Với tốc độkinh tếphát triển ngày càng cao, trên thịtrường các ngành nghềcạnh 
tranh ngày càng khốc liệt hơn. Cũng nhưcác ngành sản xuất khác, ngành sản xuất bột 
giặt cũng đang bịcuốn theo xu hướng chung của thịtrường. Nhắc đến bột giặt thì bột 
giặt OMO cũng khá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hiện nay trên thịtrường 
xuất hiện rất nhiều bột giặt khác như: Tide, Lix, Viso 
Các công ty sản xuất bột giặt tranh thủtiến hành thay đổi và đa dạng hoá sản phẩm 
đểthu hút khách hàng. Công ty Unilever cũng cho ra nhiều dòng sản phẩm OMO khác 
nhau như: OMO đánh bật 99 vết bẩn cứng đầu, OMO năng lượng xanh Liệu sựthay 
đổi đó khách hàng nghĩnhưthếnào? Với nhiều đối thủcạnh tranh nhưthếthì khách 
hàng còn tiếp tục sửdụng bột giăt OMO nữa không? 
Cho nên những thông tin mà khách hàng cung cấp rất cần thiết cho việc hoàn thiện 
đềtiểu luận của nhóm, vì họchính là người trực tiếp sửdụng sản phẩm nên họcó thể
đánh giá được sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Nhận biết được điều đó, 
Nhóm rất muốn có được những thông tin vềthái độcủa người tiêu dùng bột giặt 
OMO. 
Liệu công ty Unilever sản xuất bột giặt OMO có đáp ứng đầy đủnhu cầu của người 
tiêu dùng chưa? Làm thếnào đểcông ty Unilever có thểgiữkhách hàng cũvà thu hút 
khách hàng mới. 
Cùng với sựphát triển của thịtrường cạnh tranh ngày càng cao thì sản phẩm nhưthế
nào? giá của sản phẩm nhưthếnào mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao 
của khách hàng? Đểhiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, hiểu được ý kiến đánh giá 
cũng nhưthái độcủa khách hàng đểhoàn thiện sản phẩm và dịch vụcủa mình nhằm 
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 
Nhóm với mong muốn đóng góp cho công ty Unilever những thông tin vềthái độ
của người tiêu dùng bột giặt OMO nên đã làm một đềtài nhỏlà “Mối quan hệgiữa giá 
và bột giặt OMO” và mức độhài lòng của sản phẩm này trên địa bàn Quận Thủ Đức, 
TP HồChí Minh.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3118 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ giữa giá và sản phẩm bột giặt OMO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    1 | P a g e 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH 
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 
GVHD: NGÔ THỊ XUÂN BÌNH 
TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 11/2011 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    2 | P a g e 
DANH SÁCH NHÓM 4 
1. Phan Khắc Hiếu ( Nhóm Trưởng) 030325090252 
2. Lê Thị Phương Đài 030325090407 
3. Lâm Hoàng Thu Hiền 030325090250 
4. Phạm Quang Hà 030325090270 
5. Nguyễn Nguyên Thoại 030325090349 
6. Nguyễn Thị Vân Anh 030325090155 
7. Phạm Thị Thu Hà 030325090271 
8. Nguyễn Thị Quỳnh Như 030325090075 
9. Phạm Kiều Trọng Nghĩa 030325090318 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    3 | P a g e 
MỤC LỤC 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 4 
B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: ......................................................................................... 4 
1.Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam: .................................................................... 4 
2.Sản phẩm bột giặt OMO: .............................................................................................. 7 
a. Định nghĩa: ................................................................................................................ 7 
b.Nhãn hiệu: .................................................................................................................. 8 
c.Đặc điểm nhận dạng:.................................................................................................. 8 
d.Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam: ................................................................ 9 
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ SẢN PHẨM. .......................................................... 11 
I.Giá và các yếu tố cấu thành sản phẩm ......................................................................... 11 
1. Nguyên vật liệu: ................................................................................................... 11 
2. Bao bì. ..................................................................................................................... 12 
3. Đa dạng về khối lượng: ........................................................................................... 13 
4. Chủng loại: .............................................................................................................. 14 
5. Công nghệ và cơ sở sản xuất: ................................................................................. 14 
II. Quan hệ giữa Giá và tính năng của sản phẩm. .......................................................... 15 
III. Quan hệ giữa giá và thương hiệu. ............................................................................ 20 
IV. Quan hệ giữa giá và các chiến lược kinh doanh. ..................................................... 20 
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ..................................................................................... 28 
1. Miêu tả nội dung nghiên cứu .................................................................................. 28 
2. Kết quả nghiên cứu. ................................................................................................ 29 
D. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 34 
E. MẪU KHẢO SÁT ...................................................................................................... 36 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    4 | P a g e 
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Với tốc độ kinh tế phát triển ngày càng cao, trên thị trường các ngành nghề cạnh 
tranh ngày càng khốc liệt hơn. Cũng như các ngành sản xuất khác, ngành sản xuất bột 
giặt cũng đang bị cuốn theo xu hướng chung của thị trường. Nhắc đến bột giặt thì bột 
giặt OMO cũng khá quen thuộc với người tiêu dùng. Nhưng hiện nay trên thị trường 
xuất hiện rất nhiều bột giặt khác như: Tide, Lix, Viso… 
 Các công ty sản xuất bột giặt tranh thủ tiến hành thay đổi và đa dạng hoá sản phẩm 
để thu hút khách hàng. Công ty Unilever cũng cho ra nhiều dòng sản phẩm OMO khác 
nhau như: OMO đánh bật 99 vết bẩn cứng đầu, OMO năng lượng xanh… Liệu sự thay 
đổi đó khách hàng nghĩ như thế nào? Với nhiều đối thủ cạnh tranh như thế thì khách 
hàng còn tiếp tục sử dụng bột giăt OMO nữa không? 
 Cho nên những thông tin mà khách hàng cung cấp rất cần thiết cho việc hoàn thiện 
đề tiểu luận của nhóm, vì họ chính là người trực tiếp sử dụng sản phẩm nên họ có thể 
đánh giá được sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ. Nhận biết được điều đó, 
Nhóm rất muốn có được những thông tin về thái độ của người tiêu dùng bột giặt 
OMO. 
 Liệu công ty Unilever sản xuất bột giặt OMO có đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người 
tiêu dùng chưa? Làm thế nào để công ty Unilever có thể giữ khách hàng cũ và thu hút 
khách hàng mới. 
 Cùng với sự phát triển của thị trường cạnh tranh ngày càng cao thì sản phẩm như thế 
nào? giá của sản phẩm như thế nào mới có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao 
của khách hàng? Để hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, hiểu được ý kiến đánh giá 
cũng như thái độ của khách hàng để hoàn thiện sản phẩm và dịch vụ của mình nhằm 
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 
 Nhóm với mong muốn đóng góp cho công ty Unilever những thông tin về thái độ 
của người tiêu dùng bột giặt OMO nên đã làm một đề tài nhỏ là “Mối quan hệ giữa giá 
và bột giặt OMO” và mức độ hài lòng của sản phẩm này trên địa bàn Quận Thủ Đức, 
TP Hồ Chí Minh. 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    5 | P a g e 
B. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN: 
1.Giới thiệu về công ty Unilever Việt Nam: 
- Unilever là một tập đoàn toàn cầu của Anh và Hà lan nổi tiếng thế giới trên lĩnh vực 
sản xuất và các sản phẩm tiêu dùng nhanh bao gồm các sản phẩm chăm sóc vệ sinh cá 
nhân và gia đình, thức ăn, trà và đồ uống từ trà. Các nhãn hiệu tiêu biểu của Unilever 
được tiêu dùng và chấp nhận rộng rãi trên toàn cầu như Lipton, Knorr, Cornetto, 
OMO, Lux, Vim, Lifebouy, Dove, Close-Up, Sunsilk, Clear, Pond’s, Hazeline, 
Vaseline, … với doanh thu trên hàng triệu đô cho mỗi nhãn hiệu đã và đang chứng tỏ 
Unilever là một trong những công ty thành công nhất thế giới trong lĩnh vực kinh 
doanh chăm sóc sức khỏe của người tiêu dùng( Personel Care). Cùng với Proctol 
&Gambel ( P&G), Unilever hiện đang thống trị khắp thế giới về các sản phẩm này. Là 
một công ty đa quốc gia việc mở rộng kinh doanh và đặt nhiều chi nhánh trên thế giới 
để chiếm lĩnh thị trường toàn cầu là một trong những mục tiêu của Unilever. Unilever 
Việt Nam được thành lập năm 1995 cũng là một bước đi trong chiến lược tổng thể của 
Unilever. Unilever Việt Nam thực chất là tập hợp của ba công ty riêng biệt : Liên 
doanh Lever Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, Elida P/S tại Thành phố Hồ chí Minh và 
Công ty Best Food cũng đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Từ năm 1995 đến nay 
Unilever đã đầu tư khoảng 120 tiệu USD trong 3 doanh nghiệp này. 
- Unilever Việt Nam hiện nay có 5 nhà máy tại Hà Nội, Củ chi, Thủ Đức và khu công 
nghiệp Biên Hoà. Công ty hiện tại có hệ thống phân phối bán hàng trên toàn quốc 
thông qua hơn 350 nhà phân phối lớn và hơn 150.000 cửa hàng bán lẻ. 
 Hiện nay công ty đạt mức tăng trưởng khoảng 35-40% và tuyển dụng hơn 2000 nhân 
viên. Ngoài ra công ty còn hợp tác với nhiều nhà máy xí nghiệp nội địa trong các hoạt 
động sản xuất gia công, cung ứng nguyên vật liệu sản xuất và bao bì thành phẩm. Các 
hoạt động hợp tác kinh doanh này đã giúp Unilever Việt Nam tiết kiệm chi phí nhập 
khẩu hạ giá thành sản phẩm, để tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm của công 
ty tại thị trường Việt Nam, đồng thời công ty cũng giúp đỡ các đối tác Việt Nam phát 
triển sản xuất, đảm bảo thu nhập cho các nhân viên và tạo thêm khoảng 5500 việc 
làm.Ngay sau khi đi vào hoạt động năm 1995, các sản phẩm nổi tiếng của Unilever 
như: OMO, Sunsilk, Clear, Dove, Pond’s, Close-up, Cornetto, Paddle Pop, Lipton, 
Knorr.. Cùng các nhãn hàng truyền thống của Việt Nam là Viso, và P/S đã được giới 
thiệu rộng rãi và với ưu thế về chất lượng hoàn hảo và giá cả hợp lý phù hợp với túi 
tiền của người tiêu dùng Việt Nam cho nên các nhãn hàng này đã nhanh chóng trở 
thành những hàng hoá được tiêu dùng nhiều nhất tại thị trường Việt Nam và cùng với 
nó công ty Unilever đã nhanh chóng có lãi và thu được lợi nhuận không nhỏ trên thị 
trường Việt Nam. Trong đó liên doanh Lever Việt Nam, Hà nội bắt đầu làm ăn có lãi 
từ năm 1997, tức là chỉ sau 2 năm công ty này được thành lập. Công ty Elida P/S cũng 
làm ăn có lãi kể từ khi nó được thành lập từ năm 1997. Best Food cũng đã rất thành 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    6 | P a g e 
công trong việc đưa ra được nhãn hiệu kem nổi tiếng và được người tiêu dùng hoan 
nghênh năm 1997 là Paddle Pop (Sau này nhãn hiệu này được chuyển nhượng cho 
Kinh Đô của Việt Nam) và công ty đã mở rộng sang kinh doanh mặt hàng trà Lipton, 
bột nêm Knorr, và nước mắm Knorr- Phú Quốc… Và công ty này hiện tại cũng đang 
hoạt động rất có lãi. 
Bảng 1.2: Doanh số trong 7 năm của Unilever 
"Nguồn:Phòng Marketing công ty Leaver Việt Nam” 
 Tính trung bình mỗi năm doanh số và lợi nhuận của Unilever Việt Nam tăng khoảng 
30-35%/ năm kể từ khi các dự án của công ty đi vào hoạt động ổn định và có lãi. Nếu 
năm 95 doanh số của công ty là 20 triệu USD, năm 96 doanh số của công ty là 40 triệu 
USD thì đến năm 1998 doanh số của công ty đã là 85 triệu USD và tính đến hết năm 
2002 thì doanh số của công ty là khoảng 240 triệu USD. Với tốc độ tăng trưởng chóng 
mặt như vậy Unilever Việt Nam đã và đang chứng tỏ rằng mình là công ty nước ngoài 
thành đạt nhất ở Việt Nam hiện nay. 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    7 | P a g e 
Bảng 1.3: Hệ thống các sản phẩm của công ty 
"Nguồn : Phòng marketing công ty Lever Việt Nam" 
 Ngoài các hoạt động kinh doanh Unilever Việt Nam cũng tích cực đóng góp vào các 
hoạt động xã hôi, nhân đạo và phát triển cộng đồng. Hàng năm công ty đóng góp 
khoảng 2 triệu đô la vào hoạt động phát triển cộng đồng tại Việt Nam và công ty đã 
vinh dự được nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ nước ta vì “ đã có thành tích 
trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, nhân đạo, giáo dục, giáo dục sức 
khỏe cộng đồng”. 
2.Sản phẩm bột giặt OMO: 
 a. Định nghĩa: 
 Bột giặt là một trong những sản phẩm tiêu dùng thiết yếu của con người.Ngày nay 
với sự phát triển của khoa học và kĩ thuật,hàng loạt các sản phẩm đã ra đời.Với những 
tính năng vượt bậc,bột giặt không chỉ giặt sạch quần áo mà còn mang lại hương thơm 
và làm cho quần áo trắng sáng hơn sau mỗi lần giặt…. 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    8 | P a g e 
b.Nhãn hiệu: 
- Nhãn hiệu OMO với tên gọi dễ nhớ đối với người tiêu dùng. Chất lượng cảm thụ của 
nhãn hiệu càng cao, các ấn tượng liên kết với nhãn hiệu càng dồi dào, mức độ nhận 
biết về nhãn hiệu càng rộng rãi thì ý hướng trung thành với nhãn hiệu càng được củng 
cố. Một nhãn hiệu đã đạt được một mức độ nhận biết nhất định, đã có được chất lượng 
cảm thụ khác biệt, đã có các ấn tượng liên kết phong phú và qua đó đã duy trì và nâng 
cao được ý hướng trung thành của khách hàng, sẽ tạo được một uy tín, danh tiếng 
(reputation),… nhất định hoặc nói một cách khác là lợi thế hình ảnh (trademark 
goodwill) trên thương trường. 
- Nói về OMO là khách hàng sẽ biết ngay đến loại bột giặt nổi tiếng có chất lượng, 
giá cả hợp lí, thông dụng và được lòng nhiều khách hàng trong đó có cả những khách 
hàng khó tính. 
c.Đặc điểm nhận dạng: 
 Bên cạnh những màu sắc truyền thống của OMO là đỏ, trắng, xanh dương đậm thì 
còn xuất hiện thêm hai màu khác là: Xanh lá cây và cam tươi của biểu tượng “splat” - 
biểu tượng của những vết bẩn “chơi mà học” . Tất cả được thiết kế theo phong cách 
mới lạ, hài hoà, thân thiện, gần gũi và sống động hơn. 
 Nhãn hàng OMO vừa tung ra thị trường mẫu bao bì mới áp dụng cho tất cả các sản 
phẩm thuộc dòng “thông dụng” ở các loại trọng lượng.Điều khác biệt ở mẫu bao bì 
mới này là hình ảnh thể hiện trên hai mặt chính của bao bì. 
OMO là sản phẩm tiêu dùng nhanh và thiết yếu, đánh mạnh vào tính năng giặt tẩy, có 
thành phần chất tẩy cao hơn so với các loại bột giặt khác 
- Vì sản phẩm mang tính tìm kiếm cao, nên cần chú trọng đến kiểu dáng, mẫu mã. 
Kiểu dáng phải bắt mắt, gây chú ý và độc đáo, khác biệt với những sản phẩm cùng 
loại có sẵn trên thị trường, để khi sản phẩm của ta được đặt trên cùng 1 giá với những 
nhãn hiệu khác trong siêu thị, thì người mua sẽ chú ý ngay đến. 
- Là sản phẩm đại trà, nên giá của sản phẩm không quá cao so với giá thị trường, điều 
này cho thấy, trước khi lập chiến lược giá nhất là cho sản phẩm mới phải tham khảo 
giá thị trường và giá của đối thủ cạnh tranh. 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    9 | P a g e 
- Một cải tiến mới đáng ghi nhận, mà có thể làm hài lòng các bà nội trợ đó là: Không 
cần phải cắt bao bì mà có thể dễ dàng xé bằng tay để sử dụng. Và quan trọng hơn hết 
là sự cải tiến của chất lượng sản phẩm, có thể đánh bật hoàn toàn chỗ dính bẩn khó 
giặt nhất trên quần áo. 
d. Quá trình thâm nhập thị trường Việt Nam: 
- Chiến thuật “lấy lòng” khách hàng của OMO. 
 Nhớ những ngày đầu tiên xâm nhập thị trường Việt Nam, OMO mở đầu bằng những 
mẩu quảng cáo nêu bật tính năng giặt tẩy vượt trội của mình. TVC đặc trưng nhất là 
phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng bột giặt OMO. Hình 
như Unilever rất kết mô típ này nên “tra tấn” khán giả trong một thời gian dài làm họ 
ớn tới tận cổ nhưng kể ra cũng khá “hiệu nghiệm”. Hầu hết người tiêu dùng đều nhớ 
nằm lòng nhãn hiệu OMO. 
 Khi nhãn hiệu Tide của kỳ phùng địch thủ P&G chính thức bước vào thị trường thì 
cuộc đua giành vị trí trong tâm trí người tiêu dùng bắt đầu đến hồi gay cấn. Kết hợp 
với quảng bá trên truyền hình, báo chí…hai ông bột giặt cùng bước vào màn cạnh 
tranh. 
 Năm 2002, thị trường chứng kiến cuộc chiến khốc liệt về giá giữa OMO và Tide 
nhằm mục đích nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường. Khi giá giảm đến mức sàn, nhắm 
không gồng nổi nữa họ bèn rủ nhau tăng giá. Lúc này người tiêu dùng đã quen thuộc 
với thương hiệu OMO nên dù có tăng giá đôi chút họ vẫn sẵn sàng móc hầu bao ra trả, 
OMO bảo vệ được thị phần. 
 OMO lúc này tự định vị mình là trắng sạch với slogan: OMO – chuyên gia giặt tẩy 
vết bẩn. Chiến lược định vị này trất thành công vì khi nghĩ đến Omo. Người ta nghĩ 
ngay đến đặc tính “trắng sạch”. 
 Ngoài chiến lược quảng cáo “dội bom” trên truyền hình, báo chí, Omo còn kết hợp 
với hàng loạt hoạt động marketing khác để quảng bá thương hiệu. Năm 2002 đánh dấu 
sự ra đời của một chương trình PR thành công của OMO, được dân trong nghề đánh 
giá cao là chương trình “OMO áo trắng ngời sáng tương lai”. Chương trình cũ xì này 
vẫn được duy trì đế tận bây giờ vì nó vẫn tiếp tục đem lại hiệu quả marketing lớn. 
 Từ cuối năm 2005 chúng ta được chứng kiến một bước chuyển mình mới của OMO 
với chiến lược marketing hướng về cộng đồng. OMO thực sự định vị trên một tầm cao 
mớ.: “Omo đựơc định vị dựa trên việc khai thác sự trải nghiệm và phát triển của trẻ 
em. Tất cả mọi hoạt động của OMO đều hướng đến mục tiêu định vị này” 
 Thật vậy, OMO đã qua thời quảng bá thương hiệu với tính năng của sản phẩm, họ đã 
tạo được “brand awareness” tức sự nhận biết thương hiệu đối với khách hàng. Và đây 
là lúc họ bước vào thời kỳ “cao cấp” hơn: củng cố thương hiệu và xây dựng tình cảm 
của khách hàng đối với thương hiệu. 
 Hàng loạt chương trình ra đời đều hướng đến mục tiêu nhất quán này: tổ chức các 
chương trình hướng về cộng đồng như “ngày hội những chiếc túi tài năng”, “OMO áo 
trắng ngời sáng tương lai, ngày hội “Triệu tấm lòng vàng”, “Tết làm điều phúc sung 
túc cả năm”, khuyến mãi “Vạn tim vàng cho triệu tấm lòng vàng”, chương trình sơn 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    10 | P a g e 
trường học tại 6 tỉnh vùng sâu vùng xa, hỗ trợ 3000 sinh viên về quê ăn tết… Các 
chương trình đã thực sự mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội và OMO nhanh chóng 
“ghi điểm” trong mắt với khách hàng. 
 Các chương trình này có được thành công tốt đẹp như vậy không thể không kể đến 
vai trò quan trọng của hoạt động PR. Không chỉ có một bộ phận PR của Unilever mà 
đằng sau đó là một lực lượng hùng hậu các công ty PR sẵn sàng tiếp ứng. Mỗi chương 
trình ra đời là một lần thu hút sự quan tâm của mọi người. 
 Với ý tưởng là mọi người ngày nay do sợ dơ nên sẽ không để cho con cái họ cho 
những trò năng động để học hỏi và phát triển, OMO gửi đi thông điệp: "Học hỏi điều 
hay, ngại gì vết bẩn", khơi dậy ý thức trong các ông bố bà mẹ về việc để cho con cái 
mình tự do nghịch dơ để học hỏi. Họ tìm cách làm cho người dân quan tâm đến vấn đề 
này và cùng đem ra bàn luận trên báo (thực chất vấn đề được đưa ra ở mục ý kiến đọc 
giả lại là những bài viết của dân PR dưới những tên người gởi khác nhau). Khi dư luận 
nóng lên với đề tài: "Sẽ cho con cái làm gì trong mùa hè này- vui chơi hay học" thì 
OMO tung ra event “Ngày hội những chiếc túi tài năng” tại công viên Lê Văn Tám. 
Thế là chương trình đã thành công tốt đẹp do họ đã biết cách tạo xu hướng bình luận 
của người dân để truyền đi thông điệp "bạn không còn sợ con cái nghịch dơ vì đã có 
OMO tẩy bay mọi vết bẩn rồi”. Tiếp đó là những chương trình phỏng vấn trực tuyến 
với các chuyên gia, các bài viết về để tài nuôi dưỡng lòng nhân ái, cảm thông chia sẻ ở 
trẻ nhỏ… Nhưng mà người trong nghề đọc vào thì “đánh hơi” được ngay là có “mùi” 
PR ở đó rồi. Mục tiêu của việc tạo dư luận này là để hỗ trợ cho chương trình “OMO 
áo trắng- ngời sáng tương lai” đang được phát động rầm rộ cùng thời điểm. Sau mỗi 
sự kiện được OMO tổ chức đều được giới truyền thông nô nức rủ nhau đưa tin chứng 
tỏ quan hệ truyền thông của Unilever vô cùng hiệu quả. 
 OMO nhanh chóng được xếp hạng là thương hiệu nổi tiếng nhất trong nghành hóa 
mỹ phẩm. 
-“Lịch sử” đã sang trang? 
 Có thể nói OMO đã thành công khi tự định vị trên một tầm mới, hay nói vui là từ 
thời kỳ thô sơ đã bước vào thời kỳ hiện đại. Trong khi đó, đối thủ của họ là Tide vẫn 
còn ở tầm định vị về năng lực tẩy trắng, tức giới thiệu tính năng sản phẩm. Chúng ta 
có thể thấy rõ chiến lược “bánh mì sandwich” của Unilever vẫn tiếp tục được duy trì 
với hai lát bánh mì là OMO và Viso, còn Tide là miếng thịt nguội nằm ở giữa. Khi 
OMO còn định vị là trắng sạch thì Viso “được hiểu như” một loại bột giặt rẻ tiền dành 
cho người tiêu dùng bình dân. Còn khi OMO đã tiến đến một tầm định vị cao hơn như 
bây giờ thì ta dễ dàng nhận thấy Viso cũng được nâng cấp với dòng sản phẩm “Viso 
trắng sáng”, đặc tính được định vị là “trắng sáng” nhằm “cắn” vào thị phần của Tide. 
Bên cạnh đó vẫn tiếp tục duy trì dòng sản phẩm cấp thấp Viso chanh. 
 Trong khi đó đối thủ Tide của họ tỏ ra khá thận trọng và bảo thủ (mà hình như đây 
là đặc tính của P&G thì phải) trước chiến lược marketing linh hoạt của hai nhãn hàng 
kia. Bằng chứng là họ vẫn ung dung rung đùi thưởng thức TVC theo mô típ cũ 
rích”ngạc nhiên chưa?”. 
 Tuy vậy, chiến lược nâng cấp hình ảnh của Viso có thể không đe doạ lắm đến Tide 
theo như tính toán của Unilever, nếu không được sử dụng cẩn thận còn có nguy cơ sẽ 
QUẢN TRỊ GIÁ – MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀ BỘT GIẶT OMO 
    11 | P a g e 
đi chệch mục tiêu này có phát huy hiệu quả như họ mong muốn. Thay vì ép sân Tide, 
Viso lại lấn vào thị phần của OMO. Hơn nữa chất lượng của Viso liệu có thể đọ sức 
với Tide hay không, đó cũng là điều cần xem lại. 
 Song nói gì thì nói, cái gì cũng có ưu điểm và hạn chế của nó, “mở cửa ra đón gió 
vào thì ruồi muỗi cũng theo vào” là điều không tránh khỏi. Chúng ta hãy chờ đợi xem 
liệu chiến thuật “bánh mì sandwich” của họ có phát huy hiệu quả như họ mong muốn 
hay không. Nói thành công không thể không đề cập đến hạn chế. Chúng ta có thể thấy 
thập thò bóng dáng của PR