Tiểu luận Quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin và vận dụng những nội dung cơ bản của quy luật này trong việc phát triển hệ điều hành máy tính

Triết học là một hệthống tri thức lý luận chung nhất của con người vềthếgiới, là khoa học vềnhững quy luật chung nhất của tựnhiên, xã hội và tưduy. Triết học ra đời đầu tiên vào khoản thếkỷthứVIII đến thếkỷthứVI trước công nguyên, và đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau với các tưtưởng thích ứng với từng thời kỳ/ giai đọan phát triển của lịch sử. Triết học Mác – Lênin ra đời cũng nhưlà 1 tất yếu lịch sử, không chỉlà sựphản ánh thực tiễn xã hội, mà còn là sựphát triển hợp logic của lịch sửtưtưởng nhân loại. Triết học đó đã khắc phục sựtách rời thếgiới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của Triết học. Triết học Mác – Lênin, Ph.Ăngghen khẳng định: nó còn là một sựcần thiết tuyệt đối, trởthành hình thức tưduy quan trọng nhất, cao nhất, thích hợp nhất đối với sựphát triển của khoa học. Nó đem đến cho khoa học hiện đại những chức năng có ý nghĩa phương pháp luận trong việc xem xét, luận giải bản thân sựphát triển của mình

pdf21 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 6112 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin và vận dụng những nội dung cơ bản của quy luật này trong việc phát triển hệ điều hành máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ---+++--- TIỂU LUẬN: TRIẾT HỌC Đề tài: “ QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN & VẬN DỤNG NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT NÀY TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH ” Giảng viên : TS Nguyễn Ngọc Thu Học viên thực hiện : Nguyễn Đặng Trí Dũng N ăm sinh : 1979 Lớp : Cao học K16 Đêm 4 TP. HCM – Tháng 5/2007 Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang A NHẬN XÉT & ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN + Điểm của tiểu luận: + Nhận xét và đánh giá của giảng viên: ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang B MỤC LỤC Trang * Nhận xét và đánh giá của giảng viên…………………………………………… A * Mục lục………………………………………………............................................ B * Tài liệu tham khảo………………………………………………………………... C 1. Lời mở đầu……………………………………………………………………….. 01 2. Các định nghĩa cơ bản……………………………………………………………. 02 2.1. Nhận thức………………………………………………………………………. 02 2.2. Lý luận…………………………………………………………………………. 03 2.3. Thực tiễn……………………………………………………………………….. 04 3. Quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật của Triết học Mác – LêNin……………………………………………………………………………….. 04 3.1. Phủ định biện chứng……………………………………………………………04 3.1.1. Các hình thức phủ định trong hiện thực khác quan………………………….. 04 3.1.2. Đặc điểm của phủ định biện chứng………………………………………….. 05 3.2. Quy luật và bản chất của “phủ định của phủ định”……………………………. 05 3.3. Nhận xét………………………………………………………………………... 06 Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang B 4. Vận dụng những nội dung cơ bản của quy luật “phủ định của phủ định” trong phép Biện Chứng Duy Vật của Triết học Mác – LêNin trong việc phát triển hệ điều hành máy tính….................................................................................................................. 07 4.1. Sơ lược về lịch sử hình thành hệ điều hành MS-DOS…………………………. 07 4.2. Quá trình phát triển của MS-DOS thông qua các version khác nhau và sự tương thích của chúng theo quy luật phủ định của phủ định biện chứng………………….. 08 4.3. Sự ra đời của hệ điều hành Windows dựa trên sự kết thừa và phát triển hệ điều hành MS-DOS tuân theo quy luật phủ định của phủ định biện chứng……………... 11 4.4. Quy luật phủ định của phủ định và hệ điều hành Linux……………………….. 14 4.5. Nhận xét………………………………………………………………………... 14 5. Kết luận…………………………………………………………………………... 15 Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang C TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Bài giảng của Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc Thu tại lớp Cao học K16 đêm 4. 2) PGS.TS. Vũ Đình Hòe, “Giáo trình Triết Học (dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học)”, (trang 7 – 8; từ trang 329 đến 332), NXB Lý Luận Chính Trị, Hà Nội, 2006. 3) PGS Vũ Ngọc Pha, “Triết học Mác – Lênin (tập I)”, (trang 5 - 6; từ trang 164 đến trang 172), NXB Giáo dục, 1997 4) PGS. TS. Lê Thanh Sinh, “Triết học thực tiễn (tập II)”, (từ trang 5 đến trang 50), NXB Tổng hợp TP HCM, 2006. 5) Hồ Chí Minh toàn tập, tập 7, NXB Sự Thật, Hà Nội, 1987 6) LêNin toàn tập, tập 29 trang 230, NXB Tiến Bộ, Mátxcơva, 1981 7) Trang web: www.linux.org 8) Trang web: www.microsoft.com 9) Trang web: www.en.wikipedia.org/wiki/Ms-Dos Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 1/16 1. LỜI MỞ ĐẦU : Triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học ra đời đầu tiên vào khoản thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trước công nguyên, và đã trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau với các tư tưởng thích ứng với từng thời kỳ / giai đọan phát triển của lịch sử. Triết học Mác – Lênin ra đời cũng như là 1 tất yếu lịch sử, không chỉ là sự phản ánh thực tiễn xã hội, mà còn là sự phát triển hợp logic của lịch sử tư tưởng nhân loại. Triết học đó đã khắc phục sự tách rời thế giới quan duy vật và phép biện chứng trong lịch sử phát triển của Triết học. Triết học Mác – Lênin, Ph.Ăngghen khẳng định: nó còn là một sự cần thiết tuyệt đối, trở thành hình thức tư duy quan trọng nhất, cao nhất, thích hợp nhất đối với sự phát triển của khoa học. Nó đem đến cho khoa học hiện đại những chức năng có ý nghĩa phương pháp luận trong việc xem xét, luận giải bản thân sự phát triển của mình. Vì vậy, khi được dịp nghiên cứu và tiếp cận Triết học Mác – Lênin ở một góc độ sâu hơn, tôi đã nhận thấy ra được rất nhiều điều bổ ích từ chính việc nghiên cứu này; và tôi cũng mong muốn được chia sẽ một trong số các điều đó trong tiểu luận này với nội dung là “QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN & VẬN DỤNG NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT NÀY TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH” Nội dung chính của tiểu luận bao gồm các phần sau: + CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN. + QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN. Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 2/16 + VẬN DỤNG NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT “PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH” TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH 2. CÁC ĐỊNH NGHĨA CƠ BẢN : 2.1. Nhận thức: Theo triết học duy vật biện chứng, nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức Mác-xít là: đảm bảo thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Trong lịch sử triết học, có nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc và bản chất của nhận thức. Cùng với quá trình phát triển của lịch sử triết học, một số quan điểm tiêu biểu về nguồn gốc và bản chất của nhận thức được các triết gia ở các thời đại và các trường phái khác nhau nhận định như sau: - Với Platon: Nhận thức khách quan chẳng qua là hồi tưởng lại thế giới ý niệm, là nắm bắt chân lý vĩnh cửu. - Với chủ nghĩa Duy tâm: Nhận thức hay ý thức đều được coi là cái có trước, cái quyết định đối với con người hay vật chất; họ phủ nhận khả năng nhận thức của con người đối với hiện thực. Vì vậy bản chất của nhận thức là quá trình tự ý thức có nguồn gốc bởi sự quyết định của lực lượng siêu nhiên về mặt cảm giác của con người. - Với chủ nghĩa Duy vật trước Mác: khẳng định là một quá trình phản ảnh ở trong bộ não người nhưng không thấy được tính năng động sáng tạo của nhận thức và vai trò hiện thực khách quan đối với nhận thức. - Theo quan điểm chủ nghĩa Duy vật biện chứng khách quan: Nhận thức là một quá trình phản ảnh hiện thực khách quan vào bộ não người, nhưng là sự phản ảnh có tính tích cực, năng động, sáng tạo của nhận thức, đồng thời thông qua nó thể hiện mối hiện mối quan hệ giữa giữa khách thể và chủ thể. Một mặt nó thừa nhận vai trò quyết định của khách thể đối với chủ thể, nhưng mặt khác cũng khẳng định con người cũng có khả Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 3/16 năng nhận thức được hiện thực khách quan, trong đó thực tiễn là cơ sở, động lực và tiêu chuẩn của nhận thức. - Theo Lênin: Nhận thức là một quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Sự phát triển của nhận thức loài người tất yếu dẫn đến sự xuất hiện của lý luận, lý luận là “sản phẩm” của sự phát triển của nhận thức, đồng thời thể hiện như là trình độ cao của nhận thức 2.2. Lý luận - Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, lý luận: “… là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích luỹ lại từ trong quá trình lịch sử” (Hồ Chí Minh toàn tập – NXB Sự thật – Hà nội 1987, tập 7). Xét về bản chất, lý luận là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn, phản ảnh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới khách quan. Lý luận được hình thành không phải ở bên ngoài thực tiễn mà trong mối quan hệ với thực tiễn. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau, trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định. Lênin khẳng định: “ Thực tiễn cao hơn nhận thức (lý luận) vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp” (Lênin toàn tập – NXB Tiến bộ - Mátxcơva 1981, tập 29 trang 230). Con người quan hệ với thế giới không phải bắt đầu từ lý luận mà là thực tiễn. Chính từ hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức - lý luận của con người mới được hình thành và phát triển. Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có lý luận. Mọi tri thức dù trực tiếp hay gián tiếp, đối với người này hay người khác, thế hệ này hay thế hệ khác, dù ở giai đoạn cảm tính hay lý tính, ở trình độ kinh nghiệm hay lý luận xét đến cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn. Bằng hoạt động thực tiễn, con người đã tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức chúng từ đó xây dựng nên lý Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 4/16 luận, khoa học, phản ảnh bản chất và quy luật vận động của sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan. 2.3. Thực tiễn: Thực tiễn là cơ sở, động lực, tiêu chuẩn và mục đích của nhận thức. Mặt khác, nhận thức của con người cũng có khả năng nắm bắt được các quy luật khách quan. Đây là quan điểm mới mẻ mang tính khoa học, cách mạng của triết học Mác-xít và cũng là điểm còn thiếu sót, sai lầm trong lịch sử triết học trước Mác. Sự phân tích trên về vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, lý luận đòi hỏi chúng ta phải quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, coi trọng việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn “học đi đôi với hành” rất cần thiết trong nghiên cứu khoa học, trong học tập của chúng ta. 3. QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động con người để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử. Cụ thể về phương diện, vạch ra nguồn gốc, động lực, cách thức và xu hướng phát triển tiến lên của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Ở đây chúng ta sẽ thử tìm hiểu về quy luật phủ định của phủ định. Trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu xem phủ định biện chứng là gì? 3.1. Phủ định biện chứng Theo nghĩa chung, phủ định là sự thay thế, chuyển hoá giữa các sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan. Đó là quá trình xuất hiện cái mới. 3.1.1 Các hình thức phủ định trong hiện thực khách quan: Về cơ bản phủ định trong hiện thực khách quan có thể chia thành 2 hình thức: Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 5/16 + Phủ định mang tính chất tự phát, ngẫu nhiên hoặc do những nguyên nhân từ bên ngoài tác động dẫn đến sự chuyển hoá – sự xuất hiện cái mới (Ví dụ như sự thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn…). Hình thức phủ định này do tác động ngẫu nhiên, chứ không do nguyên nhân từ bên trong. Sự phủ định này không bao hàm sự kế thừa, không có yếu tố của sự phát triển. + Phủ định do những nguyên nhân từ bên trong, do việc giải quyết những mâu thuẫn từ bên trong bản thân các sự vật, hiện tượng làm xuất hiện cái mới (ví dụ như sự phát triển năm hình thái kinh tế Xã hội) đó là sự phủ định bao hàm sự kế thừa làm tiền đề cho sự phát triển cái mới. Phủ định như vậy mới được gọi là phủ định biện chứng. 3.1.2 Đặc điểm của phủ định biện chứng: Phủ định biện chứng có 2 đặc điểm: + Tính khách quan: Sự xuất hiện của cái mới trong phủ định biện chứng là kết quả của quá trình giải quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật và hiện tượng theo những quy luật khách quan vốn có của nó. Nguyên nhân của phủ định và sự xuất hiện cái mới thay thế cái cũ đều mang tính khách quan và quy luật. + Tính kế thừa: Cái mới xuất hiện không phải là sự phủ định hoàn toàn, tuyệt đối với cái cũ, mà lá cái mới xuất hiện trên cơ sở cái củ, bao hàm, thừa kế cái củ. Yếu tố kế thừa không phải là kế thừa nguyên vẹn mà chỉ kế thừa nhưng mặt tích cực nhất của cái cũ, thay đổi cho phù hợp với cái mới; tính kế thừa bao giờ cũng làm tiền đề, tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển cái mới. Xét về thực chất kế thừa là sự biến đổi mà giai đoạn sau còn bảo tồn tất cả những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước. 3.2. Quy luật và bản chất của “phủ định của phủ định” Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển tiến lên theo hình xoắn ốc, thể hiện tính chu kỳ trong quá trình phát triển. Đó là cơ sở, phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi phương pháp hoạt động và suy nghĩ của con người. Trong sự vận động và phát triển mang tính chất vô tận của thế giới đều Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 6/16 thông qua phủ định biện chứng, cái mới phủ định cái củ, cái mới này lại bị cái mới sau phủ định. Sự vật cũng vận động thông qua những lần phủ định như thế, chúng đã tạo ra những khuynh hướng phát triển từ thấp đến cao theo đường xoắn ốc. Đường xoắn ốc được thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển như tính kế thừa, tính lặp lại, tính phát triển…, mỗi vòng xoắn ốc thể hiện tính vô tận của sự phát triển từ thấp đến cao. Trong bản thân sự vật bao gồm 2 mặt: mặt khẳng định và mặt phủ định. Hai mặt này vừa khẳng định sự tồn tại nhưng đồng thời lại bao hàm khả năng biến đổi và chuyển hoá từ khẳng định đến phủ định và phủ định cái phủ định; đó chính là quá trình xuất hiện cái mới, dường như nó quay lại cái cũ nhưng cao hơn. Thực chất của quá trình này là phủ định cái phủ định có tính chu kỳ nằm trong quá trình vận động và phát triển của các sự vật và hiện tượng. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, chống kế thừa nguyên xi, máy móc, và phủ định sạch trơn chủ nghĩa hư vô đối với quá khứ. Nguyên tắc phủ định biện chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử và tiên đoán, dự kiến những hình thái cơ bản. 3.3. Nhận xét Quy luật phủ định của phủ định biện chứng đã giúp cho chúng ta hiểu và nên vận dụng chúng như thế nào trong cuộc sống. Do đó trong cuộc sống chúng ta phải biết kế thừa những yếu tố tích cực và hợp lý của cái cũ. Phủ định hoàn toàn những điều hay, hợp lý của cái cũ là không khách quan, không tôn trọng sự thật, đó là lãng phí. Tôn trọng quy luật phủ định biện chứng là cơ sở giúp ta xây dựng thái độ khoa học đối với cái mới, hiểu rõ về cái mới, cái tiến bộ ra đời phù hợp với quy luật và xu thế phát triển. Trong nghiên cứu khoa học, quy luật phủ định của phủ định đã góp phần lớn thúc đẩy sự định hướng và phát triển của chúng. Dưới góc nhìn của quy luật này, chúng ta hãy thử tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển mang tính khách quan của các hệ điều hành từ Dos đến Windows / Linux Tiểu luận Triết học HV: Nguyễn Đặng Trí Dũng – Cao học K16Đêm4 Trang 7/16 4. VẬN DỤNG NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUY LUẬT “PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH” TRONG PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH. Thế giới hệ điều hành & máy tính thật là rộng lớn, trong khuôn khổ của bài tiểu luận này, chúng ta chỉ phân tích quá trình phát triển và tương thích từ các hệ điêu hành Dos đến Windows/Linux - những hệ điều hành phổ biến và thông dụng nhất trên thế giới – dựa trên quy luật phủ định của phủ định. Như chúng ta thấy, ngày nay, máy tính đã trở thành một cụm từ , một phương tiện quen thuộc với mọi người. Phần mềm là ngôn ngữ chuyển đổi giữa con người với máy, là những trình phiên dịch giữa máy tính (computer) và người sử dụng, giúp cho người và máy “hiểu nhau”. Máy tính không hoạt động nếu không có các chương trình điều khiển (phần mềm) mà đặc biệt là hệ điều hành. Đây là những sản phẩm do con người tạo ra dựa trên nguyên tắc kế thừa hoặc xây dựng mới. Hệ điều hành là một chương trình chủ đạo đối với một máy tính, dùng để quản lý các chức năng nội trú của máy tính và cung cấp những phương tiện kiểm soát hoạt động của máy. Nhờ có hệ điều hành chúng ta mới sử dụng được các thiết bị ngoại vi (bàn phím, chuột, máy in…). trong bài viết này chúng ta chỉ phân tích quá trình phát triển của các hệ điều hành từ Dos đến Windows / Linux 4.1. Sơ lược về lịch sử hình thành hệ điều hành DOS MS-DOS là tên gọi viết tắt của Microsoft Disk Operating System được hãng IBM đưa ra tiếp thị đầu tiên vào năm 1981 với tên gọi là PC-DOS. MS-DOS bắt nguồn từ hệ điều hành cho các máy tính 9 bit được sử dụng trong những năm cuối thập niên 70 của thế kỷ 20. Đầu tiên MS-DOS chỉ được biên soạn với mục đích thực nghiệm do