Tiểu luận Khủng hoảng lương thực thế giới, những bài học rút ra cho việc phát triển nông nghiệp

Lương thực là nhu cầu không thể thiếu đối với con người. Vì vậy, việc đảm bảo an ninh lương thực là nhiệm vụ sống còn của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, chúng ta dường như chưa ý thức hết vai trò to lớn của lương thực mặc dù đây là nguồn nuôi sống chúng ta hàng ngày. Mãi cho đến khi cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu nổ ra, đặt con người trước những thực tế khắc nghiệt thì tầm quan trọng của lương thực mới được ý thức một cách đầy đủ.

doc42 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2842 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Khủng hoảng lương thực thế giới, những bài học rút ra cho việc phát triển nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………...............................2 Chương I. TỔNG QUAN VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC………………………..4 An ninh lương thực và khủng hoảng lương thực……………………………....4 1.1 An ninh lương thực……………………………………………………………...…4 An ninh lương thực cộng đồng……………………………………………………...…4 Khủng hoảng lương thực………………………………………………………………4 Hệ thống lương thực………………………………………………………………......5 Chủ quyền lương thực………………………………………………………………...5 2. Các khu vực lương thực trọng điểm trên thế giới………….……………………….6 Lúa gạo…………………………………….. …………………………………......6 2.2 Lúa mì……………………………………………………………………………..8 2.3 Ngô………………………………………………………………………………..8 Chương II. NHẬN DIỆN CUỘC KHỦNG HOẢNG LƯƠNG THỰC TOÀN CẦU 2007-2008……………………………………………………………………....9 1. Diễn biến và tác động của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu 2007-2008…...9 1.1 Kết thúc thời kỳ lương thực giá rẻ……………………………………………9 1.2 Diễn biến trên thế giới………………………………………………………10 1.3 Tác động đến Việt Nam………………………………………………………13 1.3.1 Thị trường trong nước…………………………………………………….13 1.3.2 Vấn đề xuất khẩu………………………………………………………….14 1.3.3 Triển vọng xuất khẩu gạoViệt Nam trong năm 2009……………………..15 1.3.4 Định hướng xuất khẩu lương thực Việt Nam năm 2009………………….16 1.3.5 Một số giải pháp..........................................................................................17 1.4 Khủng hoảng lương thực -Người dân Việt nam được lợi hay chịu thiệt..........17 2. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng lương thực 2007-2008...................................18 Chương III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT KHẮC PHỤC CUỘC KHỦNG HOẢNG LƯƠNG THỰC 2007-2008........................................................................25 1.Giải pháp...................................................................................................................25 2 . Đề xuất....................................................................................................................28 Chương IV. KHỦNG HOẢNG LƯƠNG THỰC - NHỮNG BÀI HỌC CHO THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM................................................................................................31 1. Bài học cho thế giới..................................................................................................31 2. Bài học cho Việt Nam và nguy cơ một cuộc khủng hoảng tiềm ẩn.........................35 2.1.Bài học cho Việt Nam............................................................................................35 2.2. Việt Nam và nguy cơ một cuộc khủng hoảng tiềm ẩn..........................................36 Chương V/ Lời kết …………………………………………………………………40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................41 PHẦN MỞ ĐẦU I/ Tính bức thiết của đề tài: Lương thực là nhu cầu không thể thiếu đối với con người. Vì vậy, việc đảm bảo an ninh lương thực là nhiệm vụ sống còn của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, chúng ta dường như chưa ý thức hết vai trò to lớn của lương thực mặc dù đây là nguồn nuôi sống chúng ta hàng ngày. Mãi cho đến khi cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu nổ ra, đặt con người trước những thực tế khắc nghiệt thì tầm quan trọng của lương thực mới được ý thức một cách đầy đủ. Lương thực thiếu hụt và giá cả gia tăng đã và đang gây ra những tác hại cho an sinh và quyền của vô số người dân trên thế giới. Mặc dù quyền được có đủ ăn và không bị đói kém luôn được qui định trong luật quốc tế, nhưng trên thực tế, Liên hiệp quốc ước tính hơn 850 triệu người trên khắp thế giới đang bị đói kém, và khoảng hai tỉ người thiếu ăn. Từ châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh đến vùng biển Caribê, bản đồ phân bố những "vụ bạo loạn vì đói" đang ngày càng lan rộng. Thế giới đang phải đối mặt với bóng đen của một nạn đói khổng lồ, trong khi những dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính vẫn còn rất nặng nề. Sự liên kết vốn đã rất lỏng lẻo giữa các quốc gia và cộng đồng quốc tế giờ đây đang chịu sự đe dọa đến hai lần. Thế giới đang bị đặt trước những nguy cơ đáng báo động mà từ trước tới nay chưa bao giờ có. Nếu không có các giải pháp khẩn cấp, kịp thời và nguồn vốn cần thiết, chúng ta sẽ góp phần làm cho các phong trào nổi dậy của người dân ngày càng mạnh mẽ, dẫn đến tình trạng di cư ồ ạt đến không thể kiểm soát được, điều đó sẽ gây ra những xung đột ngày càng nhiều; tình trạng đổ máu, chết chóc ngày càng lan rộng và khiến cho sự bất ổn chính trị ngày càng leo thang ở các nước. Một khi tất cả các thành phần này hội tụ lại thì sẽ tạo ra một cuộc khủng hoảng trầm trọng về nhiều phương diện, làm cho tình hình thế giới diễn biến tồi tệ đến mức khó có thể cứu vãn. Trước những diễn biến phức tạp cùng những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu đối với đời sống của hàng tỷ người dân trên thế giới, chúng tôi nhận thấy sự cấp thiết trong việc tìm hiểu những nguyên nhân cốt lõi cũng như những giải pháp và bài học rút ra cho thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng trong cuộc khủng hoảng lương thực vừa qua. Đó chính là lý do chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Khủng hoảng lương thực thế giới - những bài học rút ra cho việc phát triển nông nghiệp ở Việt Nam” II/ Mục đích nghiên cứu: Giúp cho mọi người nắm được nguyên nhân và diễn biến của cuộc khủng hoảng lương thực vừa qua. Đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng an ninh lương thực. Rút ra bài học cho việc phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Đề xuất chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam trong dài hạn. III/ Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra khủng hoảng. Tìm hiểu những diễn biến và tác động của cuộc khủng hoảng mang lại. Phân tích các gói giải pháp đã được thực hiện để khắc phục hậu quả của cuộc khủng hoảng an ninh lương thực. Tìm hiểu và đề xuất những giải pháp khác để khắc phục cũng như ngăn chặn sự xuất hiện của một cuộc khủng hoảng an ninh lương thực khác. Rút ra bài học cho việc phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Đề xuất chiến lược phát triển cho nông nghiệp Việt Nam trong dài hạn. Chương I: TỔNG QUAN VỀ AN NINH LƯƠNG THỰC 1. An ninh lương thực và khủng hoảng lương thực: 1.1 An ninh lương thực: An ninh lương thực chính là sự sẵn có của lương thực và khả năng để con người có thể tiếp cận với nguồn lương thực này. Một gia đình bất kì được đánh giá có sự an ninh lương thực một khi các thành viên của nó không phải sống trong cảnh đói khát hay nỗi lo về sự chết đói chực chờ. (Cộng đồng an ninh lương thực của Newfoundland, Canada) An ninh lương thực chỉ tồn tại khi thỏa mãn điều kiện tất cả mọi người đều có thể tiếp cận một cách dễ dàng nguồn lương thực dồi dào, giàu dinh dưỡng, an toàn nhằm phục vụ cho một cuộc sống khỏe mạnh và năng động. (Hội nghị thượng đỉnh về lương thực thế giới – 1996) 1.2 An ninh lương thực cộng đồng An ninh lương thực cộng đồng được xem là điều kiện trong đó tất cả các cá nhân đều có được những bữa ăn đảm bảo chất dinh dưỡng, an toàn thông qua một hệ thống cung cấp lương thực đã được kiểm định về chất và lượng nhằm tối đa hóa sự tự lực và và công bằng xã hội cho mỗi thành viên trong cộng đồng. Khủng hoảng lương thực An ninh lương thực bị đe dọa hay khủng hoảng lương thực xảy ra khi: - Không có các nông trại hoặc cửa hàng nông phẩm phục vụ người dân ở khu vực đó. Lương thực cần phải vận chuyển một khoảng cách xa mới đến được người dân . Không có đủ tiền để mua lương thực. Lương thực an toàn và giàu dinh dưỡng không có sẵn. Lương thực dinh dưỡng mắc hơn lương thực thiếu dinh dưỡng. Sông ngòi bị ô nhiễm gây chết cá hàng loạt Lương thực truyền thống không có sẵn hoặc không thể tiếp cận được. 1.4 Hệ thống lương thực An ninh lương thực không chỉ là vấn đề của sự nghèo khổ, bản chất của an ninh lương thực mở rộng đến toàn bộ hệ thống lương thực và có sức ảnh hưởng đến tất cả mọi người trong chúng ta trong nhiều cách khác nhau. Hệ thống lương thực bao gồm: - Tất cả cá nhân trồng và thu hoạch lương thực, như nông dân, ngư dân và thợ săn… Đất, không khí, nước, năng lượng (môi trường nói chung) Các máy chế biến lương thực, quá trình đóng gói, hệ thống phân phối, quảng bá… Các đại lý lương thực và các kho hàng chứa lương thực Hệ thống vận chuyển lương thực: xe tải, máy bay, tàu thuyền, xe lửa… Những nơi bán lương thực: cửa hàng tạp hóa, chợ, lò bánh mì, nông trại, hợp tác xã, nhà hàng… Những nơi mà lương thực được phục vụ: bệnh viện, các nhà điều dưỡng… Chính phủ, các chính sách, thuế quan ( môi trường chính trị và kinh tế) Hệ thống chăm sóc sức khỏe, lực lượng lao động, trường học, công nghệ (môi trường xã hội, giáo dục và văn hóa) Tất cả những ai cần lương thực. 1.5 Chủ quyền lương thực Chính là quyền lợi của mỗi cá nhân và cộng đồng trong việc tiếp cận nguồn lương thực giàu dinh dưỡng, an toàn và phù hợp với văn hóa cũng như tiếp cận những nguồn sản xuất lương thực và khả năng duy trì cuộc sống của chính họ. Quyền lợi của cá nhân và cộng đồng trong việc xác định những chính sách của riêng họ về nông nghiệp, lao động, đánh bắt thủy sản, lương thực và đất đai theo hướng phù hợp với sinh thái, xã hội, kinh tế và văn hóa tương ứng với những điều kiện đặc biệt của họ. (Diễn đàn NGO/CSO về chủ quyền lương thực, 13/6/2002, Roma) Các khu vực lương thực trọng điểm trên thếgiới Cây lương thực có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người nói riêng và của sinh vật nói chung. Chúng cung cấp tinh bột và các chất dinh dưỡng cho sinh vật và đảm bảo quá trình sốngcủa các sinh vật. Ngoài ra cây lương thực còn là nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế biến. Vì vậy cây lương thực chiếm tỉ lệ không nhỏ trong cơ cấu trồng trọt của các quốc gia. Mỗi loại cây có những đặc điểm riêng thích nghi với từng loại môi trường khác nhau cho nên đã hình thành nên những vùng chuyên canh có quy mô lớn. 2.1 Lúa gạo: Lúa gạo là cây lương thực được trồng nhiều ở miền nhiệt đới gió mùa vì những đặc trưng rất riêng đất phù sa rất màu mỡ, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, cần nhiều nước. Lúa gạo được coi là cây lương thực chủ yếu của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là việc hình thành vùng chuyên canh lúa gạo ở các quốc gia châu Á với trên 9/10 sản lượng lúa gạo trên toàn thế giới. Vì dân số của các nước châu Á đông nên sản xuất lúa gạo trước hết phải đáp ứng được nhu cầu trong nước, nếu đáp ứng được hết nhu cầu này thì mới dành để xuất khẩu. Trung Quốc dẫn đầu thế giới trong việc sản xuất lúa gạo nhưng do dân số quá đông nên xuất khẩu lúa gạo không nhiều. Vì thế lượng gạo xuất khẩu của các quốc gia này chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng sản lượng trên 580 triệu tấn (gần 4%- khoảng trên 20 triệu tấn).1 Trong khi đó, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Hoa Kì... là các nước xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới. Có vai trò, ảnh hưởng rất lớn trong việc cung cấp điều tiết và có ý nghĩa quyết định về giá của mặt hàng lúa gạo trên thị trường. BẢNG 1: BẢNG SỐ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA CÁC KHU VỰC VÀ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2008 QUỐC GIA SẢNLƯỢNG (nghìn tấn) Thái Lan 9500 Việt Nam 5200 Mỹ 3300 Pakistan 3150 Ấn Độ 2300 Trung Quốc 1100 KHU VỰC SẢNLƯỢNG (nghìn tấn) Thế giới 28250 Châu Á 21805 Bắc Mỹ 3310 Nam Mỹ 2030 Châu Phi 900 Châu Âu 165 Châu Đại Duơng 40 HÌNH 1: BIỂU ĐỒ PHÂN BỐ CÁC QUỐC GIA SẢN XUẤT GẠO NHIỀU NHẤT TRÊN THẾ GIỚI 2.2 Lúa mì: Khác với lúa gạo, lúa mì được trồng ở vùng khí hậu ôn đới, cận nhiệt đới và cả ở vùng núi nhiệt đới. Lúa mì thích nghi với khí hậu ẩm, khô, đất màu mỡ. Sản lượng lúa mì hằng năm khoảng trên 550 triệu tấn, chiếm 28% sản luợng lương thực thế giới 2. Vì những đặc điểm riêng khác với lúa gạo, lúa mì được mua bán trao đổi nhiều trên thế giới và là thị trường lương thực lớn nhất thế giới. Sản lượng lúa mì của Trung Quốc là đứng đầu thế giới, thứ hai là Ấn Độ, Hoa Kì, Pháp, Liên Bang Nga, Canada, Oxtralia... Trong đó Mỹ và Canada là 2 nước xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới. Ngô: Ngô là cây lương thực của miền nhiệt đới, nhưng hiện nay ngô được trồng rộng rãi ở cả những miền cận nhiệt đới và cả ở ôn đới nữa. Sản lượng lúa hiện nay cũng chiếm 29% sản lượng lương thực trên thế giới dao động khoảng 600 triệu tấn/ năm 3. Trong đó, Mỹ là quốc gia trồng nhiều ngô nhất thế giới, ngoài ra còn có Trung Quốc, Braxin, Mehico, Pháp.... Ngoài 3 cây lương thực chủ yếu trên còn có nhiều loại cây luơng thực khác (được gọi là hoa màu) như là khoai tây, đại mạch, khoai lang, sắn.... Trên thế giới nổi lên những vùng chuyên canh cây lương thực lớn chẳng hạn như Mỹ và Trung Quốc. Đây chính là 2 nền nông nghiệp lớn nhất nhì thế giới với những điều kiện vô cùng thuận lợi để việc phát triển cây lương thực, thổ nhưỡng đất đai màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới và ôn đới vô cùng đặc trưng, biết ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh... làm cho sản lượng tăng đáng kể. Ngoài ra cây lương thực còn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu trồng trọt ở các nước châu Á, đặc biệt ở Đông Nam Á vì các nước này cũng có những điều kiện tự nhiên rất thuận lợi nhưng có sự khác biệt với các quốc gia khác là phần lớn dân số theo nghề nông, có kinh nghiệm trong việc chăm sóc, trồng trọt nhưng vẫn còn sử dụng những kĩ thuật lạc hậu làm năng suất không được cao như mong muốn. Nhưng xét cho cùng, sản phẩm lương thực vẫn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu ngành. Chương II. NHẬN DIỆN CUỘC KHỦNG HOẢNG LƯƠNG THỰC TOÀN CẦU 2007-2008 1. Diễn biến và tác động của cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu 2007-2008 1.1 Kết thúc thời kỳ lương thực giá rẻ Thế giới bước vào năm 2008 với lượng lương thực dự trữ ở mức thấp nhất và giá lương thực ở mức cao nhất trong hơn 2 thập niên qua. Theo Hội đồng Ngũ cốc Quốc tế (IGC), mặc dù tổng sản lượng ngũ cốc thế giới năm 2007 đạt 1,66 tỉ tấn, tăng 89 triệu tấn so với năm 2006, nhưng dự trữ lương thực toàn cầu giảm khoảng 53 triệu tấn xuống mức thấp nhất từ trước đến nay. Sự mất cân đối cung cầu khiến giá các loại lương thực thiết yếu tăng cao ngất ngưỡng. Năm 2007, giá bắp có thời điểm vượt 175 USD/tấn và hiện vào khoảng 150 USD/tấn, tăng 50% so với năm 2006. Giá lúa mì năm 2007 tăng tới 65% lên mức bình quân 375 USD/tấn. Giá gạo Thái Lan theo hợp đồng giao cuối tháng 1-2008 tăng 64-73 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2007, dao động từ 380 - 392 USD/tấn tùy loại. Giá năng lượng tăng mạnh là yếu tố tác động không nhỏ đến giá thực phẩm. Đồ thị trên cho thấy khuynh hướng giá năng lượng và thực phẩm trong dài hạn. Gạo Việt Nam thời điểm đầu năm 2008 cũng tăng 85 - 95 USD/tấn so với cùng kỳ, lên 340 - 380 USD/tấn. Lượng gạo giao dịch năm 2008 tăng 600.000 tấn so với năm trước với giá cao được giữ trong dài hạn. Các loại thực phẩm thiết yếu như thịt, sữa, bơ... giá cũng leo thang do chi phí chăn nuôi, vận chuyển... không ngừng tăng. Chỉ số giá lương thực, do FAO tính toán dựa trên 60 loại thực phẩm buôn bán quốc tế, tăng 37% trong năm 2007, so với 14% năm 2006. Khoảng 3 tỉ người trên thế giới có nguy cơ thiếu đói do giá ngũ cốc tăng cao. Trong khi đó, để đảm bảo an ninh lương thực trong nước, một số nước xuất khẩu lương thực lớn đã phải hạn chế nguồn cung. Nga nâng thuế xuất khẩu lúa mì từ 10% lên 40%. Argentina, một trong những nước xuất khẩu lúa mì hàng đầu thế giới, cũng “khóa sổ” đăng ký xuất khẩu hồi đầu tháng 12-2007 cho đến khi thu hoạch mùa vụ mới. Chính phủ Ấn Độ cấm xuất khẩu các loại gạo có giá dưới 500 USD/tấn. Thái Lan và Việt Nam, hai nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, cũng đang xem lại chính sách xuất khẩu gạo của mình. 1.2 Diễn biến trên thế giới: Ở nhiều quốc gia, chỉ trong vòng 2 tháng giá lương thực đã tăng 48% và giá gạo tăng đến 30%. Riêng năm 2007 giá lương thực bán lẻ ở Trung Quốc đã tăng 18%, Srilanka tăng 17%, khắp Mỹ la tinh và Nga tăng 10%. Nhiều quốc gia, giá các sản phẩm sữa tăng tới 200%, giá lúa mì tăng trung bình 40% cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây. Theo thống kê của UNESCO từ tháng 3/2007, giá đậu hạt đã tăng lên 87%, lúa mạch tăng 130% và lúa gạo tăng 40% trong khi nguồn dự trữ lương thực của thế giới đã xuống đến mức thấp nhất chưa từng thấy. Tình trạng cung không đủ cầu và giá cả lương thực không ngừng leo thang liên tục không những ảnh hưởng đến các nước đang phát triển mà còn lan sang các nước phát triển. Các nước hoảng loạn tranh nhau mua gạo dự trữ lại càng làm cho giá gạo tăng vọt kéo theo nhiều hệ quả nghiêm trọng, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Tình trạng thiếu lương thực đẩy các quốc gia nghèo vào cảnh mất cân đối. Ở những nước có thu nhập theo đầu người thấp, lương thực chiếm tỉ lệ lớn nhất trong chi dùng gia đình trên 80% so với 15% trung bình trong các gia đình tại Mỹ và châu Âu. Riêng các quốc gia châu Á rất nhạy cảm với vấn đề tăng giá lương thực. Vì chi cho lương thực chiếm 30% tổng mức chi tiêu ở Trung Quốc, 40% ở Việt Nam và 50% ở Ấn Độ. Bên cạnh đó, trong quá khứ, việc tăng giá lương thực là yếu tố chính tạo ra lạm phát, cũng là nguyên nhân gây nên các vụ bạo loạn ở nhiều nước; làm sụp đổ các chính phủ của Tổng thống Suharto ở Indonesia và Marccos ở Philippines cuối thập niên 1990. Chính vì vậy, lần này các chính phủ châu Á rất cẩn trọng trong công cuộc kiềm chế lạm phát và bảo đảm an ninh lương thực quốc gia.Thế nhưng giọt nước đã làm tràn ly vào đầu tháng 4/2008, để đảm bảo đủ lượng cung và giữ vững an ninh lương thực trong nước, trong vòng hai tuần một số nhà sản xuất và xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Ai Cập và Campuchia đã tuyên bố hạn chế xuất khẩu gạo, điều đó làm nguồn cung trên thế giới càng trở nên khan hiếm và tâm lý của người tiêu dùng thêm hoang mang, giá gạo đạt đến mức kỷ lục 1000 USD/tấn. Trước sức ép giá cả lương thực đó, thị trường lương thực toàn cầu trở nên vô nghĩa. Các trung tâm giao dịch lương thực phải chịu sức ép của những thỏa thuận song phương được ký kết riêng rẽ ngày càng nhiều giữa một số quốc gia. Hơn nữa nhiều thương vụ ngầm nảy sinh và người ta có xu hướng coi trọng “miếng ăn” hơn “tiền bạc”. Ai Cập đã ký thỏa thuận đổi lương thực đối với Syria, còn Ukraina ký với Libya hiệp ước cắt hẳn 100.000 hecta đất của mình đề trồng cây lương thực cho những nước Bắc Phi. Ngay cả những nước có thể đảm bảo được an ninh lương thực như Hàn Quốc, Nhật Bản cũng tiến hành tìm kiếm mua đất canh tác. Người chịu ảnh hưởng nặng nề nhất không ai khác chính là những người nghèo và những người có thu nhập thấp ở cả các nước đang phát triển. Hơn 73 triệu người của 78 nước phụ thuộc vào lương thực cứu trợ của Chương trình Lương thực thế giới (WFP) phải chịu cảnh thiếu thốn khẩu phần trong năm 2008. Khủng hoảng lương thực lan rộng ở hơn 36 quốc gia trên thế giới. Trong số 36 quốc gia này, có đến 21 nước Châu Phi. Do các nước này không thể tiếp cận được với thị trường lương thực do thu nhập quá thấp trong khi giá cả lương thực tăng cao đến chóng mặt và điều kiện sản xuất lương thực trong nước luôn trong tình trạng bấp bênh. Khủng hoảng lương thực đe dọa tới sinh mạng của hàng triệu người nghèo, khoảng 850 triệu người trên thế giới bị đói kém và hàng trăm triệu người rơi lại vào tình trạng nghèo túng, đồng thời làm mờ đi những nỗ lực xóa đói giảm nghèo trên toàn thế giới.Trong danh sách các nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ khủng hoảng lương thực của Liên Hiệp Quốc dựa trên nhu cầu nhập khẩu lương thực thì Indonesia, Philippines và Bangladesh đứng đầu tiến, thứ hai và thứ tư. Trung Quốc và Ấn Độ cũng lọt vào top 10 do dân số khổng lồ ở các vùng nông thôn nghèo. Năm ngoái ở Ấn Độ, hơn 25.000 nông dân đã chấm dứt cuộc sống do lâm vào cảnh tuyệt vọng vì thiếu lương thực và nợ nần. Tác động tiêu cực khác của khủng hoảng lương thực toàn cầu đó là gây ra tình trạng bạo loạn và bất ổn chính trị ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Những cuộc biểu tình vì lương thực đã nổ ra ở khắp thế giới: cuộc bạo động bánh ngô tại Mexico, tranh chấp khẩu phần lương thực ở Tây Bengal, biểu tình giá gạo ở Senegal, Mauritania và nhiều nước châu Phi. Tại Yemen, trẻ em còn đánh nhau giành thức ăn, và ở London hàng trăm nông dân các trang trại nuôi lớn đã biểu tình phía ngoài phố Downing. Các quốc gia Trung Đông như Bahrain, Jordan và Các tiểu vương quốc Ả rập, công nhân đã phát động nhiều cuộc biểu tình phản đối tình trạng khan hiếm lương thực. Ở Morocco, hàng chục người bị bỏ tù vì b
Tài liệu liên quan