Tiểu luận Hợp đồng xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT)

BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuy ển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam Một số hình th ức đầu tư khác: . - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) - Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – Chuy ển giao – Kinh doanh) - Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao).

pdf12 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1911 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Hợp đồng xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Tiểu luận Hợp đồng xây dựng – kinh doanh chuyển giao (BOT) 2 Câu hỏi số 1: BOT là gì? Kể thêm một số hình thức đầu tư khác BOT: Hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam Một số hình thức đầu tư khác: . - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (Hợp đồng hợp tác kinh doanh) - Hợp đồng BTO (hợp đồng xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh) - Hợp đồng BT (Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao). Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định. Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BTO và hợp đồng BT. Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền 3 hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ quan lãnh đạo của các bên hợp doanh. Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Câu hỏi số 2: Số liệu xuất siêu năm 2012: nguồn? Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê của năm 2012, Việt Nam đã xuất siêu 284 triệu USD và đây là năm đầu tiên xuất siêu kể từ 1993. Việc xuất siêu này đã góp phần lớn vào tăng trưởng kinh tế. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả năm đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2012 tăng 18,9%. Theo Tổng cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước năm 2012 tăng 5,03% so với năm 2011. Đây là năm đầu tiên Việt Nam xuất khẩu đạt gần 120 tỷ USD và sau 20 năm kể từ năm 1992, nước ta mới lại xuất siêu với con số 284 triệu USD. Tuy nhiên, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài lại chiếm tỷ trọng chủ yếu trong xuất siêu, đạt gần 12 tỷ USD. Nhưng tỷ lệ xuất siêu này chưa bền vững khi tập trung ở nhóm hàng gia công lắp ráp như điện thoại và hàng điện tử, giày dép, may mặc là những ngành chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước ngoài và hàm lượng hàng sản xuất ở trong nước thấp. Ngược lại, khu vực kinh tế trong nước tuy nhập khẩu giảm mạnh, nhưng lại nhập siêu 11,7 tỷ USD và nhập khẩu những mặt hàng là nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất lại giảm mạnh. Và theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong năm qua là 124 tỷ USD, tăng 28,2% và chiếm 54% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, xuất khẩu đạt 64,05 tỷ USD, tăng 33,8% và nhập khẩu là 59,94 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2012 có sự thay đổi so với năm trước. Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm 45,1%, tăng so với mức 35,6% 4 năm 2011, chủ yếu do tăng kim ngạch của điện thoại và linh kiện (tăng 97,7%). Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp giảm tỷ trọng từ 40,3% năm 2011 xuống 34,1% năm 2012. Nhóm hàng nông, lâm sản có tỷ trọng không đổi với 15,4%. Nhóm hàng thuỷ sản có tỷ trọng giảm từ 6,3% năm 2011 xuống 5,4% năm 2012. Về nhập khẩu, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng năm 2012 đạt 114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm trước. Theo Tổng cục Thống kê, mức tăng kim ngạch nhập khẩu năm nay thấp nhất kể từ năm 2002 (Không tính đến năm 2009). Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2012 tăng 7,4% so với năm 2011 Đặc biệt, nhập khẩu ô tô năm nay ước tính đạt 2,1 tỷ USD, giảm 32,5%, trong đó ô tô nguyên chiếc 605 triệu USD, giảm 41,2%. Mức giảm mạnh này do chính sách hạn chế phương tiện ô tô của Nhà nước cũng như doanh nghiệp và người dân thắt chặt chi tiêu. Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi so với năm 2011, nhóm tư liệu sản xuất ước tính chiếm tỷ trọng cao nhất với 93,2%, tăng so với mức 90,6% của năm 2011, chủ yếu do tỷ trọng nhóm hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng có liên quan đến lắp ráp hàng xuất khẩu tăng từ 29% lên 36,9%. Nhóm hàng nguyên nhiên vật liệu chiếm 56,3%, giảm so với mức 61,6% của năm trước; nhóm hàng tiêu dùng chiếm 6,8%, giảm so với mức 7,6% của năm 2011. Do chính sách kinh tế vĩ mô ổn định, kiềm chế được lạm phát trong đó có việc thắt chặt tiền tệ, giảm chi tiêu công và bình ổn giá ở các thành phố lớn khiến chỉ số giá tiêu dùng năm nay tăng thấp hơn hai năm trước, đạt 6,81%. Mọi năm, CPI tăng mạnh vào tháng tết và những tháng cuối năm, thì năm nay lại tăng vào tháng 7 và tháng 9 và chỉ tăng ở những mặt hàng Nhà nước quản lý giá như dịch vụ y tế, giáo dục... Năm 2012 là năm vô cùng khó khăn đối với nền kinh tế đất nước, nhưng với các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ nên tỷ lệ hộ nghèo cả nước cũng giảm trên 11% so với năm 2011, tuy nhiên tỷ lệ giảm thấp hơn mức giảm của năm 2011 so với 2010. Câu hỏi số 3: Vì sao cho bản chất của đầu tư là hoạt động mua bán và sáp nhập? (tại sao đưa ý: hoạt động mua bán và sáp nhập vào mục Bản chất của đầu tư?) Nhà đầu tư có quyền sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. . Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh tranh và các quy 5 định khác của pháp luật có liên quan. Hoạt động sáp nhập và mua lại được coi là một hình thức đầu tư khá phổ biến và được nhiều nhà đầu tư nước ngoài áp dụng. Đây là hình thức đầu tư vào nhau để trở thành đối tác chiến lược nhằm tận dụng lợi thế của nhau cùng phát triển. (Nguồn: BFp_n%C6%B0%E1%BB%9Bc_ngo%C3%A0i nhp-va-mua-li-doanh-nghip&catid=36:ttpl-dien-dan-doanh-nghiep&Itemid=61) Câu hỏi số 4: Vì sao Vốn vay nội bộ và giao dịch nợ nội bộ là tính chất của dòng vốn? Trả lời: Vốn vay nội bộ và giao dịch nợ nội bộ thuộc cùng 1 tính chất của dòng vốn vì giữa các chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau. Câu hỏi số 5: Vốn tìm kiếm tài nguyên là gì? Vì sao có từ "vốn"? "vốn" là "tiền" hay là "vốn dĩ"? Vì sao động cơ của đầu tư là tìm kiến hiệu quả? Vốn ở đây được hiểu là nguồn vốn, nguồn tài chính từ các nước đầu tư đem đi đầu tư ở nước khác. Vốn tìm kiếm hiệu quả là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, v.v... Động cơ của nhà đầu tư là tìm kiếm hiệu quả vì bản chất của đầu tư là kinh doanh, và tiêu chí đầu tiên của kinh doanh chính là lợi nhuận. Đôi khi, mục đích của đầu tư có thể là chính trị, mục đích xã hội … nhưng nhìn chung, nhà đầu tư nào cũng vì lợi nhuận. Nhà đầu tư luôn chọn cơ hội, địa điểm đầu tư để đạt được lợi nhuận cao nhất. Vì vậy, nhà đầu tư sẽ tìm kiếm thị trường có giá cả đầu vào thấp nhất để đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất. Câu hỏi số 6: Bổ sung nhược điểm của loại hình 100% vốn nước ngoài? Đối với nước nhận đầu tư: sự kiểm tra, kiểm soát đối với các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài bị hạn chế. Nguồn nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp nằm ngoài hệ thống cân đối quốc gia dễ dẫn đến hiện tượng trốn thuế, chuyển giá. 6 Đối với công ty đầu tư: việc huy động vốn của công ty bị hạn chế do là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn nên không có quyền phát hành cổ phiếu. Công ty chỉ có thể phát hành trái phiếu (chứng chỉ nợ) để huy động vốn. Điều này gây khó khăn cho công ty khi chủ đầu tư muốn huy động thêm vốn bên ngoài để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Câu hỏi số 7: Khái niệm và hình thức công ty 100% vốn nước ngoài được trích từ nguồn tài liệu nào? Vốn pháp định ít nhất là 30% vốn đầu tư là từ nguồn tài liệu nào? - Khái niệm và hình thức công ty 100% vốn nước ngoài được trích từ nguồn tài liệu : KỸ THUẬT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - GS.TSĩ VÕ THANH THU & TSĩ. NGÔ THỊ NGỌC HUYỀN Điều -16 Chương II -Hình thức đầu tư-Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30%, nhưng phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996. Câu hỏi số 8: Số liệu đầu tư nước ngoài vào thị trường Việt Nam trong 25 năm qua? Số liệu biến động như thế nào? Sau 25 năm thu hút đầu tư nước ngoài, lĩnh vực yếu nhất của Việt Nam là gì? Tuy có đôi lúc thăng trầm, song khu vực kinh tế có vốn ĐTNN nói riêng và các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung đã thể hiện vai trò tích cực trong thành tựu tăng trưởng, phát triển của Việt Nam suốt 25 năm qua, và ngày càng khẳng định ảnh hưởng tích cực nhiều mặt đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời gian tới. Sau 25 năm từ khi có Luật Đầu tư nước ngoài, tính đến hết tháng 2-2013, Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100 tỷ USD. Tỷ trọng FDI đóng góp vào GDP tăng dần theo từng năm và đạt khoảng 19% vào năm 2011. FDI đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho nền kinh tế (hiện chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội); khơi dậy và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước; gia tăng kim ngạch xuất khẩu. FDI cũng đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân 7 sách (14,2 tỷ USD trong giai đoạn 2001 - 2010 và riêng năm 2012 đóng góp khoảng 3,7 tỷ USD); góp phần tạo ra 2 triệu việc làm trực tiếp và khoảng 3 - 4 triệu việc làm gián tiếp. (Nguồn: ). Câu hỏi số 9: Ngành công nghiệp phụ trợ là gì? Vì sao các doanh nghiệp FDI không mặn mà với ngành công nghiệp phụ trợ? Trả lời: Công nghiệp phụ trợ (supporting industries) là khái niệm chỉ toàn bộ những sản phẩm công nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Sản phẩm công nghiệp phụ trợ thường được sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp FDI không mặn mà với ngành công nghiệp phụ trợ vì Điều họ cân nhắc khi tìm kiếm môi trường đầu tư là lợi thế cạnh tranh nhân công giá rẻ, thuê nhà xưởng rẻ, ưu đãi thuế, thị trường tiêu thụ… Vì thế nhiều DN FDI khi đi vào hoạt động chỉ tập trung vào công đoạn lắp ráp, gia công. Nhiều DN FDI thiếu niềm tin về triển vọng phát triển Công nghiệp phụ trợ của Việt Nam do chính sách thay đổi quá nhanh, thiếu nhất quán, chính sách về ưu đãi thuế quan so với các nước ASEAN rất ít. Nguồn cung cấp nguyên liệu ở Việt Nam hầu như không có, phần lớn phải nhập từ nước ngoài, trong khi thủ tục thông quan còn nhiều rắc rối và khá mất thời gian. Việt Nam chưa đào tạo được những thợ chuyên nghiệp tay nghề cao cho ngành Công nghiệp phụ trợ . Việt Nam chậm hình thành một thị trường Công nghiệp phụ trợ , sản phẩm tạo ra chưa thể tham gia chuỗi cung ứng ở phạm vi quốc tế. Câu hỏi số 11: Định nghĩa tầng lớp trung, thượng lưu lấy tiêu chí gì để phân chia? Theo thu nhập hay theo tổng tài sản? - Tầng lớp thượng lưu : Giàu có là điều kiện cần để một người gia nhập tầng lớp thượng lưu nhưng nó không phải là điều kiện đủ, cho nên mới nói thượng lưu thì chắc chắn là giàu có nhưng giàu có thì chưa chắc là thượng lưu. Cái cao sang trong tầng lớp thượng lưu khác với cái giàu có của tầng lớp nhà giàu mới, những người giàu này chưa đủ điều kiện để gia nhập giới thượng lưu, đặc biệt khi có nhiều tiền mà không có cốt cách văn hóa, ứng xử kém và nghèo nàn về tri thức, thì họ chỉ là những kẻ trọc phú, hãnh tiến. Giới thượng lưu bao gồm những tinh hoa, đẳng cấp ở nhiều lĩnh vực. Tầng lớp thượng lưu luôn có nét thanh cao, 8 cốt cách thể hiện qua cử chỉ, lời ăn tiếng nói, dáng đi đứng, là cái toát ra từ bên trong một cách tự nhiên mà không phải tập là có, học là được. Cốt cách đó được thể hiện qua hành vi ứng xử và bản lĩnh văn hóa của họ. Người có cốt cách văn hóa, trước mọi thăng trầm của cuộc sống vẫn giữ mình chính trực. Họ biết quý trọng và thích kết giao với giới trí thức, biết tự mình sáng tạo, tự tạo ra giá trị bằng chính sức lao động của mình. Đây là yếu tố quan trọng, khẳng định tầng lớp thượng lưu. Người thượng lưu phải hội tụ đầy đủ nhiều yếu tố văn, trí, thiện, mĩ… chứ không đơn thuần là có tiền và có quyền lực. - Tầng lớp trung lưu: tầng lớp trung lưu thường được dùng để chỉ những người có một mức độ độc lập kinh tế nào đó, nhưng không có ảnh hưởng quá lớn trong xã hội hay quyền lực trong xã hội của họ. Những thành viên của tầng lớp trung lưu có nhà cửa và tiền tiết kiệm có thể bảo đảm cho một tương lai ổn định. Họ để dành một ít cho tuổi già. Họ đầu tư cho việc học hành của con cái của họ… - Đề phân biệt tầng lớp thượng lưu và trung lưu người ta sẽ dựa vào mức thu nhập để xác định. Theo kết quả khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường TNS ở Việt Nam tầng lớp thu nhập cao nhất xã hội thuộc vào những hộ gia đình có thu nhập từ 9 triệu đến trên 15 triệu/tháng, trung lưu là những hộ có thu nhập từ 6,5 triệu đến 15 triệu/tháng. ( gioi.htm) 9 Câu hỏi số 12: Piaggio: Phân tích sản phẩm theo từng dòng? Mỗi dòng có series gi? Vẽ ma trận sản phẩm bao gồm mỗi cột bao gồm những sản phẩm nào? Piaggio là thương hiệu xe tay ga thuộc tập đoàn Piaggio & C. S.p.a, một biểu tượng cho sự tiên phong trong cuộc sống hiện đại. Thương hiệu này bao gồm các dòng xe thể hiện sự cách tân mang tính công nghệ, an toàn, thân thiện và mang thiết kế cao cấp, sành điệu. Đây là thương hiệu hấp dẫn dành cho tất cả những ai thích sự thay đổi và làm mới mình. Tại Việt Nam, thương hiệu Piaggio đã và đang đem đến cho người tiêu dùng Việt Nam 4 dòng sản phẩm đẳng cấp là: Beverly, Liberty, Fly và ZIP. Với phong cách Ý đặc trưng, Beverly là sự kết hợp hoàn hảo giữa thiết kế độc đáo với các chi tiết sang trọng và các tính năng cao cấp, làm tăng thêm sự thoải mái và tiện dụng cho người sử dụng xe. Được sản xuất với phiên bản 125 phân khối, có trang bị hệ thống phun xăng điện tử, Beverly nổi bật bởi chính kiểu dáng sang trọng, lịch lãm và các tính năng vượt trội. Liberty i.e. là cái nhìn mới vào cuộc sống đô thị, biểu tượng cho sự di chuyển nhanh chóng và thuận tiện. Phong cách độc đáo của Liberty hoàn toàn mới mẻ nhưng vẫn đậm chất Piaggio với chất lượng không thể nghi ngờ, đảm bảo những cuộc trình diễn ngoạn mục, đẳng cấp và đáp ứng mọi sự mong đợi. Với công nghệ phun xăng điện tử giúp giảm tới 40% lượng nhiên liệu tiêu thụ và kiểu dáng Vespa Beverly Liberty Zip Fly PIAGGIO -LX {125/150 3V i.e.} -S {125/150 3V i.e.} -LXV 125 i.e. -GTS Super125i .e. -PX 125i.e. 10 thời trang được thị trường đón nhận nồng nhiệt, Liberty chính là sự lựa chọn hoàn hảo cho giới trẻ ưa thích công nghệ và thời trang. Fly 125, một chiếc xe tay ga hạng trung hoàn toàn mới được ra đời để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện đại, thanh lịch và cá tính là những đặc tính cơ bản của Fly. Đặc điểm nổi trội của Fly là tính tiện dụng và dễ điều khiển. Chiếc xe dùng cho cả gia đình, có thể phù hợp với cả nữ giới và nam giới, yên xe rộng rãi thoải mái cho cả người lái và hành khách mà vẫn còn dư chỗ. Cuối cùng là ZIP – phương tiện di chuyển hoàn hảo trong thành phố đông đúc dành cho các bạn gái cá tính, năng động. Với những đường nét mềm mại và hấp dẫn hơn từ phần động cơ, lọc gió và đuôi xe, chiếc xe thật sự mang một sắc thái mới năng động, thời trang và hấp dẫn.  Xe Vespa  Vespa S 3 van  Vespa LX 3 van  Vespa LX ie  Vespa S ie  Vespa LXV  Vespa GTS Super  Xe Piaggio  Piaggio Liberty ie  Piaggio Fly 2012  Piaggio Zip Việt Nam  Piaggio Beverly  Xe phân khối lớn  Piaggio MP3-250  Canifornia Vintage (Nguồn: Câu hỏi số 13: Văn hóa Vespa liên quan gì đến tiêu đề nhãn hiệu? Văn hóa Vespa: Vespa - câu chuyện của một nền văn hóa - Trở lại những ngày sơ khai của dòng xe Vespa tại Italia những năm 45 của thế kỷ trước. Con trai thứ của ông chủ thương hiệu Piaggio –Enrico Piaggio đã bắt tay cùng với nhà thiết kế tài ba Corrandino D’Ascanio và cùng cho ra “một cái gì đó thật khác”. Một thứ phù hợp hơn với mọi người (rẻ tiền); có thể bảo vệ được người lái (bộ khung thép dập nguyên khối); và hơn hết có thể giữ cho người lái luôn sạch sẽ khi trời mưa (bộ yếm trước lớn)… 11 - Năm 1946, chiếc Vespa đầu tiên ra đời. Ngay lập tức, Vespa gây tiếng vang lớn tại châu Âu. Bởi thời đó, Vespa thân thiện nhờ tay lái không khác gì xe đạp. Vespa khác lạ nhờ khung chắn đằng trước và sàn xe rộng rãi giúp người lái không lấm bùn đất trên đường phố. Hoặc đơn giản hơn, mặc váy cũng đi được Vespa! - Những con số ấn tượng đã khiến Vespa trở thành một nền văn hóa: + Ngay năm đầu ra mắt, đã có 2.181 chiếc Vespa được bán ra. + Sau đó 1 năm, con số này đã tăng gấp gần 5 lần! + Năm 1951, không dưới 20.000 tín đồ “tôn thờ” Vespa đã tới quê hương Italia tham dự “Vespa Day” để thể hiện sự tự do, tính phóng khoáng đặc trưng của văn hóa Vespa. Sau đó, Vespa liên tiếp trở thành “nhân vật chính” trong những bộ phim, các câu chuyện kể hay những show quảng cáo thật “oách”. + Bốn năm sau, chiếc Vespa thứ một triệu xuất xưởng. Năm 1965, theo ước tính tại Italia cứ 5 người dân thì có một người sở hữu xe Vespa! - Quan niệm về văn hóa Vespa : cái gọi là văn hóa Vespa còn tùy thuộc vào văn hóa riêng của từng quốc gia. Lấy ví dụ như + Ở Đức, nó biểu hiện ở tính cách cởi mở, phóng khoáng và ưa hoạt động. Mỗi khi có dịp gặp nhau, các tín đồ Vespa ở đất nước này lại tranh thủ chơi thể thao và uống bia hàng giờ. + Trong khi đó, ở Việt Nam lại khác. Họ đến với những sự kiện này chủ yếu để gặp gỡ, làm quen, tìm những người bạn mới và ca hát, các nhóm Vespa khắp vùng miền được hình thành với nhiều hoạt động phong phú như giao lưu, hội ngộ, làm từ thiện, dùng Vespa cổ đưa trẻ em nghèo đi rước đèn trung thu. Nhiều chuyến đi “phượt” bằng vespa cổ của các bạn trẻ được tổ chức thường xuyên. + Và ở nước Ý Vespa dường như tượng trưng cho thời trang cũng như sự tự do, bay bổng vậy. Từng đôi nam thanh nữ tú đèo nhau trên những chiếc scooter dưới ánh nắng vàng rực rỡ, bỏ lại sau ồn ào thành phố và cùng hướng tới vùng biển Florence thơ mộng. Đó chính là nét "văn hóa Vespa" đặc trưng của người Ý. - Và điều đặc biệt đó là đi Vespa từng được liệt vào 1000 điều đáng làm nhất trên hành tinh này đấy. Những ngư
Tài liệu liên quan