:
Đi bay về lội
người không từng kiếm tìm không ra.
(Động tác quăng cần câu)
Dịch nghĩa văn chương:
Quăng đi và kéo cần câu về người
chưa từng thấy khó tìm ra.
Ví dụ 9:
ខ្ផាអវីមានណ្ៅប្សុក្យួន ខ្្នក្វាជ ាំមាួន យួនណ្ៅថាណ្ ើម។េឺអវី?
មាន ស់។
Phiên âm:
Ph’le a-vây mean nâu s’rok duôn
ph’nek ve chum kh’luôn duôn hau
tha thơm. Kư a-vây?
Dịch nghĩa văn chương:
Trái gì trăm mắt ở xứ Việt gai mọc
đầy mình người Việt gọi là thơm. Là
cái gì? Trái thơm hay khóm.
Trong câu đố này chúng tôi chỉ phân
tích vế đầu của câu đố để làm rõ kết cấu về
cấu trúc câu. Trong câu សត្វមួយ/មានណ្ៅប្សុក្យនួ
(Ph’le a-vây/mean nâu s’rok duôn) Trái gì
có ở xứ Việt thì ở đây ta thấy “Ph’le a-vây”
là chủ ngữ, còn vế “mean nâu s’rok duôn”
là vị ngữ. Đây là điểm giống nhau hai cấu
trúc trong câu của hai ngôn ngữ này.
Những nếu ta phân tích về trật tự câu thì ta
thấy có một điểm khác nhau về trật tự, vị
từ trong câu như trong tiếng Khmer ta thấy
“Ph’le a-vây” danh từ “Ph’le” đứng trước
từ “a-vây”, dịch ra tiếng Việt là một trái gì
như vậy trong tiếng Việt thì ta thấy tính từ
và số đếm đứng trước danh từ. Cách sắp
xếp vị trí của các từ loại trong câu Khmer
khi dịch sang tiếng Việt cần chú ý và được
hiểu sâu văn hóa và ngôn ngữ.
Trong phạm vi giải đố, chúng ta thấy
cách thành lập từ trong tiếng Khmer có điểm
giống nhau với cách thành lập từ mới trong
việc vận dụng sử dụng từ trong tiếng Việt.
Mục này, bài viết giới thiệu phạm vi thành
lập danh từ ghép trong tiếng Khmer để đối
chiếu với từ được trả lời trong câu đố.
ន្លម Neam (danh từ ) +ន្លម neam (danh
từ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ a: មាន ់+ ណ្ម = មាន់ណ្ម nghĩa tiếng Việt là
gà mái.
ន្លម Neam (danh từ ) +េ ណន្លម kun nes
neam (tính từ ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ b: ត្ ក្ + មូល្ = ត្ ក្មូល្ nghĩa tiếng Việt là
bàn tròn.
ន្លម Neam (danh từ ) +ក្ិរិយ ki ri da
(động từ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ c: ត្ាល្់ + ក្ិន = ត្ាល្់ក្ិន nghĩa tiếng Việt là
cối xay
សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ន្លម
neam (danh từ ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ d: អនក្ + ខ្ប្ស = អនក្ខ្ប្ស tiếng Việt là nhà
nông, nông dân.
សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) + ក្ិរិយ
ki ri da (động từ ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ e: អនក្ + អន = អនក្អន nghĩa tiếng Việt là
người đọc, độc giả
សពវន្លម Sap pa neam (đại từ ) អនក្ (neak) +េ ណន្លម
kun nes neam (tính từ) = ន្លម neam
(danh từ )
Ví dụ g: អនក្ + ាំ= អនក្ ាំ nghĩa tiếng Việt là
người lớn
េ ណន្លម Kun nes neam (tính từ ) + ន្លម neam
(danh từ ) = ន្លម neam (danh từ )
Ví dụ h: ណ្សត្ + ិមាន = ណ្សត្ ិមាន dịch sang tiếng Việt là
nhà trắng.
Công thức này phần lớn là từ vay
mượn từ Pali-Sankrit. Từ ghép được thành
lập bởi nhiều từ liền kề nhau..
Ví dụ l: អនក្ + ជាំនួយ + ករ = អនក្ជាំនួយករតិ្ dịch sang
tiếng Việt là người trợ lý
Bài viết lấy một ví dụ nhỏ trong câu
đố tiếng Khmer để minh chứng, đối chiếu
với từ được trả lời trong câu đố; để minh
họa làm rõ thêm công thức trên.
67
Tuy tiếng Khmer vay mượn tiếng Pali-
Sankrit, về tiếng Việt thì vay mượn tiếng
Hán. Đặc điểm “Âm tiết tính” trong tiếng
Khmer được thể hiện trên cách thành lập từ
và chữ viết. Trong một khía cạnh nào đó,
có thể nói rằng, chữ viết đã thể hiện một
phần đặc trưng tính cách của người Khmer
“trung thực, biết tiếp thu”. Từ ngữ nào vay
mượn thì người Khmer vẫn giữ nguyên và
có thêm dấu để Khmer hóa, đơn giản hóa
trong việc phát âm, đó cũng là cơ sở để
nhận dạng từ vay mượn. Vì vậy trong quá
trình dịch câu đố, chúng tôi gặp không ít có
khăn trong việc gieo vần.
Với vật đố được tìm ra ở câu đố trên
nó thuộc công thức danh từ + danh từ =
danh từ chỉ đầu là phần phía trên cơ thể
người từ cằm trở lên trên.
3. Kết luận:
Câu đố - một thể loại văn học dân gian
và những vấn đề xung quanh câu đố mang
l