Tiểu luận Lưa chọn một sản phẩm của một công ty kinh doanh cụ thể để phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đó

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: Thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động quảng cáo có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp.

doc15 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3084 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Lưa chọn một sản phẩm của một công ty kinh doanh cụ thể để phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đó, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm hình ảnh riêng, dễ đi vào nhận thức của khách hàng, nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Các doanh nghiệp định vị và quảng cáo thương hiệu bằng nhiều phương pháp: Thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động quảng cáo có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp. Quảng cáo là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. Nó hiện đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, đảng phái chính trị, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế Vai trò chính của quảng cáo là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng và những nhóm công chúng quan trọng của họ. Khi truyền đi các thông điệp này, quảng cáo giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này,nhóm chúng tôi chọn đề tài thảo luận:”Lưa chọn một sản phẩm của một công ty kinh doanh cụ thể để phân tích nội dung quản trị quảng cáo sản phẩm và nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp đó” Một số khái niệm cơ bản Sản phẩm. Nhãn hiệu hàng hoá là những dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.      Nhãn hiệu hàng hoá gồm: Nhãn hiệu hàng hoá gắn vào sản phẩm, bao bì sản phẩm để phân biệt sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau; Nhãn hiệu dịch vụ gắn vào phương tiện dịch vụ để phân biệt dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác nhau. 1.2 Quảng cáo. Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để đưa thông tin đến thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin. Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác động tới hành vi, thói quen mua hàng của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thông điệp bán hàng theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Mục đích của quảng cáo: Doanh nghiệp xây dựng nên một mẫu quảng cáo có nhằm vào nhiều mục đích khác nhau, để tăng doanh số bán hoặc để củng cố thái độ có sẵn của khách hàng về sản phẩm, dù mục tiêu của quảng cáo có nhằm vào tăng doanh số hay củng cố thái độ của khách hàng thì các mục tiêu này cũng có mối liên hệ với mục đích của doanh nghiệp, sau đây là 6 mục đích của quảng cáo được liệt kê theo mức độ trực tiếp giảm dần. - Nhằm thúc đẩy trực tiếp hành động mua sản phẩm của người tiêu dùng. - Khuyến khích khan giả tìm hiểu thông tin về sản phẩm. - Tạo mối liên kết giữa sản phẩm và nhu cầu. - Nhắc lại người tiêu dùng nhớ lại sự thỏa mãn trong quá khứ và thúc đẩy họ mua trở lại. - Thay đổi thái độ của người tiêu dùng. - Củng cố thái độ. Quản trị quảng cáo Bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và khuếch trương mang tính phi cá nhân cho các ý tưởng, sản phẩm hay dịch vụ; do một người bảo trợ có lien hệ chi ra. Các bước thực hiện Bước 1: Xác định mục tiêu quảng cáo Bước 2: Quyết định ngân sách Bước 3: Quyết định thông điệp quảng cáo Bước 4: Quyết định về phương tiện truyền thông Bước 5: Đánh giá hiệu quả quảng cáo. 2. Giới thiệu sản phẩm pond’s 2.1 Giới thiệu về công ty unilever Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, Omo, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng.Cùng với Proctol &Gambel ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này. Là một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc làm. Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever như Omo, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, Knorr…. cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị trường Việt Nam. Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm công ty đóng góp khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành tích trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức khỏe cộng đồng”. Các dòng sản phẩm của unilever: 2.2 Các dòng kem dưỡng da của Pond’s - Làm sạch da: + Sữa rửa mặt làm trắng da pond’s white beauty + Sữa rửa mặt chống nhờn pond’s perfect matte + Sữa rửa mặt chống mụn pond’s clear solutions - Dưỡng trắng: + Sữa rửa mặt làm trắng da pond’s white beauty + Nước hoa hồng làm se lỗ chân lông và trắng da Pond’s + Kem dưỡng trắng da pond’s white beauty + Kem dưỡng trắng da pond’s white beauty detox + Kem dưỡng trắng da ban đêm pond’s + Phấn trang điểm pond’s white beauty - Chống lão hóa + Sửa tẩy trang chống lão hóa pond’s age miracle + Sửa rửa mặt chống lão hóa pond’s age miracle + Nước hoa hồng chống lão hóa pond’s age miracle + Kem chống lão hóa chuyên biệt dung cho vùng mắt + Tinh chất chống lão hóa pond’s age miracle + Kem chống lão hóa pond’s age miracle 2.2.1 Thị trường mục tiêu Thời cổ đại, để có làn da trắng, phụ nữ phải tự tạo mỹ phẩm, người Trung Quốc thường nghiền ngọc trai trong khi geisha Nhật lại dùng phấn trắng. Tuy nhiên, với những công nghệ mới cùng sự phổ biến của các loại kem làm trắng ngày nay, để có một làn da đẹp không phải là vấn đề quá khó. Ngày nay, sản phẩm làm trắng da đã trở thành một phần cuộc sống của phụ nữ, thậm chí là cả đàn ông. Nhiều cửa hàng chăm sóc sắc đẹp và dược phẩm đã dành hẳn một bộ phận riêng cho lĩnh vực này. Tất cả các phụ nữ có nhu cầu làm đẹp đều là thị trường mục tiêu đối của pond’s. Pond's luôn luôn cam kết mang đến nền tảng giải pháp hoàn chỉnh vẻ đẹp và danh mục đầu tư có thể làm cho làn da của phụ nữ đẹp hơn. Trong việc tìm kiếm khách hàng mục tiêu của mình. Ponds đã hướng đến những nhóm khách háng có độ tuổi từ 15 đến 45 tuổi(Các sản phẩm chủ yếu dành cho nữ giới). Nắm bắt được nhu cầu làm đẹp của chị em phụ nữ Việt Nam là muốn sở hữu một làn da trắng hồng rạng rỡ. Khi hiện nay có rất nhiều những tác động bên trong sử dụng đồ ăn uống nóng và bên ngoài như ô nhiễm không khí ,ô nhiễm nguồn nước đang làm huỷ hoại làn da 2.2.2 - Ý tưởng quảng cáo đưa nhãn hiệu đến tâm trí người tiêu dùng Đánh vào đặc điểm tâm lý của người phụ nữ Á châu: chung thủy vị tha và giàu tình cảm ,Pond`s tung ra chiến lược quảng cáo cho bộ sản phẩm làm trắng da đã tạo được dấu ấn trong lòng khán giả và thu hút được sự chú ý của số đông khán giả. Hình thức quảng cáo không trực tiếp,pond`s thông qua một câu chuyện tình yêu lãng mạn, nhẹ nhàng, gần gũi , dễ chiếm được cảm tình của khán giả.Với những thức phim quảng cáo tạo ra sự chờ đợi kích thích sự tò mò của khán giả như: + Phim Pond's Flawless White "Love Conquers All" Episode + Pond's Flawless White - 7 days to love (10mins version) + Pond's Công chúa trắng hồng + Nhật kí tình yêu 2.3 Cách thức của thông điệp 2.3.1 Sự thay đổi thông điệp, tạo ra ý nghĩa gì? Quảng cáo là một công cụ truyền thông có thể tạo ra hình ảnh cho hàng hoá, định vị nó trong tâm trí người tiêu dùng đồng thời thu hút khách hàng, kích thích tiêu thụ nhanh. Ngôn ngữ quảng cáo phong phú, đa dạng,phương tiện quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán cũng như uy tín thế lực của công ty một cách có hiệu quả ,trực diện. Nội dung quảng cáo phải mang tính hấp dẫn, tính độc đáo và đáng tin cậy. Cách thức của thông điệp quảng cáo phải nói lên những điều đáng mong ước hay thú vị về sản phẩm. Nó cần nói lên những khía cạnh độc đáo,khác biệt so với những sản phẩm khác. Đối với sản phẩm Ponds của Unilever,sự thay đổi của thông điệp có nhiều ý nghĩa khác nhau như: - Làm tăng tính hấp dẫn, tăng tính độc đáo - Tạo ra sự mới lạ, không gây ra sự nhàm chán Vấn đề của Ponds đưa ra trong thông điệp quảng cáo là khiến những người phụ nữ lớn tuổi, những người không hoàn hảo về sắc vóc... vẫn thấy tự tin vào dáng vẻ của mình. Nhãn hàng nào khiến khách hàng hy vọng rằng mình sẽ được đẹp hơn? Tất cả những băn khoăn đó được các nhà quản trị Pond’s giải quyết một cách khéo léo. Họ tung ra chiến dịch Pond’s – vẻ đẹp thực sự Người mẫu của chiến dịch này là những người bình thường, thậm chí là hơi xấu xí. Pond’s gắn họ với sản phẩm của mình nhằm chuyển tải thông điệp: Với Pond's tất cả nhưng người phụ nữ đều có quyền tự tin vào vẻ đẹp vốn có của mình. Khi sử dụng Pond’s, bạn được quyền hy vọng vào điều kỳ diệu: trở nên đẹp như bạn muốn. 2.3.2 - Một số clip quảng cáo một quảng cáo sáng tạo của Ponds 3. Quyết định phương tiện truyền thông 3.1 Tần suất xuất hiện và phạm vi - Bảng ngoài trời hoặc trạm xe buýt Pond’s đã sử dụng các phương tiện thông thường bao gồm biển quảng cáo, ghế xe buýt, xe buýt … để quảng cáo tiếp thị, giới thiệu hình ảnh cũng như sản phẩm của mình tới khách hàng.Có thể nhằm vào một khu vực địa lý nhất định, có thể đặt gần nơi bán hàng, khách hàng có thể nhìn thấy nhiều lần. - Truyền thanh Pond’s đã xây dựng một chương trình quảng cáo qua radio một cách hiệu quả.Chúng ta có thể thấy quảng cáo của pond’s xuất hiện trên sóng radio của dài tiếng nói Việt Nam như trong một số chương trình như VOV giao thông tần số 91MHz, các chương trình âm nhạc:quick and slow show… + Quảng cáo qua các tài liệu in ấn báo, tạp chí Với đặc tính đối tượng của sản phẩm là phái đẹp, chị em phụ nữ, pond’s đã khôn khéo đưa sản phẩm của mình quảng cáo trên các trang báo thu hút nhiều phái nữ như : đẹp, gia đình, hạnh phúc, thời trang, hoa họp trò, sinh viên, 2!.. - Internet Ngày nay số lượng người sử dụng dịch vụ internet ngày càng cao, không đứng ngoài dòng chảy của sự phát triển đó, pond’s đã đưa ra chiến lược quảng cáo hợp lý trên phương tiện truyền thông tiềm năng này. Pond’s đã xây dựng cho mình một trang web riêng để khách hàng có thể vào đó tìm hiểu về sản phẩm cũng như giới thiệu sản phẩm của mình đến với khách hàng.Chúng ta có thể ghé thăm trang web của pond’s để tìm hiểu thêm về phương tiện truyền thông này: www.ponds.vn - Truyền hình Pond’s đã đưa ra các chương trình quảng cáo trên truyền hình một cách hấp dẫn và hợp lý. Với những đoạn quảng cáo ngắn nhưng chứa đựng đầy đủ nội dung về sản phẩm, mang lại cho người xem những cảm nhận rõ nét hơn của sản phẩm. Không chỉ là những đoạn quảng cáo rời rạc, pond’s đã xây dựng nội dung quảng cáo của mình như một câu chuyện kể kéo dài, với nội dung xúc tích, dễ cảm nhận đã thu hút được sự tò mò, quan tâm của khán giả xem truyền hình.Đây cũng chính là một thành công của pond’s trong việc quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.Tuy nhiên trong tất cả các phương tiện truyền thông mà pond’s đã sử dụng ở trên thì truyền hình là phương tiện truyền thông đem lại hiệu quả tốt nhất. 4. Đánh giá 4.1 - Chiến lược của một số đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Unilever là hãng Procter & Gamble, Nestlé, Kraft Foods, Mars Incorporated, Reckitt Benckiser và Henkel.Với sản phẩm Ponds của mình thì đối thủ cạnh tranh chính của Uninever tại thị trường Việt Nam là P&G với sản phẩm như là mỹ phẩm Olay. Cạnh tranh và định vị cho cạnh tranh giữa Unilever và P&G  Đây thực sự là một cuộc chiến tàn khốc để 2 thương hiệu này giành giật vị thế của mình trên thị trường, 2 bên đối đầu nhau ở tất cả các loại mặt hàng, từ dầu gội, sữa tắm, nước xả vải, mĩ phẩm .... -Tide - Omo -Downy - Comfort - Head & Shoulder - Clear - Rejoice - Sunsilk - Pantiene - Dove - Olay - Ponds So sánh: Sự khác biệt và phân khúc thị trường của P&G và Unilever: Định vị thương hiệu của Unilever là quần chúng, định vị của P&G là cao cấp và bảo vệ người tiêu dùng. Có thể P&G xác định không đúng thị trường Việt Nam khi mới nhẩy vào Việt Nam, tuy nhiên Unilever  thì khảo sát kỹ hơn. Khi mới vào Việt nam Unilever cẩn thận từng bước, Unilever chú trọng đến nhu cầu cơ bản, nên Unilever mở rộng khảo sát trên nhiều đối tượng tiêu dùng từ Bắc đến Nam. Còn P&G thì chỉ quan tâm đến phân khúc thành thị nên đã gặp rất nhiều khó khăn Mỹ phẩm Ponds và Olay - Pond giá hơi đắt, hơn 230 k cho 2 lọ bé, trong kho Olay chỉ có 198k - Pond chậm chân, để Olay tung ra sản phẩm trước - Olay sử dụng toàn diễn viên quen mặt với khán giả, nên gây được chú ý hơn như: Lê Khanh, Mĩ Linh, Khánh Linh - Phương pháp quảng cáo của Olay là quảng cáo nói, mà thường thì quảng cáo mĩ phẩm lời quảng cáo như lời tâm tình thủ thỉ của mấy chị em phụ nữ với nhau dễ đi vào lòng người hơn là kiểu quảng cáo của Ponds - Olay quảng cáo mạnh tay hơn, mật độ quảng cáo dày hơn nhiều. Trong khi U cho ra đời Pond, quảng cáo 1 hai lần rồi chả thấy động hề gì nữa. Nhưng không có nghĩa là mĩ phẩm của U thua của P&G vì nhãn hàng pond, Hazieline rất đựơc ưa chuộng 4.2 - Thành công và hạn chế của sản phẩm 4.2.1 - Thành công Ponds quảng cáo bằng những câu chuyện Với đặc thù và phân khúc đối tượng của sản phẩm làm đẹp, Pond's đã gắn kết sản phẩm của mình với chị em phụ nữ bằng những câu chuyện. Pond's làm họ tin, hóa thân vào chính những câu chuyện có hậu của họ. Đó là những câu chuyện tình yêu giản dị, những hạnh phúc đời thường nhưng lớn lao mà người phụ nữ luôn mong muốn có được... Rất nhiều chiến dịch quảng cáo và những câu chuyện của Pond's rất thành công, từ những loạt quảng cáo truyền hình đến những bộ phim được chỉnh chu công phu cho những buổi chiếu phim khi mua sản phẩm.. như: + Phim Pond's Flawless White "Love Conquers All" Episode + Pond's Flawless White - 7 days to love (10mins version) + Pond's Công chúa trắng hồng + Nhật kí tình yêu Thông qua các quảng cáo, cho thấy rằng nhà quản trị của Pond’s đã thấu hiểu khách hàng sâu sắc và đem đến cho họ hi vọng về một tương lai tốt đẹp hơn. Thực tế, Pond’s đã thành công. Lý do của sự thành công đó thể hiện ở nguyên tắc: Thấu hiểu khách hàng và đáp ứng đúng kỳ vọng của họ. Pond’s đã vẽ ra một bức tranh tương lai tốt đẹp hơn cho bất kỳ phụ nữ nào trên thế giới. Chính họ là tác giả của bức tranh đó và can dự vào nó. Đó là bí quyết của sự thành công. 4.2.2 Hạn chế Những quảng cáo của Pond’s là những câu chuyện tình yêu lãng mạn, mộng mơ phù hợp với đối tượng tuổi teen, sinh viên, người đã đi làm …và còn được được quảng cáo trực tuyến trên Internet nên chưa có sự quan tâm đến đối tượng khách hàng lớn tuổi, bỏ trống một đoạn thị trường tiềm năng. Mặc dù các quảng cáo của Pond’s rất hấp dẫn nhưng nó cũng hơi mơ mộng, không thật với cuộc sống thực tế nên cũng đã có bộ phận người tiêu dùng không hài lòng, quan tâm đến sản phẩm. Các quảng cáo của Pond’s cũng gây cảm giác khó chịu khi các khung giờ quảng cáo này đan xen trong các chương trình yêu thích trên ti vi. Từ đó, sẽ làm giảm hiệu quả của quảng cáo, thông tin mà Pond’s muốn truyền tải đến khách hàng. 4.3 - Giải pháp Tổ chức các cuộc thi viết kịch bản quảng cáo cho Pond’s rộng rãi trong sinh viên - học sinh, giới trẻ… Bởi đây là đối tượng khách hàng mà pond’s đang hướng tới. khi thực hiện các cuộc thi này sẽ tận dụng được chất xám trong giới trẻ, tiết kiệm được chi phí cho thiết kế, chi phí nghiên cứu tâm lý, nhu cầu của khách hàng, chi phí để đưa sản phẩm đến với khách hàng… Mở rộng chủng loại, tuyến sản phẩm, đồng thời thiết kế những quảng cáo hướng tới dối tượng là những khách hàng lớn tuổi, trung niên ( họ quan tâm tới việc làm trẻ hóa da, giảm nếp nhăn….). Bởi hiện nay, đa số các sản phẩm của Pond’s cũng như quảng cáo chủ yếu hướng tới giới trẻ nhiều hơn. Xác định lại các phương tiện truyền thông mà Pond’s sử dụng đã phù hợp với đối tượng khách hàng mà Pond’s hướng tới hay chưa? + Những người làm việc trên máy tính, văn phòng: nên lựa chọn quảng cáo trên Internet, tạp chí… + Những người ở nhà, làm nội trợ: quảng cáo trên ti vi, radio… + Sinh viên, học sinh: có thể quảng cáo qua internet, tờ rơi, các biển quảng cáo ngoài trời… Kết luận Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới và xu thế phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, một nền kinh tế có sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường, doanh nghiệp nào thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và được khách hàng yêu quý. Hoà vào xu thế đó công ty unilever đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, những sản phẩm mà công ty tung ra thị trường đều được khách hàng đánh giá cao và dành được sự yêu mến của phần lớn khách hàng đặc biệt là pond’s.Để tồn tại và phát triển trên thị trường thì đòi hỏi công ty phải làm tốt công tác quảng cáo để quảng bá thương hiệu tạo được chỗ đứng cho thương hiệu trong tâm trí khách hàng.Con đường tiến tới sự thành công là rất khó khăn tuy nhiên không có gì là không thể nếu công ty thực sự cố gắng và có một chiến lược phát triển hợp lý. Do thời gian thực hiện đề tài có hạn cộng thêm kiến thức, kinh nghiệm và nhận thức thực tế còn chưa đầy đủ nên bài viết của nhóm 11 không tránh khỏi sai sót, khiếm khuyết. Nhóm 11 mong nhận được sự góp ý của giảng viên và các nhóm thảo luận khác để bài viết này hoàn thiện hơn.