Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối với 
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Mà khu 
vực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp đó với công 
nghệ và sự quản lý còn lạc hậu đã làm gì để hội nhập đây? Một lối thoát rất có 
hiệu quả là các doanh nghiệp đó phải liên minh, liên kết hoặc góp vốn thành một 
công ty lớn để đủ sức cạnh tranh và giành ưu thế với các công ty khác. Có một 
loại công ty có thể đủ sức làm điều đó, đó chính là công ty cổ phần hoá.
Đảng và Nhà nước đã hình thành khung pháp lý và những ưu đãi gì để thúc 
đẩy các doanh nghịêp nhà nước cổ phần hoá chưa? Về phía doanh nghiệp đã tiến 
hành cổ phần hoá theo luật doanh nghiệp, nghị định chưa? Các doanh nghiệp đó 
sau khi cổ phần hoá đã làm ăn ra sao? Đó là vấn đề mà em muốn đề cập tới trong 
bài tiểu luận này mà tiêu biểu là quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải 
Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company)
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Quá trình cổ phần hoá của công ty 
Giấy Hải Phòng Hapaco 
(HP_Paper Toinstock Company) 
Lời mở đầu 
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và Quốc tế là một điều tất yếu đối với 
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam. Mà khu 
vực kinh tế nhà nước với vai trò là đầu tàu. Vậy các doanh nghiệp đó với công 
nghệ và sự quản lý còn lạc hậu đã làm gì để hội nhập đây? Một lối thoát rất có 
hiệu quả là các doanh nghiệp đó phải liên minh, liên kết hoặc góp vốn thành một 
công ty lớn để đủ sức cạnh tranh và giành ưu thế với các công ty khác. Có một 
loại công ty có thể đủ sức làm điều đó, đó chính là công ty cổ phần hoá. 
Đảng và Nhà nước đã hình thành khung pháp lý và những ưu đãi gì để thúc 
đẩy các doanh nghịêp nhà nước cổ phần hoá chưa? Về phía doanh nghiệp đã tiến 
hành cổ phần hoá theo luật doanh nghiệp, nghị định… chưa? Các doanh nghiệp đó 
sau khi cổ phần hoá đã làm ăn ra sao? Đó là vấn đề mà em muốn đề cập tới trong 
bài tiểu luận này mà tiêu biểu là quá trình cổ phần hoá của công ty Giấy Hải 
Phòng Hapaco (HP_Paper Toinstock Company) 
Phần I 
 Đôi nét về cổ phần hoá DNNN 
1. Một số khái niệm 
- Công ty cổ phần (CTCP) là một doanh nghiệp được thành lập trên cơ sở 
góp vốn cổ phần của các cổ đông. Cổ đông được tham gia quản lý doanh nghiệp 
theo phần vốn góp vào doanh nghiệp được hưởng lợi nhuận và chịu trách nhiệm 
về nó và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp, 
được quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp. Số lượng cổ đông tối 
thiểu là 3 và không hạn chế tối đa. 
- Cổ phần: là vốn điều lệ của doanh nghiệp được chia thành nhiều phần 
bằng nhau. 
- Cổ đông: là những cá nhân hoặc tổ chức, pháp nhân sở hữu cổ phần của 
CTCP 
- Cổ phiếu: là chứng từ ghi nhận quyền sở hữu về tài sản của cổ đông đối 
với cổ phần. Mệnh giá một cổ phiếu có thể bằng một hoặc nhiều cổ phần. 
- Cổ tức: là một phần lợi nhuận sau thuế của CTCP chia cho các cổ đông. 
2. Các hình thức cổ phần hoá 
ở các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) tiến hành cổ phần hoá sẽ theo các 
hình thức sau: 
- Giữ nguyên giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành 
cổ phiếu thu hút thêm vốn. 
- Bán một phần giá trị thuộc vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp. 
- Tách một bộ phận của doanh nghiệp đủ điều kiện để cổ phần hoá. 
- Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn nhà nước tại doanh nghiệp. 
3. Thủ tục chuyển đổi DNNN được cổ phần hoá thành CTCP 
Sau khi thực hiện cổ phần hoá,DN sẽ hoạt động theo chế độ công ty cổ 
phần trong luật doanh nghiệp có hiệu lực từ 1/1/2000. 
DN đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh hồ sơ đăng 
ký những giấy tờ sau: 
- Quyết định chuyển DN thành CTCP của cơ quan có thẩm quyền. 
- Điều lệ công ty đã được đại hội cổ đông thông qua 
- Biên bản bầu hội đồng quản trị và cử giám đốc điều hành. 
- Giấy đăng ký kinh doanh của DNNN trước khi cổ phần hoá. 
Phần II 
Quá trình cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam 
1. Khái quát về tình hình cổ phần hoá DNNN 
1.1. Tình hình cổ phần hoá DNNN 
Từ năm 1992 đến nay, cả nước đã có trên 1000 DNNN được chuyển đổi sở 
hữu trong đó cổ phần hoá trên 850 doanh nghiệp, số còn lại là chuyển giao, bán và 
khoán kinh doanh. 
Chương trình sắp xếp, đổi mới 0DNNN mà trọng tâm là cổ phần được triển 
khai thí điểm từ 1992. Mục đích của chương trình này là tạo ra loại hình DN có 
nhiều chủ sở hữu, trong đó có chủ sở hữu là người lao động, để quản lý và sử 
dụng có hiệu quả nguồn vốn tạo cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp đồng 
thời giúp DN có thể huy động vốn trong nhân dân để đầu tư đổi mới công nghệ, 
nâng cao sức cạnh tranh, thúc đẩy phát triển DN . Song do chưa có đầy đủ các văn 
bản, quy phạm pháp luật và các hướng dẫn cụ thể nên từ năm 1992 đến 1997, cả 
nước mới chỉ có 38 DNNN được cổ phần hoá. 
Quá trình cổ phần hoá DNNN thực sự có bước chuyển biến mạnh mẽ cả về 
số lượng và chất lượng kể từ khi chính phủ ban hành Nghị định số 44/1989/NĐ - 
CP ngày 29/6 năm 1998 của Chỉnh phủ qui định, về việc chuyển DNNN thành 
CTCP vào tháng 6/1998, trong đó nêu rõ các chính sách ưu đãi đối với DN và 
người lao động tại các DNCPH .Nghị định này đã trở thành đòn bảy đưa lộ trình 
cổ phần hoá đi nhanh hơn. 
1.2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá 
Việc chuyển đổi DNNN thành CTCP không chỉ giúp nhà nước bảo tồn 
nguồn vốn và còn tăng đáng kể tỉ suất lợi nhuận trên đồng vốn. Các DN hoạt 
động năng động nhạy bén và chủ động hơn trong kinh doanh. Trong một cuộc 
điều tra 300 DN đã cổ phần hoá trên một năm thì DN tăng 1,53 lần, lợi nhuận tăng 
2,03 lần nộp ngân sách tăng 1,18 lần thu nhập người lao động tăng 22%. 
2. Những hạn chế và khó khăn khi cổ phần hoá 
Thứ nhất, do một số quan điểm, chủ trương chưa hoàn toàn thống nhất, nên 
việc triển khai chỉ đạo từ các cấp đến cơ sở chưa mạnh, chưa thật kiên quyết. 
Thứ hai, do tâm lý nhiều cán bộ lãnh đạo của tổng công ty và DN chưa hào 
hứng với việc cổ phần hoá, nên nhiều tổng công ty và công ty còn nặng về cổ phần 
hoá bộ phận CNNN, chưa chú trọng đến cổ phần hoá các đơn vị thành viên. 
Thứ ba, nhiều DN có vấn đề tồn đọng về tài chính, đất đai, liên doanh, liên 
kết nên khi thực hiện cổ phần hoá còn gặp vướng mắc, thời gian thực hiện kéo dài 
hoặc không thực hiện được kế hoạch cổ phần hoá. 
 Thứ tư, trong cổ phần hoá chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ quan 
thuế với cơ quan quản lý vốn nhà nước và các bộ liên quan, nên khâu kiểm kê tài 
sản sản đến xác định giá trị DN thường tốn nhiều thời gian, khiến doanh nghiệp 
phải chờ đợi. 
Thứ năm, tại các DN đã thực hiện cổ phần hoá, nhìn chung trong thiết bị, 
công nghệ chưa được đầu tư đổi mới nên chưa hấp dẫn việc mua cổ phần, trừ một 
số doanh nghiệp có lợi thế về đất đai, vị trí mặt bằng. 
3. Đề xuất và kiến nghị để thúc đẩy cổ phần hoá DNNN 
+ Các bộ ngành, thành phố lớn có các Tổng Công ty nhà nước trực thuộc 
vẫn loanh quanh muốn giữ nguyên; ví dụ như 3/4 trong số 77 Tổng Công ty 90 
hiện có, không đủ tiêu chuẩn tồn tại kể cả về ngành nghề, qui mô, hoặc vốn nhà 
nước, cần phải xắp sếp lại. Đây là một ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, 
vì hầu hết các Tổng Công ty nhà nước hiện nay đang tổ chức theo mô hình hành 
chính các DNNN vả lại các DNNN thành viên không có liên quan mật thiết với 
nhau về công nghệ, tài chính và thị trường, mà chỉ được lắp ghép lại để thành 
Tổng Công ty. Do đó thực chất Tổng Công ty trở thành bộ máy trung gian, điều 
khiển vốn hưởng kinh phí doanh nghiệp nộp lên. Đây là loại tổ chức chưa hợp lý 
với nền kinh tế đang chuyển đổi. 
 + Kiên quyết khắc phục tình trạng nhiều DNNN quá manh mún và kém hiệu 
quả bằng hình thức sát nhập, bán đấu giá, đa dạng hoá sở hữu hoặc giải thể, phá 
sản. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật chính sách tạo lập môi trường thuận 
lợi cho các thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng. Đổi mới cơ chế tài 
chính, tín dụng tiền lương theo hướng khuyến khích những DN tăng nhanh được 
tích luỹ, những nhà quản lý tốt và những người lao động có năng suất cao. 
+ Trong thời gian vừa qua việc chọn lựa DN để cổ phần hoá chủ yếu tập 
trung ở những DN vừa và tương đối nhỏ trong những năm tới cần phải cổ phần 
hoá cả những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn và từng bộ phận của doanh 
nghiệp lớn không ở trong danh mục cần duy trì doanh nghiệp kinh doanh với 
100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nhà nước. 
Phần III 
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của 
Công ty giấy hải phòng sau khi cổ phần hoá 
1. Đôi nét về Công ty giấy Hải Phòng 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
CTCP giấy Hải Phòng được thành lập ngày 28/10/1999 là sự hợp nhất giữa 
công ty giấy Hải Phòng và công ty cổ phần Hải Âu. Công ty giấy Hải Phòng trước 
đây là xí nghiệp giấy bìa Đồng Tiến, được thành lập ngày 14/9/1960 trên cơ sở 
xưởng giấy nhỏ được công tư hợp doanh thành DNNN. 
Năm 1978, do tăng nhu cầu giấy viết, giấy in tài liệu,xí nghiệp mở rộng đầu 
tư thêm một dây chuyền sản xuất giấy mỏng của Trung Quốc có công suất 300 
tấn/năm. Nhận thấy việc đầu tư mở rộng là một hướng đi có hiệu quả, xí nghiệp đã 
đầu tư tiếp hai dây chuyền 12 năm 1986, xí nghiệp đổi tên thành nhà máy giấy Hải 
Phòng. Cũng trong thời gian này. Nhà máy giấy Bãi Bằng bắt đầu sản xuất giấy 
viết và giấy in chất lượng cao, số lượng nhiều, đáp ứng được nhu cầu tiêu 
dùng.Các sản phẩm cùng loại của Nhà máy giấy Hải Phòng không thể cạnh tranh 
được. Một lần nữa nhà máy lại cải tiến các thiết bị sản xuất giấy vệ sinh trên dây 
chuyền cũ. Sản lượng xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) theo phương thức đổi hàng đạt 
600 đến 700 tấn/năm mang lại hiệu quả kinh tế cao. 
Năm 1990, Nhà máy giấy Hải Phòng một lần nữa lại rơi vào tình trạng khó 
khăn do sự biến động của thị trường Đông Âu và Liên Xô. Năm 1991, Nhà máy 
đã nhanh chóng tìm kiếm và tiếp cận thị trường mới và Đài Loan được lựa chọn là 
thị trường mới của nhà máy.Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ổn định 
trở lại và tăng trưởng vững chắc. 
Tháng 1 năm 1992, theo nghị định 33 của chính phủ, nhà máy thành lập và 
đổi tên thành Công ty giấy Hải Phòng - Hapaco Công ty đã lớn mạnh không 
ngừng, tăng trưởng bình quân 31%.Năm 1998, thực hiện 28/CP ngày 7/5/1996 của 
chính phủ về việc cổ phần hoá DNNN và quyết định số 956 QĐ/UB - CPH ngày 
10/6/1997 của UBND thành phố Hải Phòng, Công ty giấy Hải Phòng đã tách ra 3 
phân xưởng để tiến hành cổ phần hoá một bộ phận thành lập Công ty cổ phần Hải 
Âu (HASCO) 
1.2. Một số thông tin khác. 
CTCP giấy Hải Phòng, trụ sở chính đặt tại 441A Đại Lộ Tôn Đức Thắng, 
thành phố Hải Phòng. Công ty đặt văn phòng đại diện tại Kao Hùng - Đài Loan và 
các chi nhánh tại Hà Nội, Quảng Ninh và Yên Bái vốn điều lệ của Công ty là 
10.080.000 đồng, chia thành 100.800 cổ phần, cơ cấu sở hữu cổ phần trong Công 
ty hiện nay: 
Danh mục 1000 đồng % Số cổ đông 
Vốn cổ phần 10.080.000 100 - 
Trong đó: - - - 
Cổ đông sáng lập 2.175.200 21.58 11 
Cổ đông Nhà nước 128.200 1.27 - 
Cổ đông công nhân viên 2.789.500 27.67 428 
Cổ phiếu ngân quỹ 1.006.7000 9.99 - 
Cổ đông ngoài tổ chức phát hành 3.980.400 39.49 106 
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO. 
2.1. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây. 
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003 và 2004 của HAPACO 
(Số liệu đã được kiểm toán) 
 (Đơn vị: VNĐ) 
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 80.748.802.866 94.044.003.006 
Trong đó: Doanh thu xuất khẩu 79.018.149.940 82.877.357.700 
Các khoản giảm trừ 276.897.562 121.752.700 
+ Giảm giá hàng bán 276.317.812 121.752.700 
+ Hàng bán bị trả lại 579.750 0 
Doanh thu thuần 80.471.905.304 93.922.250.306 
Giá vốn hàng bán 70.814.188.076 81.823.108.739 
Lợi nhuận gộp 9.657.717.228 12.099.141.567 
Doanh thu hoạt động tài chính 1.110.989.175 2.145.300.916 
Chi phí tài chính 183.301.047 965.250.756 
Trong đó: Lãi vay phải trả 36.859.075 264.150.698 
Chi phí bán hàng 506.207.640 1.187.595.123 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.985.928.931 3.501.882.846 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7.093.268.785 8.589.713.758 
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của HAPACO cho thấy doanh thu 
của Công ty đã tăng lên từng năm, năm 2004 tăng khoảng 15% so với năm 2003. 
Tại sao mức tăng trưởng lại như vậy, vì năm 2004 Công ty đã đầu tư vào rất nhiều 
dự án: Dự án nhà máy giấy Hoà Bình, dự án nhà máy giấy Kraft, dự án sản xuất 
bỉm trẻ em và dự án sản xuất giấy duplex, kéo theo lãi vay phải trả tăng nhiều so 
với năm 2002 là 227.291.623 đồng. Nhưng năm 2004 số hàng bán bị trả lại không 
có điều đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm của Công ty đã đáp ứng được nhu cầu 
khách hàng. 
Lợi nhuận sau thuế của năm 2004 cũng tăng 11% so với năm 2003. 
2.2. Các hoạt động của HAPACO. 
2.2.1. Các sản phẩm chính của HAPACO 
- Sản phẩm tiêu dùng cá nhân: Chủ yếu là các loại sản phẩm giấy vệ sinh 
và khăn giấy phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm giấy vệ sinh 
của Công ty so với các Công ty khác trong nước tốt hơn nên có uy tín trên thị 
trường. 
- Sản phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp: Công ty đang đầu tư xây dựng 
nhà máy sản xuất các loại giấy Kraft với thiết bị và công nghệ nhập ngoại để sản 
xuất giấy xi măng và 1 số loại bao bì công nghiệp khác. 
- Sản phẩm xuất khẩu: Chủ yếu là giấy để dập nhũ xuất sang Đài Loan. 
Đây là loại sản phẩm có uy tín và được tiêu thụ mạnh. Sản phẩm xuất khẩu có tốc 
độ tăng trưởng nhanh, vốn đầu tư trong 3 năm 2002 - 2004 tuy chưa nhiều nhưng 
tạo được lợi nhuận khá cao. Doanh thu từ xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
doanh thu của Công ty, đạt 85%, 83%, 88% 
2.2.2. Hoạt động marketing. 
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty bao gồm các đại lý tiêu thụ ở Hải 
Phòng, Hà Nội và một số tỉnh lân cận: Quảng Ninh, Yên Bái. Hiện nay, phòng thị 
trường của Công ty có 3 cán bộ, các cán bộ đều có trình độ Đại học. Phòng có 
những phương án rõ ràng cho từng chủng loại. 
- Đối với hàng xuất khẩu: giao hàng tại xưởng sản xuất, tạo điều kiện cho 
khách hàng có thể kiểm tra chất lượng hàng tại chỗ tránh được thiệt hại vận 
chuyển. Công ty đã có những chính sách duy trì khách hàng truyền thống, mặt 
hàng giầy đế dập nhũ được khách hàng Đài Loan nhập khẩu thường xuyên trong 
nhiều năm qua. 
- Đối với khách hàng tiêu thụ nội địa triển khai các phương pháp bán hàng 
phù hợp với nhu cầu của từng loaị khách hàng. 
Mở rộng mạng lưới bán hàng bằng đại lý ở một số thành phố lớn. Tổ chức 
công tác tiếp thị đưa các điểm tiêu thụ để giới thiệu sản phẩm và khai thác lượng 
khách hàng tiềm năng. Hiện nay Hà Nội và Hải Phòng đang là hai thị trường lớn 
nhất được khai thác triệt để. 
2.2.3. Tình hình cạnh tranh thị phần. 
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang xuất hiện nhiều sản phẩm chất 
lượng cao của các Công ty trong và nước ngoài, chủng loại đa dạng, phong phú 
đáp ứng được mọi nhu cầu tiêu dùng, tạo sức ép cạnh tranh mạnh mẽ đối với Công 
ty. Trước tình hình đó, Công ty luôn tự đổi mới bằng cách đa dạng hoá sản phẩm 
phục vụ cho các ngành công nghiệp trong nước, Công ty đã không ngừng cải tiến 
kỹ thuật công nghệ, nâng c ao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Công ty sẽ hạn chế 
cạnh tranh, tạo khả năng thu được tỷ suất lợi nhuận cao. 
Thị trường xuất khẩu: Với các chính sách cạnh tranh đúng hướng và được 
thực hiện hiệu quả, thị phần của Công ty không những không giảm mà còn tăng 
mạnh, so sánh với các sản phẩm giấy đế cùng loại Công ty chiếm 70% thị phần 
các mặt hàng xuất khẩu. 
Thị trường tiêu thụ nội địa: đối thủ cạnh tranh của Công ty trước đây chủ 
yếu là các Công ty trực thuộc Tổng Công ty giấy Việt Nam. Hiện nay, Công ty 
đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Công ty nước ngoài với công 
nghệ sản xuất hiện đại, sản phẩm phong phú và chất lượng tốt hơn. 
Kết luận 
Như chúng ta đã biết vai trò to lớn của công ty cổ phần là điều không thể 
phủ nhận. Nhưng trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước còn gặp 
nhiều khó khăn. Về phía nhà nước, khung pháp luật chưa theo kịp với yêu cầu của 
quá trình, về phía doanh nghiệp thì chưa mạnh dạn. Trong thời gian qua, từ 1998 
đến nay đã có trên 1000 doanh nghiệp được cổ phần hoá, một con số đáng kể 
nhưng với tốc độ đó thì quá chậm so với đề án của chính phủ đã duyệt. Vậy trong 
thời gian tới Đảng và Nhà nước cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để đẩy 
nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2002 - 2005 được 
hoàn tất. 
Công ty cổ phần Giấy Hải Phòng là một trong những công ty sau khi được 
cổ phần hoá đã gặt hái nhiều thành công. Các chỉ tiêu về tổng doanh thu cả phần 
doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận của công ty đều tăng một cách rõ rệt. Trong một 
vài năm tới, tổng doanh thu của công ty sẽ tăng mạnh khi các dự án mới của công 
ty đi vào hoạt động. 
mục lục 
Lời mở đầu 
Phần I. Đôi nét về cổ phần hoá DNNN 
1. Một số khái niệm 
2. Các hình thức cổ phần hoá 
3. Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá thành Công ty cổ 
phần 
Phần II. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước 
 ở Việt Nam 
1. Khái quát về tình hình cổ phần hoá DNNN 
1.1. Tình hình cổ phần hoá DNNN 
1.2. Một số kết quả sau khi cổ phần hoá 
2. Những hạn chế và khó khăn khi cổ phần hoá 
3. Đề xuất và kiến nghị đề thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 
Phần III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giấy Hải 
Phòng sau khi cổ phần hoá 
1. Đôi nét về Công ty giấy Hải Phòng 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
1.2. Một số thông tin khác 
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của HAPACO 
2.1. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây 
2.2. Các hoạt động của HAPACO 
2.2.1. Các sản phẩm chính của HAPACO 
2.2.2. Hoạt động marketing 
2.2.3. Tình hình cạnh tranh thị phần 
Kết luận