Tiểu luận Môn công nghệ enzyme

Dứa là trái cây của miền nhiệt đới, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil, Paraguay ở Trung và Nam Mỹ.Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm Mỹ châu, thấy dứa trồng ở quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban Nha Isabella Đệ nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban Nha, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương như Phi Luật Tân. Tiếng Anh của Dứa lá Pinapple. Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha thấy trái dứa nom giống như cái chóp quả thông, bèn đặt tên là “Pina”. Người Anh thêm chữ “Apple” để nói rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.Tiếng Việt còn gọi Dứa là trái Thơm, có lẽ vì hương thơm dìu dịu thoát ra từ trái dứa vừa chín tới. Dứa có chất bromelain, một loại enzyme thủy phân protid giống như papain của đu đủ, có tác dụng làm mềm thịt và cho thịt vị thơm ngon. Bromelain có tác dụng làm thuốc chữa 1 số bệnh và cũng hay gây ra dị ứng da cho người tiêu thụ. Dứa đóng hộp còn giữ được sinh tố C nhưng bromelain bị hơi nóng thiêu hủy.

doc9 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2644 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Môn công nghệ enzyme, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN M ÔN CÔNG NGHỆ ENZYME I. Giới thiệu chung về bromelain : Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). 1. Dứa : Dứa là trái cây của miền nhiệt đới, có nguồn gốc từ các quốc gia Brazil, Paraguay ở Trung và Nam Mỹ.Khi Christopher Columbus (1451-1506) thám hiểm Mỹ châu, thấy dứa trồng ở quần đảo Guadeloup rất ngon, bèn mang về triều cống nữ hoàng Tây Ban Nha Isabella Đệ nhất. Từ đó, dứa được đem trồng ở các thuộc địa của Tây Ban Nha, nhất là các quốc gia thuộc khu vực Thái Bình Dương như Phi Luật Tân. Tiếng Anh của Dứa lá Pinapple. Các nhà thám hiểm Tây Ban Nha thấy trái dứa nom giống như cái chóp quả thông, bèn đặt tên là “Pina”. Người Anh thêm chữ “Apple” để nói rõ hơn về tính cách ngọt dịu, ăn được của trái này.Tiếng Việt còn gọi Dứa là trái Thơm, có lẽ vì hương thơm dìu dịu thoát ra từ trái dứa vừa chín tới. Dứa có chất bromelain, một loại enzyme thủy phân protid giống như papain của đu đủ, có tác dụng làm mềm thịt và cho thịt vị thơm ngon. Bromelain có tác dụng làm thuốc chữa 1 số bệnh và cũng hay gây ra dị ứng da cho người tiêu thụ. Dứa đóng hộp còn giữ được sinh tố C nhưng bromelain bị hơi nóng thiêu hủy. Công dụng y học Đông y coi dứa như có vị chua ngọt, tính bình, có tác dụng giải nhiệt, hỗ trợ tiêu hóa, tránh táo bón. - Bromelain trước đây được lấy ra từ nước chiết dứa. Ngày nay chất này cũng được chiết ra từ cuống dứa. Diếu tố này được giới thiệu là có thể trợ giúp cho sự tiêu hóa thực phẩm, nhất là thịt cá, làm giảm sưng tế bào mềm khi bị thương tích hoặc giảm viêm sau giải phẫu. -Xúc miệng bằng nước trái dứa làm giảm cơn đau viêm cuống họng. -Nước lá dứa non làm hạ nóng sốt. Dứa là món ăn rất lành và bổ dưỡng. Tuy nhiên, đôi khi dứa có thể gây dị ứng nhẹ ở da vì có chất bromelain. Tại các tiệm bán “thực phẩm tốt” Health Food có bán viên Bromelain và được giới thiệu là chữa được bệnh tim, phong khớp, viêm xoang, viêm nhiễm đường tiểu tiện, trật gân, bong gân và vài bệnh khác. Dùng chung với kháng sinh như Amoxicillin, tetracycline, chloramphenicol, bromelain có thể gia tăng sự hấp thụ các kháng sinh này và làm cho mức độ thuốc trong máu lên cao. 2.Bromelain Bromelain thân (EC 3.4.22.33) là một trong các enzyme cystein proteinase được tìm thấy nhiều nhất trong dứa (Ananas comosus (L.) Merr.). Các enzyme này được áp dụng rộng rãi trong công nghiệp và trong y dược. Bromelain có ba hoạt tính khác nhau: peptidase, amidase, esterase. Trong đó đặc biệt bromelain thân có thể phân hủy cả cơ chất tự nhiên lẫn cơ chất tổng hợp. Chúng là enzyme có giá trị kinh tế và hầu hết sản phẩm bromelain thương mại được ly trích từ thân dứa. Do đó yêu cầu bức thiết được đặt ra là cần có một sản phẩm bột bromelain tinh sạch thuận lợi cho sử dụng, vận chuyển, tồn trữ. Những kết quả nghiên cứu bước đầu trong tinh sạch bromelain từ thân dứa cho thấy enzyme này có thể được tủa bằng acetone, tinh sạch bằng sắc ký trao đổi ion trên cột trao đổi cation UNO-S và đông khô bằng máy Lyopro 6000. Từ 97 gam thân dứa nhận được 50 ml dịch, sau khi tủa bằng acetone thu được 9 ml dịch tủa, sau khi qua cột sắc ký nhận được 108 ml dịch enzyme tinh khiết với nồng độ là 0,53 mg/ml (chiếm 11,7 % protein tổng số), hiệu suất thu hồi hoạt tính 65,65 %. Và cuối cùng đông khô sản phẩm nhận được 4,6 gam bột bromelain với hàm lượng và hoạt tính enzyme nguyên vẹn sau 4 tuần nếu giữ ở -20oC. Kiểm tra qua SDS-PAGE cho thấy sản phẩm bromelain có độ tinh sạch cao. Tác dụng của Bromelain * Làm tăng hệ miễn dịch giúp cho người bị ung thư (phổi, bàng quang, vú, buồng trứng…) giảm được di căn. (Liều dùng 200 - 300mg Bromelin/kg kết hợp với xạ trị hoặc hoá trị). *  Ngừa cao huyết áp, loét, giãn tĩnh mạch, phù phổi, huyết khối. * Chữa đau tim (do làm tan máu tụ gây đau tim). * Bôi lên vết thương, vết bỏng để làm tan các mô hoại tử, chống tụ huyết, giảm phù nề. * Chữa rối loạn tiêu hoá, giúp tiêu hoá chất đạm được hoàn hảo. * Phối hợp với kháng sinh trong điều trị các bệnh nhiễm trùng như sưng phổi, viêm phế quản, viêm thận cấp. Kiêng kỵ: Bromelin có tác dụng chống đông máu do đó không dùng Bromelin và chế phẩm Dứa cho những người có bệnh chảy máu hoặc có nguy cơ chảy máu như: Sốt xuất huyết, chảy máu cam, phụ nữ băng huyết, vết thương lớn, sau đại phẫu thuật. II. Ứng dụng cụ thể của Bromelain trong y học : 1.Tạo chế phẩm Bromelain để phối hợp và tăng cường độ bền với α-chymotropsin dư ợc dụng: Đề tài do các tác giả Nguyễn Văn Rư, Nguyễn Ích Tuấn, Nguyễn Bá Huynh (Đại học Dược Hà Nội) thực hiện nghiên cứu tạo chế phẩm enzym có tác dụng điều trị nhưng có độ bền hoạt tính enzym cao để sử dụng thay thế phối hợp đồng thời tiến hành nhiệt đới hoá các chế phẩm enzym cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Viên α-chymotropsin (ACT) là một dạng thuốc enzym được sản xuất dưới dạng tiêm và uống, có tác dụng chữa viêm, chống phù nề và bổ trợ tiêu hoá. Tuy vậy, với điều kiện nước ta thì giá thuốc còn cao và việc bảo quản (đòi hỏi ở lạnh dưới 150C) còn nhiều khó khăn. Nghiên cứu tiến hành với nguyên liệu là chế phẩm enzym ACT USP 24 GMBH 1100 USP/1mg, quả dứa ương của cây dứa (Ananas comusus L.họ dứa Bromeliaceae), các hoá chất… và phương pháp chiết tách cơ học, hoá học, lọc gel... Kết quả cho thấy, tạo được chế phẩm bromelain từ lõi và vỏ quả dứa ở 3 cấp độ tinh chế khác nhau là BRO1, BRO2, BRO3, đã lựa chọn BRO3 có độ tinh chế cao nhất để phối hợp thay thế một phần chế phẩm ACT. Đã xác định được HđP riêng của BRO3 bằng ¼ của ACT (1,25/5Nk). Trên cơ sở đó đã xác định được tỉ lệ của BRO3 phối hợp với ACT theo khối lượng chế phẩm là 4/1 và đề nghị thay công thức viên ACT 5 mcg bằng viên ACT-BRO3E có hàm lượng 2,5 mcg ACT và 10,0 mcg BRO3, hai công thức viên này có HđP tương đương. Kết quả này cũng đánh giá được độ bền hoạt tính của hỗn hợp enzym trong 2 điều kiện bảo quản: điều kiện nhân tạo (450C, độ ẩm 60-70%) HđP của hỗn hợp ACT-BRO3 có ổn định HđP cao hơn của ACT là 1,5 lần và hỗn hợp có thêm PEG còn có độ ổn định HđP cao hơn hỗn hợp của nó 1,2 lần và cao hơn ACT tới 1,8-2,9 lần, đó là cơ sở quan trọng để tính tuổi thọ cũng như độ ổn định của sản phẩm thuốc; ở điều kiện tự nhiên của Việt Nam (30 ± 20C, độ ẩm 75-85%), tuy thời gian thử mới có 2 tháng nhưng kết quả bước đầu cho thấy HđP của 2 hỗn hợp có độ ổn định HđP cao, có ý nghĩa thiết lập công thức bào chế, pha chế viên có chứa CPE. Việc phối hợp chế phẩm BRO3 với ACT để sản xuất thuốc chữa viêm, chống phù nề mang lại hiệu quả về kinh tế, giảm được chi phí cho sản xuất, tăng tính khả thi để ứng dụng vào thực tế sản xuất, giúp giảm giá thành, ổn định giá bán sản phẩm và tăng độ ổn định của chế phẩm.  2.Công thức mới hoàn toàn tự nhiên dựa trên những nghiên cứu mới nhất về sức khoẻ khớp xương và thuốc giảm đau khớp: Bromelain là một enzyme tự nhiên kỳ diệu có trong quả dứa. Không chỉ phát huy tác dụng trong điều trị hiệu quả sự viêm nhiễm, giảm đau và hồi phục enzyme, bromelain còn tăng đáng kể khả năng hấp thu glucosamin (đến 90%) và lưu huỳnh (50%) (MSM là một hợp chất lưu huỳnh). Bromelain ngăn chặn sự hình thành các hợp chất có thể gây ra các vết đau, vết sưng tấy. Nó còn phá vỡ các protein làm tụ máu - yếu tố có thể cản trở sự lưu thông máu và ngăn cản sự dẫn lưu bình thường của các mô. Máu có đặc tính lưu thông tốt và giảm sự viêm nhiễm nên nó có thể lưu thông dễ dàng hơn tới những bộ phận bị đau, xoá bỏ vết thương và đẩy nhanh quá trình hồi phục. Điều trị bong gân, căng cơ, đau và nhức cơ. Bromelain giảm sưng tấy, bầm tím, tụ máu và sự mềm yếu do các chấn thương mô cơ, đau nhức cơ, vết thương hoặc phẫu thuật gây ra. Bromelain có tác dụng chống viêm sưng cơ, viêm khớp và tăng sự dẫn lưu các dịch ra khỏi các vị trí cơ bị chấn thương. Hàng chục nghiên cứu khoa học chứng minh khi bị sưng, bầm, uống viên bromelain sẽ giảm sưng. Bromelain cũng có tác dụng chống sưng trong bệnh thống phong (gút). Bromelain trong dứa được xem là có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa, giảm triệu chứng sổ mũi, giúp mau lành những vết thương nhỏ, đặc biệt là căng nhức cơ, bong gân. Những nghiên cứu mới đây cho thấy bromelain có tác dụng làm giảm hiện tượng sưng phồng, bầm giập và đau đớn đối với những sản phụ trải qua các phẫu thuật nhỏ trong khi sinh. Bromelain cũng có thể giúp giảm triệu chứng của bệnh hen, đau thắt ngực, viêm phế quản. 3.Enzym và bệnh nhân HIV/AIDS: Trong quá trình sinh sản trong tế bào người bệnh, virus suy giảm miễn dịch (HIV) cần một enzym hoạt hóa protease (protein - digesting enzymes) để sao chép ngược nhằm cô đọng nhân protein để nhân bội virus. Thuốc điều trị HIV/AIDS theo cơ chế ức chế protein - digesting enzym này gọi là protease inhibitor hay anti-protease khá hữu hiệu nhưng rất đắt tiền và cũng gây nhiều phản ứng phụ. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên có khả năng ngăn ức chế protease HIV và đã tìm thấy 19 hợp chất có tác dụng tương tự thuốc anti protease, trong đó bromelain trong dứa được coi là có giá trị nhất và có thể ăn, uống để trị HIV/AIDS. Thuốc cô đọng, bào chế từ enzym bromelain dứa này cũng rất đắt, nhưng người bệnh có thể dùng trực tiếp quả thơm, đọt thơm (phần trắng, mềm sau khi lột bỏ vỏ ngoài của chồi bên hoặc chồi ngọn quả thơm chứa enzym đậm đặc nhất). Các nhà bào chế chiết xuất enzym từ thân cây thơm. Enzym bromelain sẽ bị phân hủy khi đun nóng trên 60˚C. 4.Một số loại thuốc có sử dụng bromelain : a.Quercetin & Bromelain - Thuốc Giúp Bệnh Thống Phong Dược phẩm này bao gồm tinh chất quả dứa BROMELAIN và dược thảo QUERCETIN, một chất “flavonoid” có công dụng chống oxít hóa rất mạnh, giúp bồi bổ tim, phòng ngừa tai biến mạch máu não, phòng ngừa ung thư. Quercetin có nhiều trong rượu vang đỏ, quả bưởi, hành tây, quả táo và trà đen (black tea). Thuốc số 78 có thể giúp các bệnh sau đây: • Bệnh Thống Phong (GOUT): Giúp ngăn ngừa cơ thể sản xuất ra chất uric acid, giảm đau và chống viêm. • Bệnh Viêm nhiếp hộ tuyến (Prostatitis) Một thử nghiệm cho thấy sau một tháng dùng Quercetin & Bromelain thì những triệu chứng của bệnh viêm nhiếp hộ tuyến đã giảm đi rất nhiều. • Bệnh dị ứng (Allergy): dược phẩm này rất công hiệu cho các bệnh dị ứng, hắt hơi, chảy nước mắt, nước mũi do dị ứng gây nên. • Bệnh Ung Thư: Quercetin & Bromelain có công dụng làm giảm bớt sự sản xuất của chất “mutant p53 protein”, một chất xấu giúp các tế bào ung thư sinh sôi nẩy nở mau lẹ. Ngoài ra Quercetin & Bromelain còn giúp làm chậm sự phát triển của bứu ung thư bằng cách ngăn chận sự hoạt động của các chất enzymes có tên là “tyrosine kinases” (các loại enzymes này có công dụng giúp tế bào ung thư sinh sôi nẩy nở mau lẹ hơn). Cách dùng: Ngày 3 lần mỗi lần 1-2 viên lúc bụng đói, khoảng 20 phút trước bữa ăn. Nếu thấy bụng khó chịu thì có thể uống chung với bữa ăn. Bệnh nhân ung thư có thể dùng nhiều hơn b. Bromelain - Tinh Chất Quả Dứa - Trị Viêm Mũi Tinh chất quả dứa, hay đúng hơn từ cuống của quả dứa (trái thơm - pineapple), một dược thảo đã dụng với nhiều ích lợi cho một số các căn bệnh như: • Bệnh viêm xoang mũi (sinusitis): Tốt nhất là dùng thuốc Bromelain tinh chất quả dứa cộng với thuốc có tinh chất củ nghệ để giúp căn bệnh viêm xoang mũi. Rất nhiều khách hàng bị viêm xoang mũi kinh niên đã dùng qua nhiều loại thuốc tây lẫn dược thảo bao năm nay mà vẫn không khỏi bệnh. Thế mà họ chỉ dùng tinh chất quả dứa cộng với tinh chất củ nghệ chưa đầy một tháng mà đã có hiệu quả rất cao (dùng cả hai loại chung nhau, uống lúc bụng đói). • Ung Thư: Theo các cuộc nghiên cứu khoa học về dược thảo giúp chữa trị ung thư, tinh chất quả dứa có công dụng tăng cường hệ thống miễn nhiễm và giúp phá vỡ các lớp vỏ bao bọc tế bào ung thư và nhờ vậy, tế bào của hệ thống miễn nhiễm sẽ dễ dàng giết chết tế bào ung thư hơn. • Chống viêm: Tinh chất quả dứa giúp giảm viêm và giảm đau của bệnh viêm khớp, viêm nhiếp hộ tuyến, trị bong gân, trặc gân, giúp làm tan máu bầm, rất hiệu quả để làm bớt đau lưng. Cách dùng: ngày uống 1-3 lần mỗi lần 1 viên lúc bụng đói. Bệnh nhân ung thư có thể uống nhiều hơn. c.PHYTO OPTI-ZYMES (Hỗn hợp các enzym thiên nhiên giúp tiêu hóa protit, gluxit, lipid, chất xơ (rau)): Cung cấp 12 loại men tiêu hóa GIÚP TIÊU HÓA & HẤP THU TỐT CÁC THỨC ĂN Thực phẩm thiên nhiên Không hóa chất có hại Tùy theo tình trạng sức khỏe, tuổi tác… hệ tiêu hóa con người nhiều khi không cung cấp đủ các enzyme (men) tiêu hóa thức ăn, nhất là các men tiêu hóa sữa (Lactase), mỡ (Lipase)…. Gây ra tình trạng kém hấp thu, gầy ốm, tiêu chảy,… Phyto Opti-Zymes cung cấp hỗn hợp rất nhiều loại enzyme (men) tiêu hóa ly trích từ các thực phẩm thực vật, có thể dung thường xuyên để hỗ trợ cho việc tiêu hóa thức ăn. (Nhất là sau các bữa tiệc, ăn nhiều dầu mỡ, uống sữa,….) Phyto Opti-Zymes không chứa các enzyme tiêu hóa từ động vật (như Pancreatin, mật bò,….) THÀNH PHẦN: Amylase I 11.025 DU Amylase II 70 AGU Protease I 38.675 HUT Protease II 4.200 PC Protease III 53 SAP Peptizymes SP (peptidase) 175 SP Lipase 438 LU Cellulase 158 CU Lactase 508 LAC Maltase 53 DP Invertase 35 INVU Bromelain 7000 FCC HemiSeb (Hemicellulase) 175 HSU Củ Actisô Jerusalem 10mg (Helianthus tuberosus L.) Fructo-Oligosaccharides (FOS) TÁC DỤNG CÁC THÀNH PHẦN: Invertase, alpha, beta amylase: enzyme phân giải tinh bột, giúp quá trình chuyển hóa tinh bột thành các đường đơn để cơ thể hấp thu và biến dưỡng. Protease I, II, III, Bromelain: enzyme phân giải protein, giúp tiêu hóa các chất đạm động hoặc thực vật. Peptidase: enzyme phân giải các polypeptid thành các acid amin, giúp tiêu hóa các chất đạm động hoặc thực vật. Lipase: enzyme phân giải chất béo. Cellulase, Hemicellulase: enzyme phân giải chất xơ thực vật. Lactase: enzyme phân giải đường sữa (lactose) thành đường đơn. Maltase: enzyme phân giải đường mạch nha thành glucose. Actisô Jerusalem: Cung cấp FOS, là chất xơ tự nhiên giúp cho việc điều hòa hệ tiêu hóa, chống táo bón, giúp phát triển hệ vi sinh vật có ích ở ruột. LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG: Người lớn: Mỗi lần dùng 1 đến 2 viên theo nhu cầu của bữa ăn và khả năng tiêu hóa của mỗi người. Ngày uống 3 lần, có thể uống trong bữa ăn hoặc sau bữa ăn. Trẻ em: Trộn bột bên trong viên Phyto Opti-Zymes với muỗng cơm hoặc muỗng sữa và cho bé ăn. Hoặc có thể hòa tan trong nước. - Trẻ em dưới 3 tuổi: Ngày 3 lần, mỗi lần 1/3 viên - Trẻ em từ 3 – 6 tuổi: Ngày 3 lần, mỗi lần ½ viên - Trẻ từ 6 tuổi – 12 tuổi: Ngày 3 lần, mỗi lần 1 viên, uống sau bữa ăn. ĐÓNG GÓI: Chai 60 viên nang BẢO QUẢN: Nơi mát, đậy kín nắp Sản xuất bởi: NEW SPIRIT NATURALS INC. San Dimas, CA 91773 USA Methionin Dạng thuốc: Viên nén hặc bọc đường 0,25g, viên nhện 0,05g thuốc đạn 1g. Ống tiêm 5ml/ 0,50g, thuốc cốm 8% . Tác dung: Là một acid amin có lưu huỳnh cần thiết cho cơ thể, là một yếu tố hướng mỡ (lipotrope), tác nhân methyl - hóa và sulfua - hóa, chống thiếu máu và chống nhiễm độc. CHỈ ĐỊNH LIỀU DÙNG - Viêm gan do nhiễm độc ( như dùng quá liều paracetamol trên 10g/lân). Khởi đầu uống 2,5g, sau đó cứ 4 giờ uống nhắc lại 0,5g ( có thể dùng thêm 3 lần nữa). - Các chứng thiếu máu thứ phát, ban xuất huyết (dùng đơn thuần hay phối hợp với cao gan hay vitamin B12); ngày 2g - Khoa ngoại: điều trị các vết bỏng, dùng trước và sau phẫu thuật: 4g/ngày. - Khoa nội: các trừơng hợp suy dinh dưỡng, người mới ốm dậy, nhiễm độc, người đái tháo đường, vữa xơ động mạch, tăng nitơ huyết nhẹ: ngày từ 1 -4g. - Khoa nhi: Trẻ em suy dinh dưỡng do thiếu đạm, chậm lớn, loạn chức năng gan, nôn trớ,...: ngày uống từ 0,5 - 2g tùy theo tuổi và tình trạng bệnh. Viên nhện, viên nén, hay viên bọc đường: uống khoảng nửa giờ trước khi ăn với ít nước. Thuốc tiêm:tiêm TM ngày từ 2 -8 ống. Lưu ý: Thường dùng từng đợt từ 20-30 ngày. Trong thể dục thể thao, chấn thương khớp là điều khó tránh trong điều kiện tập luyện và thi đấu căng thẳng. Sụn khớp cần được phục hồi, đau khớp cần được giảm đến mức tối đa. Viêm xương khớp cũng là một bệnh lý thường gặp ở người có tuồi, sự bào mòn sụn khớp, tác hại của các gốc tự do, sự mất cân đối giữa tiến biến và thoái biến … cần được điều chỉnh để làm chậm quá trình thoái hóa khớp. Joint Balm có một sản phẩm chức năng hỗ trợ đắc lực cho các thầy thuốc trong các trường hợp bệnh lý này. d.Joint Balm Thành phần liều 2 viên Glucosamine ……………….. 1000 mg D-glucosamine HCl, D-glucosamine Sulfate N-Acetyl-D-Glucosamine MSM ……………………….…. 200 mg Chondroitin Sulfate …….……. 200 mg Vỏ cây liễu trắng ……….……. 100 mg Bromelain ………………….… 50 mg Chiết suất gôm Boswallia … 50 mg Chiết suất rễ Nghệ …………. 50 mg Gừng ………………………… 50 mg Chondroitin Sulfate là một chất dẻo như thạch, có trong mô liên kết sụn khớp. Nó giúp hấp thu dịch chất, đem lại các chất dinh dưỡng và đồng thời đóng vai trò “hấp phụ shock”, bảo vệ sụn trong những chấn thương khớp. Glucosamine Sulfate kích thích sản suất collagen, thành phần protein của các cấu trúc sợi chằng khớp. Collagen cũng là thành phần chính của lớp sụn bao phủ các khớp trong cơ thể. MSM (methyl-sulfonyl-methane) là thành phần sulfur sinh học sẵn có, được dùng trong những chức năng chủ yếu giữ tóc, da, khớp và mô liên kết khỏe mạnh cũng như trong phòng vệ cơ thể Các nghiên cứu chứng minh Glucosamine Sulfate giúp cơ thể sửa chữa những vùng sụn bị chấn thương hay bào mòn. Nó được xem là những chất liệu kích thích sản sinh và bảo vệ chất nền của sụn. Cả Chondroitin và glucosamine có thể phát huy tác dụng rất tốt trong những trường hợp bệnh lý nặng như viêm xương khớp, đau nhức khớp. Vỏ cây liễu trắng Salix alba có chứa glycoside salicine từ đó cơ thể tách ra acid salicylic. Một thử nghiệm lâm sàng chứng minh liều 100 mg vỏ uống trong 2 tháng cải thiện đau ở những người viêm xương khớp. Bromelain là một hỗn hợp men ly giải protein trích từ quả thơm , có tác dụng kháng viêm rất tốt. Boswallia gum là một loại resin có chức 40 % acid boswallic có tác dụng kháng viêm Nghệ (turmeric root, Curcuma longa) được người Ấn Độ dùng trong điều trị các bệnh khớp từ lâu đời. Khoa học ngày nay tìm thấy tác dụng kháng-oxid hóa của nghệ còn mạnh hơn cả vitamin C và vitamin E. Nghệ trong Joint Balm làm phong bế tác gốc tự do, từ đó hạn chế tác hại cũa chúng trong viêm xương khớp. Từ lâu đời, Gừng Zingiber officinale đã được các nền y học cổ truyền châu Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Ả Râp dung trong các bệnh lý tiêu hóa, xương khớp, tim mạch, nhiễm trùng. Ngày nay, nhiều thầy thuốc đã sử dụng gừng khá rộng rãi trong những bệnh lý viêm như viêm khớp, viêm loét đại tràng mạn tính. Trong một nghiên cứu trên 261 bệnh nhân viêm xương khớp gối, những người dùng chiết suất gừng 2 lần/ngày sử dụng thuốc giảm đau ít hơn những người dùng placebo. Như thế sự phối hợp vỏ cây liễu trắng, bromelain, boswallian gum, chiết suất nghệ, gừng làm tăng cường tính kháng viêm, kháng oxid-hóa và từ đó rút ngắn thời gian hồi phục ở những gnười chấn thương, viêm xương khớp. Liều lượng: uống 2 viên nang với 227 ml nước; không nên dung quá 4 viên/ngày IV.Nghiên cứu chế tạo thực phẩm chức năng từ nguồn nguyên liệu trong nước : Đây là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học của Dự án hoạt chất sinh học Việt - Bỉ do Viện Hóa học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) tiến hành.     Theo PGS-TS. Dương Anh Tuấn, Giám đốc Dự án hoạt chất sinh học Việt - Bỉ, bromelain là hoạt chất có hàng loạt tính năng như trị chứng khó tiêu, phòng các bệnh viêm phế quản, viêm khớp xương mãn tính, viêm xoang, làm sạch bên trong động mạch vành. Ngoài ra, bromelain còn có tác dụng chống viêm đường ruột và làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể.     Trên cơ sở nghiên cứu chiết, tách, tinh chế thành công bromelain, nhóm nghiên cứu đã bổ sung hoạt chất curcumin được chiết, tách từ củ nghệ để sản xuất thực phẩm chức năng mang tên tinh nghệ - dứa. Cùng với tác dụng của curcumin là điều trị bệnh loét dạ dày, hành tá tràng, đại tràng, viêm da, bảo vệ gan, mật..., sự kết hợp giữa curcumin và bromelain cho phép tinh nghệ - dứa có khả năng tăng cường miễn dịch và khả năng đề kháng của cơ thể, tăng khả năng phòng một số bệnh, đồng thời hỗ trợ điều trị các bệnh nan y nhờ hoạt tính sinh học cộng hưởng của curcumin và bromelain cùng các chất dinh dưỡng thiên nhiên.   Nhằm làm
Tài liệu liên quan