Tiêu chí đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh phổ thông - Một số vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay

TÓM TẮT Trong bối cảnh hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông đã đạt một số kết quả bước đầu, nhưng sự xuống cấp đạo đức của học sinh ở các trường phổ thông rất đáng lo ngại. Để góp phần phát huy kết quả đạt được, tránh sự mơ hồ trong nhận thức, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, cần phải đổi mới cách đánh giá. Xây dựng những tiêu chí cụ thể, rõ ràng về chuẩn mực đạo đức phù hợp với lứa tuổi học sinh ở từng bậc khác nhau. Các chuẩn mực đó phải được quy thành thang điểm cho học sinh tự đánh giá, sau đó đưa ra lớp xếp loại. Đánh giá từng học sinh đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch, làm cho học sinh ý thức được chuẩn mực đạo đức và tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mình theo tiêu chí đã đề ra.

pdf7 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiêu chí đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh phổ thông - Một số vấn đề đặt ra trong bối cảnh hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 8 - Thaùng 2/2012 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY NGUYỄN LƯƠNG BẰNG (*) TÓM TẮT Trong bối cảnh hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông đã đạt một số kết quả bước đầu, nhưng sự xuống cấp đạo đức của học sinh ở các trường phổ thông rất đáng lo ngại. Để góp phần phát huy kết quả đạt được, tránh sự mơ hồ trong nhận thức, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, cần phải đổi mới cách đánh giá. Xây dựng những tiêu chí cụ thể, rõ ràng về chuẩn mực đạo đức phù hợp với lứa tuổi học sinh ở từng bậc khác nhau. Các chuẩn mực đó phải được quy thành thang điểm cho học sinh tự đánh giá, sau đó đưa ra lớp xếp loại. Đánh giá từng học sinh đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch, làm cho học sinh ý thức được chuẩn mực đạo đức và tự điều chỉnh hành vi đạo đức của mình theo tiêu chí đã đề ra. ABSTRACT In the present context, Moral education for pupils in secondary and high schools has achieved some initial results, but moral decadence of pupils in schools is alarming. To contribute a part in development of the achieved results, to avoid ambiguousness in their awareness and to improve quality of moral education for pupils step by step, method of assessment should be innovated. Detailed and clear criteria on Morality standards which are suitable with their ages at different education levels should also be constructed. These standards should be converted into score for pupil’s self-assessment, and then they will be graded in classrooms. Assessment for each pupil should be guaranteed its objectiveness, justice, evidence with the amine of making pupil to aware Morality standard and adjust their moral actions according to the proposed criteria. 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA “TIÊU CHÍ ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG” (*) Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con ngƣời trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội. Chúng đƣợc thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dƣ luận xã hội. Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan (*) PGS. TS, Trƣờng Đại học Vinh niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lƣơng tâm, trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng, danh dự, lòng tự trọng, ƣớc mơ, ý chí, lí tƣởng... và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa cá nhân và xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử. Nó đƣợc điều chỉnh cùng với sự phát triển của xã hội theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, đƣợc dƣ luận xã hội thừa nhận. Đạo đức khác với pháp luật. Pháp luật là những quy phạm hành vi do Nhà nƣớc ban hành mà mọi ngƣời dân buộc phải tuân theo, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và bảo TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG... vệ trật tự xã hội. Đạo đức cùng với pháp luật là công cụ giữ vững kỉ cƣơng xã hội. Đạo đức thƣờng không thiên về quy định các hành vi cụ thể, còn pháp luật chú trọng việc quy định các hành vi cụ thể. Đạo đức thƣờng đƣợc thể hiện dƣới hình thức niềm tin, lí tƣởng, các nguyên tắc, quy tắc chung nhằm định hƣớng tinh thần giúp các thành viên xã hội tự điều chỉnh hành vi. Đạo đức và pháp luật thống nhất ở mục đích, ở định hƣớng nhƣng khác nhau về hình thức biểu hiện. Đạo đức thƣờng biểu hiện những tiêu chuẩn cao của xã hội, gắn liền với những lí tƣởng để hoàn thiện con ngƣời và xã hội loài ngƣời. Nó còn chứa đựng những yếu tố truyền thống, phong tục, tập quán địa phƣơng đã nâng lên thành những yêu cầu. Cho nên, đạo đức còn mang tính địa phƣơng cục bộ. Pháp luật đƣợc thực hiện bằng các biện pháp cƣỡng chế, còn đạo đức đƣợc thực hiện chủ yếu bằng biện pháp giáo dục, thuyết phục, lƣơng tâm con ngƣời và dƣ luận xã hội. Có thể nói, pháp luật là yêu cầu đạo đức tối thiểu, còn đạo đức là yêu cầu đạo đức tối đa. 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CỦA “TIÊU CHÍ ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG” Qua các giai đoạn lịch sử dù có điều chỉnh, bổ sung nhƣ thế nào, nhƣng cốt lõi những giá trị đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong lịch sử đƣợc đa số các nhà khoa học thừa nhận là “lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc; tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình – làng xã - tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lí; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; tinh tế trong ứng xử, giản dị trong lối sống”(1), đều đƣợc các thế hệ Việt Nam kế thừa và phát huy, bổ sung thêm những nội dung mới. Trong bối cảnh hiện nay để đáp ứng những yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, tiêu chí đạo đức con ngƣời Việt Nam phải đạt đƣợc là: “Có tinh thần yêu nƣớc, tự cƣờng dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vƣơn lên để đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỉ cƣơng phép nƣớc, quy ƣớc của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái. Lao động chăm chỉ với lƣơng tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thƣờng xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mĩ và thể lực”(2). Trên cơ sở những tiêu chí về đạo đức của con ngƣời mới mà Đảng cộng sản Việt Nam đã định hƣớng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hoá những nội dung đó bằng các thông tƣ, quy định, quy chế chỉ đạo các trƣờng Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông xếp loại hạnh kiểm học sinh theo những chuẩn mực khác nhau. Đối với học sinh tiểu học, giáo viên đánh giá đạo đức học sinh dựa vào kết quả rèn luyện đạo đức và kĩ năng sống qua việc thực hiện 5 nhiệm vụ: - Thực hiện đầy đủ và có kết quả học tập; chấp hành nội quy nhà trƣờng; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. - Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà; kính NGUYỄN LƯƠNG BẰNG trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và ngƣời lớn tuổi; đoàn kết, thƣơng yêu, giúp đỡ bạn bè và ngƣời có hoàn cảnh khó khăn. - Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân. - Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; thực hiện trật tự an toàn giao thông. - Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trƣờng và địa phƣơng”(3) Dựa trên những tiêu chí đó, giáo viên xếp hạnh kiểm học sinh vào cuối kì I và cuối năm học theo 2 loại: Thực hiện đầy đủ và thực hiện chưa đầy đủ. Từ đó, giáo viên có kế hoạch phối hợp với gia đình học sinh để có giải pháp giáo dục học sinh. Cách xếp loại học sinh nhƣ vậy là chung chung, chƣa sát với thực tiễn của hoàn cảnh từng em và ít có tác dụng định hƣớng cho các em hành động đúng chuẩn mực, sửa chữa khuyết điểm, rèn luyện và phấn đấu vƣơn lên. Học sinh Trung học cơ sở và học sinh Trung học phổ thông đƣợc xếp cùng một tiêu chí, căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vƣơn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trƣờng và hoạt động xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng. Từ đó, hạnh kiểm của học sinh đƣợc xếp thành 4 loại: tốt, khá, trung bình, yếu sau khi kết thúc học kì, năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại hạnh kiểm học kì 2. Trong đó loại “tốt” có 6 tiêu chí: a) Luôn kính trọng ngƣời trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trƣờng; thƣơng yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, đƣợc các bạn tin yêu. b) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn. c) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vƣơn lên trong học tập. d) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trƣờng; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử. đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng. e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trƣờng tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình.(4) Trong 5 tiêu chí xếp loại yếu cho học sinh THCS và THPT, thì tiêu chí đ (Đánh bạc; vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma tuý, vũ khí, chất nổ, chất độc hại; lƣu hành văn hoá phẩm độc hại, đồi truỵ hoặc tham gia tệ nạn xã hội), thuộc ngoại diện của phạm trù pháp luật. Theo chúng tôi, cần loại bỏ tiêu chí này ra khỏi tiêu chí đánh giá đạo đức cho học sinh THCS và THPT. Tiêu chí xếp loại đạo đức của học sinh phổ thông nhƣ trên đã có sự đồng tâm, thống nhất, liên thông với nhau. Các tiêu chí của học sinh THCS và THPT đã kế thừa đƣợc những yếu tố tích cực của 5 tiêu chí đánh giá đạo đức học sinh tiểu học và nâng lên một trình độ mới để vƣơn tới những tiêu chí của con ngƣời mới mà Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định. Tuỳ tình TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG... hình cụ thể của các trƣờng, phong tục, tập quán, truyền thống của từng địa phƣơng mà các trƣờng vận dụng sáng tạo, bổ sung nội dung mới thích hợp với bối cảnh thực tại. Làm đƣợc nhƣ vậy là từng bƣớc vƣơn tới những nấc thang mà Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra trong tiêu chuẩn của con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, thực tiễn diễn ra vô cùng phức tạp. Thời gian qua, đối với thanh thiếu niên, học sinh phổ thông, “lối sống thực dụng, vụ lợi, vị kỉ, thích hƣởng lạc, sa đoạ; cái xấu, cái ác, phi nhân tính có dấu hiệu tăng lên rõ rệt. Môi trƣờng đạo đức và văn hoá lành mạnh bị đe doạ nghiêm trọng, có nguy cơ khủng hoảng tinh thần, mất phƣơng hƣớng lựa chọn các giá trị, lối sống và niềm tin của một bộ phận công chúng. Tình trạng đó đã và đang ảnh hƣởng trực tiếp đến trật tự, an toàn, an ninh xã hội, dẫn tới khuynh hƣớng tự diễn biến về chính trị, tƣ tƣởng, tác hại lâu dài đến các thế hệ mai sau”(5). Thực trạng đó, ngoài những nguyên nhân khách quan làm cho đạo đức của học sinh phổ thông xuống cấp nhƣ “Môi trƣờng văn hoá bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần phong mĩ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo ngại”(6) còn có nguyên nhân cực kì quan trọng là sự thiếu quan tâm giáo dục của gia đình, phƣơng pháp đánh giá đạo đức của học sinh mà các trƣờng phổ thông đã và đang sử dụng là lạc hậu, ít hiệu quả. Nền giáo dục cách mạng ra đời đã hơn 50 năm, xã hội Việt Nam đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc, nhiều giá trị của con ngƣời đã đổi mới, tuy phƣơng pháp đánh giá đạo đức học sinh trong trƣờng phổ thông hơn nửa thế kỉ nay có thay đổi chút ít nhƣng chƣa đem lại hiệu quả cao. Điều đó làm cho học sinh lúng túng, không định hƣớng đƣợc những tiêu chí cụ thể về đạo đức, không ý thức đƣợc hành động nhƣ thế nào là xấu, nhƣ thế nào là tốt. Quá trình chỉ đạo thực hiện ở các trƣờng phổ thông hơn 50 năm qua theo những cách thức, phƣơng pháp khác nhau, nên kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh cũng rất khác nhau. Tập thể giáo viên có trình độ, kinh nghiệm không đồng đều. Trong các trƣờng phổ thông xảy ra 2 tình trạng đánh giá học sinh mâu thuẫn nhau: thứ nhất, giáo viên chủ nhiệm thƣờng "nới tay", thông cảm với học sinh, phần lớn các em đều đƣợc xếp loại hạnh kiểm: tốt và khá, em nào quá đáng lắm mới bị trung bình. Có những em xếp loại học lực yếu nhƣng hạnh kiểm đƣợc xếp loại tốt? Thứ hai, có những lớp giáo viên chủ nhiệm nhìn nhận, đánh giá học sinh quá khắt khe, không toàn diện, siêu hình, theo kiểu chụp mũ, thầy bói xem voi, nhìn một cành khô lá úa mà đánh giá cả cánh rừng không xanh, làm cho học sinh thiệt thòi, bi quan, triệt tiêu động lực học tập. 3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐẠO ĐỨC CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG HIỆN NAY Để khắc phục những nhƣợc điểm trên, phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh về rèn luyện đạo đức, trong khi Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa thay đổi nội dung đánh giá đạo đức của học sinh, theo chúng tôi các trƣờng cần thay đổi cách đánh giá đạo đức của học sinh phổ thông theo phƣơng pháp sau: NGUYỄN LƯƠNG BẰNG Đối với học sinh tiểu học TT Nội dung đánh giá Điểm tối đa HS tự đánh giá Lớp đánh giá 1 Thực hiện đầy đủ và có kết quả học tập; chấp hành nội quy nhà trƣờng; đi học đều và đúng giờ; giữ gìn sách vở và đồ dùng học tập. 25 2 Hiếu thảo với cha mẹ, ông bà, kính trọng, lễ phép với thầy giáo, cô giáo, nhân viên và ngƣời lớn tuổi; đoàn kết, thƣơng yêu, giúp đỡ bạn bè và ngƣời có hoàn cảnh khó khăn 20 3 Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân 15 4 Tham gia các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp; giữ gìn, bảo vệ tài sản nơi công cộng; tham gia các hoạt động bảo vệ môi trƣờng; thực hiện trật tự an toàn giao thông 20 5 Góp phần bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trƣờng và địa phƣơng 20 Tổng 100 Trong năm tiêu chí đánh giá đạo đức học sinh tiểu học thì tiêu chí thứ nhất phải đạt điểm cao nhất, vì đạt đƣợc tiêu chí này sẽ góp phần hoàn thành tốt các tiêu chí khác. Đối với học sinh THCS và học sinh THPT TT Nội dung đánh giá Điểm tối đa HS tự đánh giá Lớp đánh giá 1 Luôn kính trọng ngƣời trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà trƣờng; thƣơng yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết với các bạn, đƣợc các bạn tin yêu; 25 2 Tích cực rèn luyện thân thể, có lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trƣờng. 15 3 Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vƣơn lên trong học tập. 25 4 Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trƣờng; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học tập, kiểm tra, thi cử. 20 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG... TT Nội dung đánh giá Điểm tối đa HS tự đánh giá Lớp đánh giá 5 Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong Kế hoạch giáo dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trƣờng tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; chăm lo giúp đỡ gia đình 15 Tổng 100 Trong 5 tiêu chí trên, nội dung nào cũng quan trọng. Tuy nhiên, đối với học sinh THCS và học sinh THPT thì vấn đề học tập và tiếp thu giá trị truyền thống đƣợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy, tiêu chí 1 và 3 phải đƣợc xếp vào điểm cao nhất. Đánh giá đạo đức học sinh nên giãn ra thành 5 bậc nhƣ trƣớc đây: tốt, khá, trung bình, yếu và kém. 4. PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẠO ĐỨC HỌC SINH PHỔ THÔNG Phƣơng pháp đánh giá bằng cách chấm điểm. Từ 80 điểm trở lên xếp loại tốt, nếu thực hiện đƣợc các nội dung 1,2,3,4,5. Từ 70 đến 79 điểm loại khá, thực hiện đƣợc các nội dung 1,2,3,4,5 đôi khi có thiếu sót nhỏ nhƣng sửa chữa ngay khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý. Từ 60 đến 69 điểm loại trung bình, có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các nội dung 1,2,3,4,5. Từ 50 đến 59 điểm loại yếu, có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các nội dung 1,2,3,4,5 nhƣng mức độ chƣa nghiêm trọng; sau khi đƣợc nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu sửa chữa nhƣng tiến bộ còn chậm. Dƣới 50 điểm loại kém. - Có sai phạm hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện các nội dung 1,2,3,4,5 đƣợc giáo dục nhƣng chƣa sửa chữa. - Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trƣờng. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử. - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của ngƣời khác; đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trƣờng hoặc ngoài xã hội. Trong mỗi nội dung, giáo viên có thể chia nhỏ ra từng vấn đề và bổ sung thêm một số nội dung chi tiết về truyền thống, bản sắc đạo đức từng vùng, miền để cho điểm sát hơn. Sau mỗi học kì, cha mẹ học sinh phải nhận đƣợc 01 bản nhận xét khổ A4 với những nội dung trên do nhà trƣờng gửi tới. Cách đánh giá nhƣ vậy mới có tác dụng nhắc nhở, răn đe học sinh, đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, dân chủ và minh bạch. Việc đánh giá, xếp loại đạo đức học sinh phổ thông góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nhân cách, đạo đức, lối sống của con ngƣời Việt Nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, bảo vệ và phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc. TÀI LIỆU THAM KHẢO (1).(2). Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ V – BCH TW Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.56. tr58-59. (3). Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (Ban hành theo thông tƣ số 32/2009/TT- BGDDT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). (4). Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông (Ban hành theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-BGDDT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. (5). Đảng Cộng Sản Việt Nam (2010), chỉ thị của Ban bí thƣ về chống xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại gây huỷ hoại đạo đức xã hội, Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2010, tr.1. (6). Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.169.
Tài liệu liên quan