Sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ xản xuất đã được điều chỉnh
phù hợp với tinh chất, trình độ và yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ
chế thị trường cùng với các chính sách chế độ của Đảng và nhà nước đã tạo cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng cũng đặt ra không ít
những khó khăn và thử thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển.đặc biệt là
các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, để có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường, các doanh nghiệp các công ty phải luôn phấn đấu với
mục đích tối thiểu hoá chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, với với
chát lượng tốt để có thể có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề chi phí và giá thành sản phẩm là hết sức cần
thiết đối với các doang nghiệp trong nền kiunh tế thị trường. Vì những thông tin
về chi phí và giá thành là những thông tin cực kỳ quan trọng để các nhà lựa chọn
kết cấu mặt hàng tối ưu, đánh giá kết quả hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp,
phát hiện được những khả năng tiềm tàng để không ngừng phấn đấu tiết kiệm
chi phí giảm giá thành sản phấm, tối đa hoá lợi nhuận.
Bài viết về đề tài "Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phƣơng
pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" của em mặc dù mới dừng
lại ở một lý luận chưa đi sâu vào khảo sát thực tế nhưng cũng có thể góp phần
nào trong việc lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
34 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2453 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại công ty giày, dép Biti’s Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiểu luận
Đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí nhân công trực tiếp tại
công ty giày, dép Biti’s Hà Nội”
1
Lời nói đầu
Sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có
những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ xản xuất đã được điều chỉnh
phù hợp với tinh chất, trình độ và yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Cơ
chế thị trường cùng với các chính sách chế độ của Đảng và nhà nước đã tạo cho
các doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh mới, nhưng cũng đặt ra không ít
những khó khăn và thử thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển.đặc biệt là
các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, để có chỗ đứng
vững chắc trên thị trường, các doanh nghiệp các công ty phải luôn phấn đấu với
mục đích tối thiểu hoá chi phí sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm, với với
chát lượng tốt để có thể có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác.
Vì vậy việc nghiên cứu vấn đề chi phí và giá thành sản phẩm là hết sức cần
thiết đối với các doang nghiệp trong nền kiunh tế thị trường. Vì những thông tin
về chi phí và giá thành là những thông tin cực kỳ quan trọng để các nhà lựa chọn
kết cấu mặt hàng tối ưu, đánh giá kết quả hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp,
phát hiện được những khả năng tiềm tàng để không ngừng phấn đấu tiết kiệm
chi phí giảm giá thành sản phấm, tối đa hoá lợi nhuận.
Bài viết về đề tài "Cơ sở lựa chọn và trình tự hạch toán các phƣơng
pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm" của em mặc dù mới dừng
lại ở một lý luận chưa đi sâu vào khảo sát thực tế nhưng cũng có thể góp phần
nào trong việc lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
2
Chương I
Cơ sở lý luận nghệp vụ kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
I-/ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là một yêu cầu của công
tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp đều phải tự định
đoạt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lấy thu để bù đắp những chi
phí bỏ ra, xác định kết quả của hoạt động, xem lợi nhuận tối đa mà doanh nghiệp
thu về sẽ được bao nhiêu, từ đó đưa ra những giải pháp khác nhau để tiết kiệm
chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản xuất là chỉ tiêu quan trọng được dùng để đánh giá hiệu quả
kinh tế đầu tư cơ bản của việc ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất. Giá thành
còn là cơ sở trực tiếp để tính toán chỉ tiêu tổng hợp, đánh giá kết quả cuối cùng
của hoạy động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tập hợp đầy đủ chi
phí để tính toán chính xác hợp lý, giá thành và giá bán sản phẩm nhằm đảm bảo
lợi nhuận cho doanh nghiệp và lợi ích cho người tiêu dùng đồng thời là một yêu
cầu cấp thiết trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Muốn vậy phải tập hợp chi phí đầy đủ và hạch toán đúng giá trị sản phẩm
nhằm đảm bảo tính đúng tính đủ tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tính đúng nghĩa là đúng nội dung chi phí, tính đủ là đủ về
lượng chi phí, đủ các yếu tố chi phí. Việc xác định đúng và hạch toán chính xác
chi phí sản xuất, giá trị sản phẩm có tác dụng quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất phát triển ở doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp còn chịu sự tác động của qui luật cạnh tranh nên việc phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao khả năgn cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường là một nhu cầu tất yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm chính là một yêu cầu quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp.
II-/ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
3
1-/ Chi phí sản xuất, phân loại và đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất ở doanh
nghiệp.
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ nhất định để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Để sản xuất thì cần ba yếu tố cơ bản đó là:
-Tư liệu lao động (TLLĐ)
-Đối tượng lao động (ĐTLĐ)
-Sức lao động (SLĐ)
Khi sử dụng ba yếu tố cơ bản này vào quá trình sản xuất thì doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra các khoản chi phí do chúng bị tiêu hao dần và cấu thành giá trị
sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh mọi
chi phí đều được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Vì vậy chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp cũng được biểu hiện bằng tiền. Như vậy nếu xét về mặt lượng thì
chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai yếu tố là:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã chi ra trong một thời kỳ nhất định
+ Giá của tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất.
Bên cạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp còn thực hiện
như hoạt động bán hàng, đầu tư tài chính, hoạt động mang tíng chất hành chính
sự nghiệp... những chi phí sử dụng trong các hoạt động này không được coi là
chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên trong quá trình tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.trong việc quản lý và hạch toán kinh doanh, chi
phí sản xuất (cpsx) phải được tính toán tổng hợp cho từng thời kỳ: hàng tháng
hàng quý hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ thuộc vào mụch đích và yêu cầu của công tác quản lý.tuy nhiên về mặt
hạch toán CPSX thường được phân theo cá tiêu thức sau:
4
1.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí. Theo quy định hiên hành ở Việt Nam thì toàn
bộ chi phí được chia làm bẩy yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên, nhiên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...
- Sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không hết nhập kho và
phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nguyên liệu, nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cáp lương: phản ánh toàn bộ số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố khấu hoa tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất và kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài:phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ sản xuất kinh doanh
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa được phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất.
Nó cho biết kết cấu tỷ trọng của từng yếu tố CPSX chiếm trong tổng số nhằm
giúp cho công tác phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX của
doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại theo khoản mụch chi phí trong giá thành sản phẩm:
Theo quy định hiện hành, giá thành công xưởng sản phẩm ở Việt Nam bao
gồm ba khoản mụch chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về tiền công tiền
trích quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, cá tổ đổi sản xuất gồm(các khoản chi phí nhân viên
phân xưỏng, chi phí vật liệu cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định sử
5
dụng trong phân xưởng, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác phục vụ
cho sản xuất chung ở doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.2.3. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phảm hoàn thành.
- Chi phí khả biến (biến phí ):là những chi phí thay đổi về tổng số và tỷ lệ
so với khối lượng công việc hoàn thành.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số so
vối khối lượng công việc hoàn thành.
1.2.4. Phân loại theo phương thức tập hợp CPSX và mối quan hệ với đối tượng
chịu chi phí
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
Tóm lại, có rất nhiều loại chi phí sản xuất.Mỗi mỗi một cách có một tác
dụng riêng, đồn thời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bổ xung cho nhau và
nhằm mục đích chung là quản lý tốt CPSX và giá thành sản phẩm.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nó giúp cho việc kế toán đạt hiệu quả
cao.tuỳ theo cơ cấu tổ chức theo yêu cầu hạch toán kinh doanh nghiệp mà đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hay
từng giai đoạn, từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là phát hiện nơi phát sinh và
chịu chi phí: cơ sở để xác định đối tượng chịu tập hợp chi phí là:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: quy trình công nghệ
giản đơn và và phức tạp.
- Loại hình sản xuất: có đơn chiếc hàng loạt lớn, hàng loạt nhỏ.
- Tính chất của sản phẩm: sản phẩm có tính thường xuyên liên tục và sản
phẩm có tính độc đáo cá biệt
- Yêu cầu về trình độ quản lý trình độ tổ chức sản xuất.
6
2-/ Giá thành sản phẩm và các loại tính giá thành sản phẩm và đối tƣợng
tính giá trị.
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá có liên quan đến khối lượngcông tác, sản phẩm dịch vụ
đã hoàn thành hay giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm đã
hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
huặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái tạo sản
xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó cần phải phân biệt rõ chi phí sản xuất và giá trị
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm
mọi cách để tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để hạ giá thành sản phẩm.về bản chất giá
thành sản phẩm là sự dịch chuyển giá trị của các. yếu tố chi phí vào những sản
phẩm nhất định đã hoàn thành. Giá tri sản phẩm có hai chức năng chủ yếu: Chức
năng thước đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Thông qua giá bán sản phẩm
mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả chi phí.
2.2. Các loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu của việc quản lý, hach toán và kế họach hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều pham vi góc độ khác nhau.
2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành gồm:
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
sản xuất kinh doanh.
- Giá thành định mức: được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế : được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã
phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế trong kỳ.
2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán gồm:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng sản xuất. bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
7
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.tính cho những sản phẩm, công
việc, lao vụ đã hoàn thành, giá thành sản xuất là căn cứ để tính giá vốn hàng bán
và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.Bao gồm giá trị sản phẩm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.Giá thành toàn
bộ chỉ được tính toán, xác định khi sản phẩm được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác
định tính toán lãi trước thuế của doanh nghiệp.
2.3. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ, công việc cho doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải được tính tổng giá trị và giá trị đơn vị.Cơ sở để xác
định đối tượng tính giá thành dựa vào:
- Đặc điểm của cơ cấu tổ chức sản xuất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm tính chất của sản phẩm.
- Yêu cầu trình độ quản lý, trình độ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành có quan hệ mật thiết
với nhau, thể hiện ở chỗ:đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể phù hợp hoàn
toàn với đối tượng tính gá thành.cũng có thể một đối tượng tập hợp CPSX liên
quan đến nhiều đối tượng tính giá thành và cũng cố thể một đối tượng tính giá
thành liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.chính vì vậy cần phân
biệt rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
III-/ CƠ Sở LựA CHọN PHƢƠNG PHáP Và Tổ CHứC CÔNG TáC Kế TOáN TậP
HợP CHI PHí SảN XUấT.
A-/ Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất (CPSX).
1-/ Đối với phƣơng pháp kê khai tài khoản.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất và cá đơn
vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, luôn theo dõi phản ánh
một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư,
hàng hoá trên sổ kế toán. Do đó các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng
để phản ánh sổ hiện có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá.Vì
vậy vật tư hành hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể được xá định ở bất kỳ thời
điểm nào trong kỳ kế toán với độ chính xác cao mặc dù khối lượng tính toán lớn.
8
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào khối lượng kiểm kê thực tế vật tư hành hoá tốn
kho sánh đối chiếu với số liệu vật tư hàng hoá tồ kho trên sổ kế toán, về nguyên
tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán nếu có chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp sử lý kịp thời.
Như vậy khi áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.doanh nghiệp
theo dõi được, tài khoản tình hình biến động của vật tư hàng hoá tồn kho, đồng
thời có những biện pháp sử lý kịp thời, đối với các trường hợp sai lệchđể từ đố
đưa ra các quyết định quản lý đúng đắn và khối lượng công việc kế toán được
thực hiện một cách đều đặn khôngbị dồn lại vào cuối kỳ.
2-/ Đối với phƣơng pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp này được hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế đẻ
phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
giá trị vật tư, hàng hoá đã xuất ra trong kỳ. Do vậy khi áp dụng phương pháp
này mọi biến động vật tư hàng hoá không được theo dõi phản ánh trên các tài
khoản tồn kho.giá trị vật tư hàng hoá mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi
phản ánh trên một tài khoản riêng (tài khoản mua hàng).còn tài khoản hàng tồn
kho chỉ được sử dụng đầu kỳ hạch toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ), và cuối kỳ
hạch toán (để kết chuyển số dư cuối kỳ).
Vì vậy áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho rất đơn giản,
khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ nhưng độ chính xác về mặt vật tư
hàng hoá xuất dùng cho các mục đích khác nhau bị ảnh hưởng của chất lượng
công tác quản lý tại kho quầy bãi.
Do đó phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã rất khác nhau
giá trị thập và được xuất thường xuyên.
B-/ Tổ chức công tác kê toán tập hợp chi phí sản xuất.
1-/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.1-/ Khái niệm và cách thức tập hợp phân bổ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vậtliệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm.Đối với nhưng vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đén từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán tực tiếp cho đối tượngđó.trường
hợp vật xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì
9
phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng
có liên quan.Tiêu thức phân bổ có thể là:
- Đối với chi phí nguyên vật liệu chính thì tieu thức phân bổ là:
+ Chi phí định, mức
+ Chi phí kế hoạch
- Đối với chi phí vật liệu phụ thì tiêu thức phân bổ ngoài hai loại trên còn
được phân bổ theo chip phí nguyên vật liệu chính thực tế, khối lượng sản phẩm
được sản xuất ra...
1.2-/ Tài khoản sử dụng :
Tài khoản 621-chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
- Ngoài ra có các tài khoản liên quan:tài khoản 152, 153, 111, 112...
1.3-/ Phương pháp hạch toán :
Để tính toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần chú ý
xác định số nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dung hết và giá trị
phế liệu thu hồi(nếu có)để loại ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ
sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152(611) TK 621 TK 154(331)
(1)
(3b)
(4)
TK 111, 112, 331
(2) TK 133
10
(1) - Trị giá nvl xuất dùng thực tế để trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm.
(2) - Trường hợp mua NVL không nhập kho mà sử dụng ngay vào việc sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiênj lao vụ dịch vụ.
(3a) - Cuối tháng phản ánh số NVL chưa dùng hết nhập lại kho.
(3b) - Trường hợp có NVL chưa dùng hết nhưng để lại ở nơi sản xuất huặc
ở phân xưởng (không nhập lại kho)phải ghi bút đỏ).
(4) - Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho đối tượng.
2-/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
2.1-/ Khái niệm :
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Khoản mụch chi phí này bao gồm:
- Tiền lương và cá khoản có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho
lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất mà theo quy chế tài chính
doanh nghiệp phải nghánh chịu 19% trong đó : bảo hiểm xã hội(15%), bảo hiểm
y tế (2%), cpcđ(2%).
- Trích trước tiền lương công nhân sản xuất theo dự án.
Chi phí NCTT thường được phân bổ trực tiếp vào giá thành từng loại sản
phẩm.trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tính
giá thành khác nhau thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tính toán số
chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí. Tiêu chuẩn để phân bổ có thể là: Chi phí
tiền công định mức, tiền lương sản phẩm...
2.2-/ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Bên nợ chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 622 không có số dư
Đồng thời sử dụng các tài khoản liên quan khác như: Tài khoản 334, 338, 335...
11
Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
(1) Tiền công, tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
(2) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiên lương nghỉ phép
theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Các khoản (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
(4) Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng.
3-/ Kế toán tập hợp và