Một vài nét về hoạt động kiểm tra kếtoán ởViệt Nam.
Kiểm tra nói chung và kiểm tra kếtoán nói riêng đợc quan tâm ngay từthời kỳđầu xây
dựng đất nớc.Tuy nhiên trong cơchếkếhoạch hoá tập trung, công tác kiểm tra cũng đợc
tổchức phù hợp với cơchế: Nhà nớc với t cách là ngời quản lý vĩmô, đồng thời là ngời
chủsởhữu nắm trong tay toàn bộcông tác kếtoán và kiểm tra nói chung.
Năm 1957, lần đầu tiên Nhà nớc ban hành chếđộsổsách kếtoán bao gồm gần 27 nhật
ký dùng cho các đơn vịkinh tếthuộc sởhữu Nhà nớc.Trong mỗi nhật ký đãkết hợp cảyêu
cầu thông tin cho quản lý và yêu cầu kiểm tra hoạt động tài chính. Đây là dấu mốc đầu tiên
thểhiện mục tiêu thểchếvà thực hiện sựthống nhất và tiêu chuẩn hoá công tác kếtoán,
kiểm tra đất nớc để phục vụcho yêu cầu quản lý của xí nghiệp và của Nhà nớc
Năm 1967, Liên BộThống kê và Tài chính đã ban hành chếđộghi chép áp dụng cho các
xí nghiệp quốc doanh và một loạt các chế độ về tài khoản kế toán .
Năm 1971, Nhà nớc chế độ kế toán thống nhất, chế độ kế toán đãkhá hoàn thiện và tiêu
chuẩn hoá đợc nâng cao.
Năm1988, Nhà nớc ban hành pháp lệnh kếtoán thống kê, nhằm đa công tác kếtoán vào
kỷcơng, tăng cờng pháp chếcho kếtoán.
Năm 1989, trớc nhu cầu biến đổi có tính chất cách mạng trong cơchếquản lý kinh tếđất
nớc, sự thừa nhận một cách tất yếu khách quan nền sản xuất hàng hoá, kinh tếthịtrờng và
một kiểu quản lý tài chính thích hợp với nó, chế độ kế toán mới ban hành cho chế độ kế
toán trớc đây.
14 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 3253 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
TIỂU LUẬN
Đề tài:
Quá trình hình thành và phát triển
của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam
ĐỀ ÁN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
Đề tài:
Quá trình hình thành và phát triển của Kiểm toán độc lập ở Việt Nam
NỘI DUNG
I .Sự tất yếu hình thành loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam .
1.Sự ra đời loại hình kiểm toán độc lập ở Việt Nam .
Một vài nét về hoạt động kiểm tra kế toán ở Việt Nam.
Kiểm tra nói chung và kiểm tra kế toán nói riêng đợc quan tâm ngay từ thời kỳ đầu xây
dựng đất nớc.Tuy nhiên trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, công tác kiểm tra cũng đợc
tổ chức phù hợp với cơ chế: Nhà nớc với t cách là ngời quản lý vĩ mô, đồng thời là ngời
chủ sở hữu nắm trong tay toàn bộ công tác kế toán và kiểm tra nói chung.
Năm 1957, lần đầu tiên Nhà nớc ban hành chế độ sổ sách kế toán bao gồm gần 27 nhật
ký dùng cho các đơn vị kinh tế thuộc sở hữu Nhà nớc.Trong mỗi nhật ký đã kết hợp cả yêu
cầu thông tin cho quản lý và yêu cầu kiểm tra hoạt động tài chính. Đây là dấu mốc đầu tiên
thể hiện mục tiêu thể chế và thực hiện sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá công tác kế toán,
kiểm tra đất nớc để phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp và của Nhà nớc
Năm 1967, Liên Bộ Thống kê và Tài chính đã ban hành chế độ ghi chép áp dụng cho các
xí nghiệp quốc doanh và một loạt các chế độ về tài khoản kế toán .
Năm 1971, Nhà nớc chế độ kế toán thống nhất, chế độ kế toán đã khá hoàn thiện và tiêu
chuẩn hoá đợc nâng cao.
Năm1988, Nhà nớc ban hành pháp lệnh kế toán thống kê, nhằm đa công tác kế toán vào
kỷ cơng, tăng cờng pháp chế cho kế toán.
Năm 1989, trớc nhu cầu biến đổi có tính chất cách mạng trong cơ chế quản lý kinh tế đất
nớc, sự thừa nhận một cách tất yếu khách quan nền sản xuất hàng hoá, kinh tế thị trờng và
một kiểu quản lý tài chính thích hợp với nó, chế độ kế toán mới ban hành cho chế độ kế
toán trớc đây.
Tuy nhiên, chế độ kế toán ban hành năm 1989 vẫn còn khoảng cách khá xa so với thông
lệ quốc tế và có những điểm cha bắt nhịp với cơ chế thị trờng. Do vậy từ năm 1994, Thủ
tớng Chính phủ đã chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo cải cách kế toán. Tháng 2/1995 hệ thống kế
toán tài chính doang nghiệp chính thức đợc ban hành.
Nhìn chung, chế độ kế toán đã phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. Thể chế thông tin -
kiểm tra bằng kế toán trong một cơ chế thị trờng, cho họ yêucầu quản lý Nhà nớc, tài
chính doanh nghiệp
Thể hiện sự phân biệt thông tin quản lý của kế toán so với các loại thông tin khác trong hệ
thống thông tin kinh tế. Phục vụ cho sự quản lý thống nhất của Nhà nớc về các lĩnh vực tài
chính trong cơ chế mới, thể hiện tính chất thống nhất và tiêu chuẩn hoá cao về thông tin kế
toán, phần nào đã tiếp cận đợc ngôn ngữ thông tin và những chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Sự cần thiết của kiểm toán độc lập đối với nền kinh tế thị trờng
Kiểm toán độc lập (Independent Audit), đây là một loại kiểm toán đợc phân chia từ kiểm
toán nói chung theo chức năng và chủ thể kiểm toán. Nó ra đời theo yêu cầu của cơ chế thị
trờng đòi hỏi. Qua quá trình phát triển của kiểm toán nói chung, kiểm toán độc lập đợc
tách ra phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của cơ chế thị trờng (Công ty kiểm toán
độc lập Price Waterhouse Cooper là công ty kiểm toán độc lập đầu tiên đợc thành lập có
trụ sở chính ở Anh quốc ).
Nếu nói rằng nền kinh tế thị trờng có hiệu quả hơn so với nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung thì kiểm toán độc lập chính là một công cụ quản lý kinh tế ,tài chính đắc lực góp
phần nâng cao tính hiệu quả đó của nền kinh tế thị trờng. Đặc trng của nền kinh tế thị
trờng là nhiều thành phần kinh tế ,là tự do sản xuất, kinh doanh và cạnh tranh. Mỗi doanh
nghiệp đều có những biện pháp hạn chế mặt trái, tiêu cực của cơ chế thị trờng và tự thân
vận động phù hợp với những đòi hỏi có tính quy luật sống còn của nó. Tổ chức kiểm toán
độc lập là những doanh nghiệp không cạnh tranh với các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp
kiểm toán ) mà bạn hàng giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cạnh tranh.
Hơn thế nữa, nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế muốn quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời
và tin cậy. Để đáp ứng đợc yêu cầu này đòi hỏi phải có bên thứ ba độc lập khách quan, có
trình độ chuyên môn cao đợc pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho đối tợng
quan tâm. Vì vậy đã hình thành nên loại hình kiểm toán độc lập này. Luật pháp nhiều quốc
gia có nền kinh tế thị trờng phát triển đã quy định chỉ có các báo cáo tài chính đã đợc kiểm
toán độc lập mới có giá trị pháp lý và độ tin cậy.
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trờng là xu
hớng tất yếu khách quan có tính quy luật của cơ chế thi trờng.
Các công ty kiểm toán độc lập ra đời
Hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển ở nớc ta từ trớc ngày giải phóng
miền Nam: Các văn phòng hoạt động độc lập với các kế toán viên công chứng hoặc các
giám định viên kế toán và cả văn phòng kiểm soát quốc tế nh SGV, Arthur
Andersen ...Sau thống nhất đất nớc, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, kiểm toán độc
lập không còn tồn tại. Vì vậy kiểm toán độc lập mới đợc hình thành từ sau khi chuyển đổi
cơ chế kinh tế Với chủ chơng đa dạng hoá các loại hình sở hữu đa phơng hoá các loại hình
đầu t đã đặt ra những đòi hỏi của kiểm toán độc lập. Ngày 13/5/1991 theo giấy phép số
957/PPLT của Thủ tớng Chính phủ, Bộ tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty:
Công ty kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO (QĐ 165-TC/QĐ/TCCB) và công
ty dịch vụ kế toán Việt Nam với tên giao dịch là ASC (QĐ164-TC/QĐ/TCCB) sau này đổi
tên thành Công ty dịch vụ t vấn tài chính, kế toán, kiểm toán - AASC (quyết định 639-TC
/QĐ/ TCCB ngày 14/9/1993).Với cơng vị là công ty đầu ngành, VACO và AASC đã có
nhiều đóng góp không chỉ trong việc phát triển công ty, mở rộng đại bàn kiểm toán mà cả
trong việc cộng tác với công ty và tổ chức nớc ngài để phát triển sự nghiệp kiểm toán Việt
Nam. Cũng trong năm 1991, còn có công ty Ernst and Young là công ty kiểm toán nớc
ngoài đầu tiên đợc Nhà nớc Việt Nam cho chấp nhận lập văn phòng hoạt động tại Việt
Nam. Hiện nay số lợng công ty kiểm toán là 18 đơn vị, trong số đó có 12 công ty kiểm
toán Việt Nam. Các công ty kiểm toán sẽ còn đợc chúng tôi đề cập ở phần III của bài này.
2. Vai trò của kiểm toán độc lập trong nền kinh tế thị trờng .
Trên thế giới hầu hết các nớc đi theo kinh tế thị trờng đều có hoạt động kiểm toán độc lập.
Trái lại ở các nớc đi theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung đều không có kiểm toán, thậm chí
không truyền bá kiến thức về kiểm toán độc lập.
Thật vậy, ở nớc ta có thể nói hoạt động kiểm toán đợc hình thành và phát triển từ trớc
ngày giải phóng miền Nam. Sau thống nhất đất nớc, với cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
kiểm toán độc lập không tồn tại nữa. Mãi cho đến khi Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng đa
dạng hoá các loại hình sở hữu và đa phơng hoá các đầu t đã đạt ra những đòi hỏi cấp thiết
của kiểm toán độc lập thì loại hình kiểm toán độc lập mới thực sự xuất hiện.
Điều này cho thấy kiểm toán độc lập có vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh stế quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác kịp thời và tin cậy. Để đáp
ứng yêu cầu này phải có bên thứ ba độc lập khách quan có trình độ chuyên môn cao, đợc
pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính
là kiểm toán độc lập.
Ở nhiều quốc gia có nền kinh tế thị trờng phát triển quy định chỉ có các báo caó tài chính
đã đợc kiểm toán độc lập mới có giá pháp lý và đáng tin cậy.Ý nghĩa và tầm quan trọng
của kiểm toán độc lập thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những ngời quan tâm.
Dù hoạt dộng trong bất kì lĩnh vực kinh tế nào, thì kết quả hoạt động hàng năm của doanh
nghiệp đều không thể hiện trên báo cáo tài chính (gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kế
quả kinh doanh, bảng lu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính).
Vì nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ doang nghiệp- ngời có trách nhiệm lập báo cáo
tài chính đều muốn che dấu các phần yếu kém hoặc khuyếch trơng kết quả kinh doanh của
mình trên bảng báo cáo tài chính đó Trái lại những ngời quan tâm đến kết quả kinh doanh
và tình hình tài chính của doanh nghiệp lại đòi hỏi sự trung thực chính xác cuả bản báo cáo
tài chính đó. Vì thế cần có sự kiển tra xác nhận của ngời thứ ba. Kiểm toán viên độc lập -
những ngời hoạt động theo nguyên tắc bắt buộc và có đủ năng lực uy tín với cả chủ doanh
ngiệp và ngời quan tâm đến bản báo cáo tài chính.
Những ngời quan tâm có thể kể đến là :
- Các cơ quan Nhà nớc cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà
nớc căn cứ vào báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán để xem xét các doanh nghiệp sử dụng
ngân sách Nhà nớc, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có đem lại hiệu quả không,
có phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đất nớc hay không. Cơ quan thuế sẽ căn
cứ vào báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán để tính và thu thuế trừ khi có nghi vấn mới
kiêm tra lại. Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nớc, các doang nghiệp thờng muốn nộp ít để
chiếm chiếm dụng phần thếu phải nộp Nhà nớc nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí để
làm giảm lợi nhuận và nh thế thuế phải nộp sẽ ít đi. Tuy nhiên nếu đợc kiểm toán thì sai
phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh.
- Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp tuy không có
trình độ để kiểm tra kỹ lỡng bản báo cáo tài chính, do đó khi có trên tay bản báo cáo tài
chính đã đợc kiểm toán viên độc lập xác nhận là trung thực hợp lý thì họ có thể yên tâm ăn
chia lợi tức và quyết định tiếp tục đầu t hoặc không đầu t vào doanh nghiệp đó.
- Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn cũng phải nắm chắc
tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, thu hồi
vốn hoặc không cho vay. Kiểm toán viên sẽ giúp ngân hàng hoặc những ngời cho vay làm
việc đó.
- Trong quan hệ kinh doanh các khách hàng có thể mua chịu.Tuy nhiên nếu có báo cáo tài
chính của ngời mua hàng đợc kiểm toán viên có danh tiếng kiểm tra xác nhận là tốt thì
ngời bán sãn sàng bán chịu. Ngợc lại xác nhận là tình hình tài chính khó khăn thì không gì
ngời mua mua đợc hàng khi cha có tiền.
- Trong kinh tế thị trờng ngời lao động có quyền lựa chọn nơi làm việc ổn định và có mức
thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của một doang nghiệp làm ăn có lãi đợc kiểm toán
viên xác nhận sẽ hấp dẫn đợc ngơì lao động cố chuyên môn trình độ và năng lực.
- Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phơng hoá đầu t không chỉ trong nớc
mà còn nớc ngoài. Việc thu hút vốn đầu t từ nớc ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang đợc
Nhà nớc rất quan tâm, cụ thể là đã ban hành Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam nhằm
khuyến khính các nhà đầu t vào Việt Nam. Những nhà đầu t nớc ngoài luôn đòi hỏi một
báo cáo tài chính đợc kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của cvủa doanh nghiệp
mà họ dự định đầu t.
- Các nhà quản trị doang nghiệp và các nhà quản lý khác cũng cần thông tin trung thực
không chỉ riêng trên các bảng khai tài chính để có những quyết định trong mọi giai đoạn
quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh và hoạt
động quản lý. Những thông tin đó chỉ có đợc thông qua kiểm toán.
Thứ hai, kiểm toán độc lập góp phần hớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động
tài chính kế toán.
Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính đều bao gồn những mối qua hệ đa
dạng, luôn luôn biến đổi và đợc cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Để hớng các
nghiệp vụ này vào mục tiêu giải quyết tốt các quan hệ trên không chỉ cần có định hớng
đúng và thực hiện tốt mà cần thờng xuyên soát xem việc thực hiện để hớng các nghiệp vụ
vào quỹ đạo mong muốn. Hơn nữa chính định hớng và tổ chức thực hiện tốt trên cơ sở
những bài học thực tiễn soát xét và luôn uốn nắn thờng xuyên những lệch lạc trong quá
trình thực hiện.
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế trong đó các quan hệ tài chính chế
độ kế toán thay đổi nhiều lần. Trong khi đó công tác kiểm tra kiểm soát cha chuyển hớng
kịp thời, dẫn tới tình trạng vi phạm các nguyên tắc chế độ tài chính kế toán. Đã có ý kiến
cho rằng cha thể cải cách công tác kiểm tra trong khi cha triển khai toàn diện và rộng khắp
công tác kế toán. Tuy nhiên kinh nghiệm thực tế đã chỉ rõ chỉ có triển khai tốt hơn công
tác kiểm toán mới có thể nhanh chóng tài chính kế toán đi vào nề nếp.
Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý
Rõ ràng kiểm toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng t vấn. Các chủ
doang nghiệp không thể kiểm soát hàng ngàn, hàng vạn nghiệp vụ tài chính kế toán đã xảy
ra trong doanh nghiệp. Vì vậy các chủ doanh nghiệp thờng kiểm soát các nghiệp vụ tài
chính kế toán cho ngời phụ tá. Để biết đợc một cách chính xác, trung thực tình hình tài
chính kế toán của mình vào kì hạn nào đó, ngời chủ doanh nghiệp thờng mời các kiểm
toán viên chuyên nghiệp độc lập có uy tín thực hiện việc kiểm tra và nhận xét bảng báo
cáo tài chính của doang nghiệp mình do ngời phụ trách kế toán lập ra.
Những nhận xét của kiểm toán viên sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp kịp thời phát hiện
những sai sót, lãng phí hoặc vi phạm pháp luật do cố ý hay vô ý để xử lý kịp thới hay ngăn
ngừa các tổn thất. Điều đó giúp doanh nghiệp hạn chế đợc những rủi ro hay phát hiện ra
thế mạnh những tiềm năng tài chính nội tại có trong doanh nghiệp.
Từ tất cả những điều trình bày trên, có thể thấy kiểm toán có ý nghĩa trên nhiều mặt : ”Đó
là quan toà công minh của qúa khứ, ngời dẫn dắt cho hiện tại và ngời cố vấn sáng suốt cho
tơng lai “.
II.Tìm hiểu về bản chất của kiểm toán độc lập
4.Kiểm toán viên độc lập
4.1 Tiêu chuẩn của kiểm toán viên
Tuy có thể có tên gọi khác nhau nhng theo IFAC và luật pháp các nớc thành viên quy định
các yêu cầu cơ bản đối với kiểm toán viên là: Có kỹ năng và khả năng nghề nghiệp chính
trực, khách quan độc lập và tôn trọng bí mật.
a. Kỹ năng và khả năng của kiểm toán viên:
Việc tiến hành kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán phải đợc tiến hành một cách thận trọng
theo yêu cầu nghề nghiệp và phải đợc những chuyên gia đợc đào tạo tơng xứng có kinh
nghiệm và trình độ thực hiện. Kiểm toán viên đợc đào tạo phải trải qua kinh nghiệm về
những kĩ năng cơ bản về nghề kế toán, một số kỹ năng của luật s và của ngời nghiên cứu
khoa học Lẽ đơng nhiên kiểm toán viên không đợc dành quyền phân xử công tác kế toán
trừ phi đã làm chứng những gì kế toán họ đã làm. Một kiểm toán viên vì vậy, trớc hết phải
là một chuyên gia lành nghề về kế toán. Đồng thời một kiểm toán viên đợc đào tạo một
cách không vô thức trở thành một kiểm toán viên hiệu quả. Một chuyên gia kế toán chỉ có
thể trở thành một kiểm toán viên khi đợc trải qua những kinh nghiệm trong thực tế. Các
kinh nghiệm này đạt đợc một cách tốt nhất dới sự giám sát thực tế của các kiểm toán viên
lâu năm có kinh nghiệm của một tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp. Hơn nữa kiểm toán
viên phải thờng xuyên nhận thức đợc sự phát triển về kế toán, kiểm toán qua các văn bản
chuyên ngành thích hợp, do quốc gia và quốc tế công bố, cũng nh các quy định có liên
quan và các yêu cầu của pháp luật. Kiểm toán viên có nghĩa vụ duy trì kỹ năng và trình độ
nghiệp vụ của mình trong suốt quá trình hành nghề. Yêu cầu về kỹ năng và khả năng
nghiệp vụ còn lu ý những kiểm toán viên chỉ nhận mà bản thân hoặc hãng của mình có đủ
trình độ và khả năng hoàn thành công việc đó .
b. Đạo đức của kiểm toán viên
Kiểm toán viên phải là ngời thẳng thắn trung thực có lơng tâm nghề nghiệp, phải là ngời
công minh chính trực và không đợc phép để cho sự định kiến thiên lệch làm lấn át tính
khách quan, chính trực ...
Kiểm toán viên phải điều chỉnh mình cho phù hợp với uy tín của ngành nghề uy tín của
bản thân và hãnh, phải tự kiềm chế những tính có thể phá vỡ uy tin nghề nghiệp.
Kiểm toán viên còn phải thờng xuyên rèn luyện tính cẩn thận một cánh thoả đáng tất cả kỹ
năng và sự siêng năng cần thiết khi thực thi những nhiệm vụ của mình. Những chuẩn mực
về tính cẩn thận là một t chất về trí tuệ, nó đợc thể hiện trong các thủ tục kiểm toán dịch vụ
các kiểm toán việc thực thi.
c.Tính độc lập của kiểm toán viên
Khi hành nghề kiểm toán, kiểm toán viên phải thể hiện tính độc lập của mình không đợc
để cho các ảnh hởng chủ quan, khách quan hoặc sự chi phối vật chất làm mất đi tính độc
lập. Kiểm toán viên phải luôn có thái độ vô t, độc lập trong khi tiến hành công việc kiểm
toán cũng nh khi lập các báo cáo kiểm toán. Bất cứ sự vụ lợi nào cũng không phù hợp với
phẩm cách của kiểm toán viên.
Kiểm toán viên không đợc có quan hệ vụ lợi về mặt kinh tế với khách hàng mà kiểm toán
viên đang nhận kiểm toán.
Những quan hệ họ hàng, gia đình ruột thịt cũng ảnh hởng đến tính độc lập của kiểm toán
viên.
Trong quá trình kiểm toán, nếu không hạn chế đợc thì kiểm toán viên phải diễn đạt điều
này trong báo cáo kiểm toán .
d. Tôn trọng bí mật
Kiểm toán viên phải tôn trọng những thông tin thu thập đợc trong quá trình kiểm toán,
không đợc tiết lộ bất kỳ một thông tin kiểm toán nào cho bên thứ ba khi không có sự uỷ
quyền đặc biệt hoặc trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm yêu cầu công bố.
e.Tôn trọng pháp luật
Trong hoạt động nghề nghiệp, kiểm toán viên phải luôn tôn trọng và chấp hành đúng các
chế độ, thể lệ nguyên tắc và luật pháp của Nhà nớc và những chuẩn mục kiểm toán quốc tế,
quốc gia.
Kiểm toán viên cũng phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của
mình trong báo cáo kiểm toán.
g. Các chuẩn mực nghiệp vụ
Kiểm toán viên phải tiến hành công việc nghiệp vụ của mình theo những chuẩn mực
nghiệp vụ chuyên ngành phù hợp với công việc đó.
- Có lý lịch rõ ràng, đợc cơ quan nơi công tác hoặc chính quyền địa phơng nơi c trú xác
nhận, có phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững luật pháp và chính sách chế độ kinh
tế, tài chính kế toán thống kê của Nhà nớc không có tiền án tiền sự.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính kế toán đã làm công
tác tài chính kế toán từ 5 đến 10 năm trở lên.
- Đã qua kỳ thi tuyển Kiểm toán viên do hội đồng cấp Nhà nớc tổ chức và đợc Bộ trởng
Bộ Tài chính cấp chứng chỉ .
- Đợc chấp nhận vào làm việc tại một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp ở
Việt Nam và đợc đăng ký danh sách Kiểm toán viên ở Bộ Tài chính. Ngoài công dân Việt
Nam, công dân nớc ngoài muốn hành nghề kiểm toán ở Việt Nam phải có đầy đủ các điều
kiện :
Đợc phép c chú hợp pháp ở Việt Nam .
Có chứnh chỉ Kiểm toán viên do Bộ trởng Bộ Tài chính Việt Nam cấp hoặc có chứng chỉ
Kiểm toán viên cấp bởi một tổ chức kiểm toán quốc tế mà bộ tài chính Việt Nam thừa
nhận và phải nắm vững luật pháp kinh tế, tài chính, kế toán ,kiểm toán Việt Nam.
Đợc chấp nhận làm việc tại một tổ chức kiểm toán thành lập ở Việt Nam
Đã đợc đang ký danh sách Kiểm toán viên tại Bộ Tài chính.
4.2 Trách nhiệm, quyền hạn, nhiệm vụ của kiểm toán viên
a.Trách nhiệm của kiểm toán viên.
Chấp hành các nguyên tắc của kiểm toán quy định thực hiện đúng các điều khoản hợp
đồng kiểm toán, lập các báo cáo kiểm toán, ký tên vào báo cáo kiểm toán và chịu trách
nhiệm trớc pháp luật, trớc tổ chúc kiểm toán độc lập và trớc khách hàng về tính trung thực
khách quan và tính trung thực của kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm
toán.
Trong quá trình thục hiện nhiệm vụ ,kiểm toán viên không đợc gây trở ngại vào công việc
điều hành của đơn vị đang kiểm toán và không đợc nhận thêm bất cứ khản tiền nào của
đơn vị ngoài chi phí kiểm toán.
Kiểm toán viên vi phạm quy chế pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị thu hồi
Chứng chỉ Kiểm toán viên và bị xử lý theo luật hiện hành, nếu vì những sai phạm và thiếu
sót mà gây ra những thiệt hại về vật chất cho khách hàng thì Kiểm toán viên phải bồi
thờng thiệt hại. Trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên phải thực hiện các quy tắc sau
đây: