Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Quản lý và xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
29 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG
KHOA CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
&
Bài tiểu luận
Hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
GVHD: LÊ THỊ KIM OANH
SVTH : MAI VĂN DŨNG
NGUYỄN QUỐC ĐẠT
NGUYỄN TẤN NGHỊ
TRẦN MINH HÙNG
BÙI TẤN THIÊN KIM
LÊ THỊ LONG VÂN
ĐÀO QUỐC PHONG
Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 5 năm 2010
Mục Lục…………………………...…………………………………………1
Lời mở…………………………………………………………………………..……3
Phần mở đầu………………………………………………………………………..3
Giới thiệu chung………………………………………………………………….3
Khái niệm chung về rác thải……………………………………………..……….3
Nguồn gốc phát sinh…...…………………………………………………………3
Phân loại………………………...………………………………………….……..3
Thành phần và tính chất của rác thải……………………………………………..4
Tổng quan về rác thải và tốc độ phát sinh rác thải trong tương lai ở Việt Nam………………………………………………………………………………...5-6
Tốc độ phát sinh…………………………………………………………………..5
Tổng quan………………………………………………………………………..
Hệ thống quản lý……………………………………………………………….....6
Biện pháp áp dụng trong quản lý, phân loại, lưu trữ chất thải rắn tại nguồn…………………………………………………………………………………7
Kinh nghiệm học được…………………………………………………………...8
Ý nghĩa chuyên đề………………………………………………………….…….8
Nội dung chuyên đề………………………………………………………..……8
Sơ lượt về thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………….8
Phần 1………………………………………………………………………………..
Tổng quan về rác thải đo thị và hiện trạng quản lý………………………………9
Tổng quan về rác thải nguy hại và hiện trạng quản lý…………………………..17
Tổng quan về rác độc hại và hiện trạng quản lý…………………………………21
Phần 2 Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng………………………….
Tổng quan………………………………………………………………………..22
Đối với rác thải nguy hại và độc hại………………………………..
Con đường tiếp xúc……………………………………………………………...22
ảnh hưởng của từng giai đoạn trong quản lý rác thải đế sức khỏe cộng đồng…………………………………………………………………………………23
Đối với rác thải đô thị, rác thải công nghiệp và y tế thuộc dạng không nguy hại.25
Phần 3 : Đề suất các biện pháp……………………………………………………25
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………28
Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Quản lý và xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều tiến bộ, cố gắng nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ thu gom đưa đến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 60-65%, còn lại rác thải xuống ao hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được thu gom, những điểm vứt rác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc dù đã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện điều kiện môi trường theo hướng xanh, sạch, đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bất cập trong việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là rác thải có các thành phần nguy hại. Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn đối với môi trường và con người.
Hồ Chí Minh đại diện cho vùng kinh tế trọng điểm phía nam Việt Nam, dân số đông kéo theo sự gia tăng về rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế… Đây là nhiệm vụ hang đầu đặt ra cho các cơ quan chức năng, những người làm môi trường phải làm sao để quản lý và xử lý lượng rác thải ra để bảo vệ môi trường và cộng đồng tránh được các bệnh gây ra do rác thải.
Trước yêu cầu cấp thiết đó nhóm chúng tôi thực hiện chuyên đề “hiện trạng quản lý rác thải và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh”.
Chuyên đề của chúng tôi gồm 4 phần, phần mở đầu: tổng quan về rác thải (khái niệm, nguồn gốc, thành phần rác thải…), phần 1: thực trạng quản lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh, phần 2: Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, và cuối cùng là đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục sai sót trong công tác quản lý rác và bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
PHẦN MỞ ĐẦU
Giới thiệu chung
Khái niệm chung về rác thải
Rác thải là tất cả những gì đã sử dụng, không còn dùng được nửa (hoặc không muốn dùng nửa) nên vứt bỏ. Là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người.
Hình 1: Rác thải được thu gom
Nguồn phát sinh
Nguồn phát sinh chủ yếu của rác thải ở các đô thị bao gồm: (1) từ các khu dân cư, (2) các trung trung tâm thương mại, (3) các công sở, trường học, công trình công cộng, (4) dịch vụ đô thị, sân bay, (5) các hoạt động công nghiệp, (6) các hoạt động xây dưng đô thị, (7) trạm xử lý nước thải và từ các đường cống thoát nước của thành phố.
Phân loại
Theo nguồn phát sinh
Chia thành 3 nhóm
Nhóm 1 bao gồm rác thải tại hộ gia đình, rác thải tại các trung tâm thương mại ( chợ, siêu thị…), rác thải tại các khu công nghiệp trong phạm vi đô thị, rác thải bệnh viện thuộc dạng không nguy hại.
Nhóm 2 bao gồm rác thải bệnh viện thuộc dạng nguy hại và rác thải bệnh viện thuộc dạng độc hại.
Nhóm 3 bao gồm rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng không nguy hại, rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng độc hại, rác thải từ hoạt động công nghiệp thuộc dạng nguy hại
Theo tính chất
Rác thải được tái sinh, tái sử dụng. Ví dụ: lon nhôm ( được tái chế thành công nhất do mang lại hiệu quả kinh tế cao); giấy và carton (giấy báo, thùng carton,giấy chất lượng cao, giấy dộn hỗn hợp..); nhựa; thủy tinh; sắt, thép; kim loại màu; cao su; pim gia dụng; rác thực phẩm ( được phân loại để sản xuất phân compost và khí methane).
Rác thải không tái chế được, chúng thường có thành phần độc hại (là các hóa chất…), còn gọi là rác thải nguy hại gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến còn người và môi trường nếu không được quản lý và xử lý triệt để.
Thành phần và tính chất của rác thải
Thành phần rác thải: thành phần rác thải ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực rất khác nhau tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật.
Trong rác thải tỷ lệ trung bình thành phần hữu cơ chiếm 75% và vô cơ là 25%. Trong thành phần vô cơ có 15- 20 thành phần từ các nguồn nguyên liệu khác nhau như giấy, các tông, nhựa, ni lông, cao su, thủy tinh, kim loại...
Hầu hết các thành phần vô cơ đều có thể thu hồi, tái chế thành nguyên liệu sản xuất cho nhiều sản phẩm khác nhau có ích cho xã hội, thay thế cho lượng phế liệu nhập khẩu của thành phố hàng năm đến hàng trăm ngàn tấn nhưng vẫn không đủ cho nhu cầu sản xuất.
Thành phần hữu cơ của rác chủ yếu có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Phần rác hữu cơ có thể dùng làm nguyên liệu sản xuất phân compost, dùng bón cho nông nghiệp, lâm nghiệp với giá thành thấp vừa không gây tác động xấu đến môi trường, vừa có thể cải tạo được một số vùng đất chết.
Do đó ta thấy được rác thải không phải là thứ bỏ đi.
Tính chất chung của rác thải
Tính chất lý học bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thướt hạt và sự phân bố kích thước, và độ sốp ( độ rỗng) của rác thải đã nén.
Khối lượng riêng là khối lượng trên một đơn vị thể tích, phụ thuộc vào vị trí địa lý, mùa trong năm, thời gian lưu trữ…, khối lượng riên của rác thải đô thị lấy từ các xe ép rác thường dao động trong khoảng 200-500 kg/m3 và giá trị đặc trung thường vào khoảng 297 kg/m3.
Độ ẩm được xác định theo thành phần phần trăm khối lượng ướt và thành phần phần trăm khối lượng khô.
Kích thướt và sự phân bố kích thướt đóng vai trò quan trọng đối với quá trình thu hồi tái chế phế liệu.
Khả năng tích ẩm là tổng lượng ẩm mà rác thải có thể tích trữ được, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định lượng nước rò rĩ sinh ra từ bãi chon lấp rác thải.
Tính chất hóa học đóng vai trò quan trọng trong lựa chọn công nghệ xử lý và thu hồi nguyên liệu. Ví dụ khả năng cháy phụ thuộc vào tính chất hóa học của rac thải, đặc biệt rác thải là thành phần hổn hợp của thành phần cháy được và thành phần không cháy được.
Tính chất sinh học ngoại trừ nhựa, cao su, thành phần hữa cơ của hầu hết rác thải đô thị có thể phân loại nhu sau:
Những loại chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acids và các acids hữa cơ khác;
Hemicellulose là sản phẩm của đường 5 carbon và đường 6 carbon;
Cellulose là sản phẩm ngưng tụ của glucose, đường 6 carbon;
Mỡ, dầu, sáp là những ester của rượu và acids béo mạch dài;
Lignin là hợp chất cao phân tử chứ các vòng thơm và các nhóm methoxyl (- OCH3);
Lignocellulose;
Proteins là chuỗi các amino acids.
Đặc tính quan trọng của thành phần chất hữu cơ có trong rác thải là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành khí, thành chất rắn hữu cơ trơ, các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra từ quá trình thối rữa chất hữu cơ (rác thực phẩm).
Tổng quan về rác thải và tốc độ phát sinh rác thải trong tương lai ở Việt Nam
Tốc Độ Phát Sinh
Ước tính lượng chất thải phát sinh trên toàn quốc khoảng hơn 15 triệu tấn/năm, trong đó có khoảng hơn 150.000 tấn là chất thải nguy hại. Dự báo đến năm 2010, lượng chất thải rắn có thể tăng từ 24% đến 30%.
Các thành phố ở Việt Nam là nguồn phát sinh chính rác thải sinh hoạt, tuy chỉ chiếm 24% dân số của cả nước nhưng lại phát sinh tới 50% tổng lượng rác thải sinh hoạt và 80% chất thải rắn. Ước tính mỗi người dân đô thị Việt Nam phát thải trung bình khoảng 2-3 kg chất thải rắn mỗi ngày, gấp đôi lượng phát thải bình quân đầu người ở nông thôn.
Tổng lượng chất thải phát sinh từ các cơ sở công nghiệp mỗi năm khoảng 2,6 triệu tấn, chiếm 20-25% tổng lượng chất thải sinh hoạt (tùy theo quy mô và cơ cấu công nghiệp của từng thành phố), trong đó chất thải nguy hại chiếm khoảng 130.000 tấn/ năm. Nhưng có tới gần một nửa lượng chất thải công nghiệp của cả nước phát sinh ở khu vực Đông Nam bộ, trong đó TP. Hồ Chí Minh phát sinh 31% tổng lượng chất thải cả nước. Đặc biệt, phần lớn chất thải nguy hại đều phát sinh từ miền Nam, nhất là khu vực trọng điểm kinh tế phía Nam, chiếm khoảng 64% tổng lượng chất thải nguy hại của cả nước.
Chất thải y tế chiếm tỷ lệ nhỏ so với chất thải rắn nhưng mức độ nguy hại lại lớn nhất. Tổng lượng chất thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế chiếm khoảng 300 tấn/ngày đêm, trong đó chất thải y tế nguy hại phát sinh cần xử lý trong cả nước ước tính khoảng 34 tấn/ngày đêm, dự báo đến năm 2010 con số này sẽ tăng lên hơn 500 tấn/ngày đêm, trong đó có 60-70 tấn là chất thải nguy hại.
Tổng Quan
Tổng Quan Về Hệ Thống Quản Lý
Quản Lý rác thải là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu gom, trung chuyển,vận chuyển, xử lý và đổ chất thải theo phương thức tốt nhất cho sức khỏe cộng đồng, kinh tế, kỹ thuật bảo tồn, cảm quan và các vấn đề về môi trường khác. Quản lý thống nhất rác thải là việc lựa chọn và áp dụng kỹ thuật, công nghệ và chương trình quản lý thích hợp nhằm hoàn thành mục tiêu quản lý rác thải. Một các tổng quát dược tình bày bằng sơ đồ dưới
Nguồn phát sinh
Tồn trữ tại nguồn
Thu gom
Trung chuyển và vận chuyển
Tái sinh, tái chế và xừ lý
Bãi chôn lấp
Tồn trữ tại nguồn: rác thải phát sinh dược lưu trữ trong các loại thùng chứa khác nhau tùy đặc điểm nguồn phát sinh, khối lượng rác cần lưu trữ, vị trí đặt thùng chứa, chu kỳ thu gom, phương tiện thu gom… Các phương tiện thu chứa phải đảm bảo các tiêu chuẩn: chóng xâm nhập của xúc vật, côn trùng, bền, chắc, đẹp và không bị hư hỏng do thời tiết, dễ cọ rữa khi cần thiết.
Thu gom. Rác sau khi được ập trung tại các điểm quy định sẽ được thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển/ tạm xử lý hoặc bãi chôn lấp. Theo kiểu vận hành, hệ thống thu gom được phân loại thành: Hệ thống thu gom container di động (loại cổ điển và loại thay đổi thùng chứa); hệ thống thu gom container cố định.
Trung chuyển và vận chuyển. các trạm trung chuyển được sử dung để tối ưu hóa năng suất lao động của đội thu gom và đội xe.
Tái sinh, tái chế và xử lý. Rất nhiều thành phần trong rác thải có khà năng tái sinh, tái chế: giấy, carton, túi nilong, nhựa, cao su, thuỷ tinh, kim loại… các thành phần khác có thể được xử lý bằng các phương pháp khác nhau như sản xuất phân compost, đố thu hồi năng lượng hay đổ ra bãi chôn lấp.
Bãi chôn lấp. Là phương pháp xử lý và tiêu hủy rác thải kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả các kỹ thuật chuyển hóa chất thải, việc loại bỏ phần chất thải còn lại ra khỏi bãi chon lấp là chiến lược quan trọng trong quản lý chất thải rắn.
Biện pháp áp dụng. Quản lý, phân loại, lưu trữ chất thải rắn tại nguồn
Tổng quan: ảnh hưởng đến đặc tính của chất thải, ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu tiếp theo, đến sức khỏe cộng đồng và quan diểm của quần chúng về việc vận hành hệ thống quản lý.
Áp dụng
Tại các hộ gia đình
Nhà thấp tầng. Dân cư tại các hộ có trách nhiệm mang chất thải rắn và vật liệu tái sinh đến các thùng đặt gần nhà, loại thùng chứa sử dụng tùy thuộc vào quy định phân loại chất thải
Khu nhà thấp tầng và trung bình. Phương pháp phân loại rác thải tương tự như những căn hộ thấp tầng riêng lẻ, tuy nhiên có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí lưu chất thải và phương pháp thu gom. Các vị trí lưu trữ chất thải có thể là tầng hầm, ngoài trời đặc biệt là có xe ép rác.
Nhà cao tầng. Phương pháp chung để quản lý (1) nhân viên thu gom có trách nhiệm mang rác thải từ các tầng nhà về tập tại các nơi quy định, hoặc (2) người dân có trách nhiệm mang rác thải về các khu vực quy định, hoặc (3) người dân có trách nhiệm mang rác đến bỏ rác vào các máng đổ rác theo quy định đặt ở khu vực trống của mỗi tầng.
Tại các khu thương mại và các cơ sở sản xuất công nghiệp
Khu thương mại. Hiện nay chất thải từ các khu thương mại được phân loại và lưu trữ ở thùng riêng.
Các cơ sở sản xuất. Công tác quản lý và phân loại hoàn toàn tương tự khu thương mại.
Kinh nghiệm thực hiện phân loại rác tại nguồn của các nước trên thế giới
Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn ở Paksitan, Philippines, Ấn Độ, Brazinl, Argentina, và Hà Lan, Lardinois và Furedy (1999) đã rút ra kết luận sau:
Không phải là vấn đề giải quyết tất cả các bất cập trong quản lý chất thải rắn tại địa phương. Trước khi triển khai cần phân tích một cách cận thận những điểm tích cực và hạn chế để đánh giá khả năng triển khai dự án,
Việc lựa chọn chỉ phân loại những vật liệu có khả năng tái chế thì việc mở rộng và nâng cao vai trò của khách hàng là phương án hợp lý nhất,
Phân loại chất hữu cơ phức tạp hơn vì chi phí xử lý cao, việc bán sản phẩm (ví dụ compost) khó khăn và thu nhập thấp hơn. Trong trường hợp này động lực môi trường có thể đóng vai trò quan trọng hơn kinh tế.
Để người dân tự giác tham gia có thể áp dụng các hình thức như giảm phí thu rác thải
Giáo dục vấn đề về môi trường là không thể thiếu trong bất kỳ chương trình phân loại rác tại nguồn nào, đặc biệt là khi rác hữu cơ được thực hiện.
Ý nghĩa chuyên đề
Phân tích hiện trạng quản lý rác thải tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay và nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Cung cấp thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng xã hội về tình hình môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Đề suất các biện pháp khắc phục và giảm nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nội dung chuyên đề
Hiện trạng quản lý rác tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Sơ lượt về thành phố Hồ Chí Minh
Vị trí địa lý, dân số
Hồ Chí Minh là lớn nhất thành phố ở Việt Nam, có vị trí 10 ° 45'N, 106 ° 40'E trong khu vực đông nam của Việt Nam, 1.760 km về phía nam Hà Nội. Các độ cao trung bình là 19 mét trên mực nước biển. Có diện tích 2.095 km 2 (0,63% của bề mặt của Việt Nam), bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích 2.095,01km².
Dân số hiện nay 7.123.340 (tính đến điều tra dân số ngày 01 Tháng Tư năm 2009), chiếm khoảng 8,30% dân số Việt Nam, tuy nhiên con số thực tế lớn hơn nhiều.
Bao gồm 19 quận và 5 huyện.
Điều kiện tự nhiên
Khí hậu đặc trưng của khu vực Đông Nam Bộ, nhiệt đới gió mùa. Khí hậu hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 tới tháng 11, lượng mưa trung bình là 1,979 mm, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình 27,9oC – 34oC.
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ RÁC THẢI ĐÔ THỊ VÀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ RÁC THẢI ĐÔ THỊ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tìm hiểu chung về rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn phát sinh rác thải:
Nguồn gốc rác thải của 1 khu đô thị thay đổi dựa vào mục đích sử dụng đất và cách phân vùng. Ở thành phố Hồ Chí Minh việc phân loại theo cách sau là hợp lý nhất:
Hộ gia đình;
Khu thương mại (khách sạn, nhà hàng, siêu thị, chợ…);
Công sở ( cơ quan, trường học, trung tâm, viện nguyên cứu, bệnh viện,…);
Xây dựng;
Khu công cộng ( nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải trí, dường phố,…);
Trạm xử lý chất thải;
Công nghiệp;
Nông nghiệp.
Trong những nguôn phát sinh kể trên, rác thải đô thị ( municipal solid waste) là tất cả các loại chất thải sinh ra từ khu đô thị trừ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
Hiện trạng rác thải đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh
Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh 9 tháng đầu năm 2003 được trình bày trong bảng 1.1 và bảng 1.2
Bảng 1.1 Khối lượng rác thải đô thị của thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1983 đến năm 2003
Năm
Rác
Xà bần
Tổng lượng rác thải
(tấn/năm)
(tấn/ngày)
(tấn/năm)
(tấn/ngày)
(tấn/năm)
(tấn/ngày)
1983
181.802
498
1984
180.484
494
1985
202.925
556
1986
202.483
555
1987
198.012
542
1988
236.982
649
1989
310.214
850
1990
390.610
107
1991
4911.182
1.346
1992
424.807
1.164
191.600
525
616.407
1.689
1993
562.227
1.540
276.608
758
838.835
2.298
1994
719.889
1.972
285.529
782
1.005.418
2.755
1995
978.084
2.680
329.534
903
1.307.618
3.583
1996
1.058.448
2.900
346.857
950
1.405.345
3.850
1997
983.811
2.695
190.121
521
1.173.972
3.216
1998
939.943
2.575
246.685
676
1.186.628
3.251
1999
1.066.272
2.921
312.659
857
1.378.931
3.778
2000
1.172.958
3.214
311.005
852
1.483.963
4.066
2001
1.396.358
3.752
344.451
944
1.713.809
4.695
2002
1.568.477
4.297
385.763
1.058
1.950.595
5.443
2003
1.662.849
4.619
394.732
1.096
2.063.296
5.731
Bảng 1.2 Khối lượng rác thải đô thị ở Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2002
Quận/Huyện
Rác sinh hoạt
Xà bần
Tổng cộng
(tấn/năm)
tấn/ngày
(tấn/năm)
(tấn/ngay
(tấn/năm)
(tấn/ngày)
Quận 1
223
72.003
197
153.712
427
Quận 2
53.279
146
6076
17
59.518
165
Quận 3
68.721
188
45.595
125
114.629
318
Quận 4
144.233
395
9.301
25
153.954
428
Quận 5
44.416
122
45.587
125
90.250
251
Quận 6
81.710
334
25.765
71
107.770
299
Quận 7
69.644
163
-
-
59.807
166
Quận 8
97.209
266
7.251
20
104.746
291
Quận 9
50.980
140
-
-
51.120
142
Quận 10
127.834
350
89.369
245
271.798
605
Quận 11
148.699
407
28.036
77
177.219
492
Quận 12
15.071
41
23
-
15.135
42
Quận Binh Thạnh
95.548
262
7.937
22
103.796
288
Quận Gò Vấp
93.057
255
14.108
39
107.459
298
Quận Phú Nhuận
91.342
250
14.935
41
106.568
296
Quận Tân Bình
144.851
397
8.153
22
153.423
426
Quận Tân Phú
MTL
MTL
MTL
MTL
MTL
MTL
Quận Thủ Đức
75.172
206
10.982
30
86.300
240
Quận Bình Tân
MTL
MTL
MTL
MTL
0
0
Huyện Bình Chánh
40.801
112
-
-
40.913
144
Huyện Củ Chi
20.505
56
-
-
20.561
57
Huyện Cần Giờ
5.840
16
-
-
5.856
16
Huyện Hóc Môn
22.481
62
732
2
23.277
65
Huyện Nhà Bè
5.795
16
-
-
5.811
16
Tổng cộng
1.568.477
4.297
385.7