Tiểu luận Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn

Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nó tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Nhà nước dùng quy ền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối m ột phần của cải xã hội và hình thành qu ỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ y ếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế khóa tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất y ếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công c ụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nư ớc, góp phần điều chỉnh nền kinh tế và điều tiết thu nhập trong xã hội. Mặc dù, hệ thống pháp luật thuế đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi thường xuyên cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, nhưng hàng năm tình trạng thất thu thuế vẫn xảy ra và trở thành mối quan tâm không chỉ của Nhà nước mà còn đối với các doanh nghiệp và dân cư. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thu ế là người dân chưa được tuyên truy ền một cách đầy đủ, có hệ thống về vai trò của thuế cũng như những quy định của pháp luật thuế nên sự tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước còn thấp, tình trạng trốn thuế xảy ra thường xuyên, thậm chí có nhiều người còn quan niệm trốn thuế là đương nhiên. Tình trạng trên đây xảy ra một phần cũng do những quy định của pháp luật về quản lý thuế ở Việt Nam chưa hoàn thiện, các quy định còn nhiều bất cập, tính hiệu quả chưa cao. Thậm chí pháp luật thu ế còn chưa quan tâm đúng mức đến tính thực thi cũng như chưa đưa vào các văn bản pháp luật thu ế những quy định về quản lý thuế mang tính hiệu quả, vì vậy, chưa đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân. Một trong những hình thức thất thu thu ế của nhà nước phổ biến nhất hiện nay tại các doanh nghiệp cũng như các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đó là tình trạng th ất thu ở khâu bán hàng không xuất hóa đơn, hoặc tình trạng làm giả hóa đơn, hiện tượng gian lận hóa đơn, thất thoát hóa đơn, sử dụng hóa đơn để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nước đang diễn ra phổ biến trong phạm vi cả nước Để thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ kích thích nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, bài lu ận này xin đề cập đến tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng, loại thuế chủ yếu chiếm 80% nguồn thu từ thuế của nhà nước và những suy ngẫm về thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay.

pdf34 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 4500 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 1 Tiểu luận Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Sự xuất hiện của Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho nó tồn tại và thực hiện các chức năng của mình. Nhà nước dùng quyền lực chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế khóa tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần điều chỉnh nền kinh tế và điều tiết thu nhập trong xã hội. Mặc dù, hệ thống pháp luật thuế đã được Nhà nước quan tâm sửa đổi thường xuyên cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, nhưng hàng năm tình trạng thất thu thuế vẫn xảy ra và trở thành mối quan tâm không chỉ của Nhà nước mà còn đối với các doanh nghiệp và dân cư. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế là người dân chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ, có hệ thống về vai trò của thuế cũng như những quy định của pháp luật thuế nên sự tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước còn thấp, tình trạng trốn thuế xảy ra thường xuyên, thậm chí có nhiều người còn quan niệm trốn thuế là đương nhiên. Tình trạng trên đây xảy ra một phần cũng do những quy định của pháp luật về quản lý thuế ở Việt Nam chưa hoàn thiện, các quy định còn nhiều bất cập, tính hiệu quả chưa cao. Thậm chí pháp luật thuế còn chưa quan tâm đúng mức đến tính thực thi cũng như chưa đưa vào các văn bản pháp luật thuế những quy định về quản lý thuế mang tính hiệu quả, vì vậy, chưa đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của người dân. Một trong những hình thức thất thu thuế của nhà nước phổ biến nhất hiện nay tại các doanh nghiệp cũng như các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đó là tình trạng thất thu ở GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 3 khâu bán hàng không xuất hóa đơn, hoặc tình trạng làm giả hóa đơn, hiện tượng gian lận hóa đơn, thất thoát hóa đơn, sử dụng hóa đơn để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, lừa đảo, chiếm đoạt tiền hoàn thuế của Nhà nước đang diễn ra phổ biến trong phạm vi cả nước … Để thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ kích thích nền kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, bài luận này xin đề cập đến tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng, loại thuế chủ yếu chiếm 80% nguồn thu từ thuế của nhà nước và những suy ngẫm về thực trạng quản lý hóa đơn giá trị gia tăng ở nước ta hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Bài luận được hoàn thiện với mục tiêu chính như sau: Thứ nhất, lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và hóa đơn chứng từ. Thứ hai, thực trạng và giải pháp công tác quản lý hóa đơn giá trị gia tăng hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là luật thuế và công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ở nước ta. Phạm vi nghiên cứu là việc quản lý hóa đơn chứng từ của nhà nước. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 4 PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Thuế giá trị gia tăng (VAT) 1.1.1 Khái niệm: Theo luật thuế GTGT (được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp lần thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999), thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hóa, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành cho đến tiêu dùng. Chính vì vậy chúng ta còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ, và người tiêu dùng phải chịu số thuế đó khi mua hàng hóa, dịch vụ. 1.1.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế.  Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. Đối với giá tính thuế, tùy vào từng loại hành hóa, dịch vụ cụ thể mà giá tính thuế được quy định ở các giá trị khác nhau. Đối với thuế suất, Luật thuế GTGT của Việt Nam hiện nay quy định 3 mức thuế suất là: 0 %, 5 % và 10 % áp dụng cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ. Trong đó mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu.  Phương pháp tính thuế.  Phương pháp khấu trừ thuế. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 5 Xác định thuế GTGT phải nộp:  Thuế GTGT đầu ra = tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.  Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HH, DV. Tùy vào từng loại HH, DV khác nhau mà mức thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cũng khác nhau.  Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Xác định số thuế phải nộp: Trong đó: 1.1.3. Vai trò của thuế GTGT. 1.1.3.1. VAT trong lưu thông hàng hóa. Số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đầu ra _ = Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT ghi trên hóa đơn Giá tính thuế của HH,DV chịu thuế bán ra Thuế suất thuế GTGT × = Số thuế GTGT phải nộp GTGT của HH,DV chịu thuế bán ra Thuế suất = × GTGT của HH, DV Giá thanh toán HH, DV bán ra Giá thanh toán HH, DV mua vào tương ứng - = GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 6 Với ưu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu, nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm sút, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế. Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ thường không thay đổi và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng cũng không sút giảm, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu. 1.1.3.2. VAT trong quản lý Nhà nước về kinh tế. Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:  Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.  Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.  Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 7 chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.  Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.  Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu thuế. Trong họat động bán lẻ người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì họ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào do là người tiêu dùng cuối cùng điều này dẫn đến việc không xuất hóa đơn của người bán để trốn thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.  Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.  Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.  Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 8  Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đang từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng. 1.2. Hóa đơn GTGT 1.2.1. Khái niệm: Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 89: “Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ”. Quy định trên cũng có nghĩa: hoá đơn là chứng từ xác nhận quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, thanh toán, quyết toán tài chính, xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Chức năng, vai trò của hóa đơn chứng từ. Hoá đơn là một bộ phận ấn chỉ thuế được in theo chỉ định tại các Luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản pháp quy dùng để quản lý thu thuế cho NSNN được sử dụng để mua bán hàng hoá - dịch vụ, là chứng từ để đảm bảo chất lượng hàng hoá - dịch vụ và bảo hành hàng hoá và dùng để thanh quyết toán tài chính khi mua hàng cho GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 9 công ty, cơ quan, tập thể…cũng như để thu tiền bán hàng và thể hiện doanh số của một doanh nghiệp. Đối với mối quan hệ giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp thì hoá đơn là chứng từ cơ sở ban đầu dùng để kê khai nộp thuế, khấu trừ, hạch toán chi phí thực tế phát sinh, hoàn thuế và xác định chi phí hợp lệ khi tính thuế, nhất là các loại thuế trực thu. Việc kiểm tra xuất hóa đơn khi bán hàng đồng thời sẽ kiểm tra được doanh số bán đúng với thực tế, doanh nghiệp khó có thể báo cáo “âm”, từ đó hàng lậu, hàng hóa không có hóa đơn sẽ khó lọt vào thị trường. Giúp xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Hoá đơn là chứng từ xác định chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và các vấn đề khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng và các Luật thuế mới thì hoá đơn lại có ý nghĩa quan trọng trong việc kê khai thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế, đảm bảo tính chính xác và chống thất thoát tiền Ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt chế độ kế toán thống kê, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.  Ý nghĩa công việc quản lý hóa đơn của Nhà nước: Vì hoá đơn là chứng từ ghi nhận hoạt động kinh doanh nên hoá đơn cũng có nghĩa là tiền, thậm chí quan trọng hơn tiền bởi vì, hoá đơn tài chính nếu vượt ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước thì còn nguy hiểm hơn cả việc làm tiền giả rất nhiều. Đối với doanh nghiệp, hoá đơn cũng là bằng chứng chủ yếu cho một nghiệp vụ kinh doanh và có tính chất quyết định đến nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, Nhà nước phải quản lý hoá đơn. Việc quản lý hoá đơn có ý nghĩa rất to lớn không chỉ đối với Nhà nước mà cả đối với bản thân doanh nghiệp. Việc quản lý nếu không tốt có thể dẫn đến việc phản ánh sai lệch kết quả sản xuất kinh doanh, nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh nghiệp; Các đối tượng xấu có thể lợi dụng các kẽ hở trong quy định về hoá đơn để gian lận, rút tiền của NSNN; quản lý hoá đơn không tốt sẽ tạo ra sự bất bình đẳng GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 10 giữa các doanh nghiệp, ảnh hưởng xấu đến môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước, việc quản lý hoá đơn không tốt sẽ dẫn đến các thông tin về doanh nghiệp bị sai lệch, ảnh hưởng đến việc hoạch định các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Nhìn một cách tổng thể, quản lý tốt hóa đơn sẽ mang lại nhiều lợi ích:  Thứ nhất, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tự quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Thông qua hoá đơn, doanh nghiệp dễ dàng hạch toán được các luồng hàng hoá, dịch vụ cũng như sự vận động của các luồng tiền, vốn trong kinh doanh, xác định đúng kết quả kinh doanh, lãi, lỗ của doanh nghiệp; thực hiện tốt các quy định của Luật thuế và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.  Thứ hai, tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và trong việc thi hành các Luật thuế. Sự minh bạch trong các quy định về hoá đơn đảm bảo sự nhất quán trong quá trình thực hiện văn bản, từ đó, tạo ra sự bình đẳng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, trong quá trình thực thi các luật thuế.  Thứ ba, góp phần thực hiện thắng lợi các luật thuế. Hoá đơn là căn cứ để các doanh nghiệp kê khai thuế, khấu trừ thuế, là căn cứ để hoàn thuế GTGT, là căn cứ để hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, là căn cứ để thực hiện quyết toán thuế, vì vậy, công tác quản lý hoá đơn chính là cơ sở cho sự thành công của các Luật thuế. 1.2.3. Một số quy định của nhà nước về thực hiện hóa đơn chứng từ: Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 11 và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán.  Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là: Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh. Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng. Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép áp dụng. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 12 Chương 2: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HÓA ĐƠN Ở NƯỚC TA. 2.1 Thực trạng sử dụng hóa đơn ở các doanh nghiệp Trong các năm qua, đại bộ phận các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đều chấp hành nghiêm chỉnh chế độ in phát hành, quản lý sử dụng hoá đơn và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên đã có một số doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần và hộ kinh doanh đã có hành vi vi phạm quy định về in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn; nghiêm trọng là bán hàng không lập và giao hóa đơn hoặc lập và giao hóa đơn không hợp pháp cho khách hàng; không báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo đúng quy định; in hóa đơn giả; mua hóa đơn không phải từ cơ quan thuế; tự in hóa đơn chưa được sự chấp thuận của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn khống; lập hóa đơn chênh lệch giá trị giữa liên 1 và liên 2 cho khách hàng… Đặc biệt một số tổ chức, cá nhân đã lợi dụng việc cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh thủ tục đơn giản, lý lịch nhân thân của chủ doanh nghiệp chưa được xác định đầy đủ, có hàng nghìn doanh nghiệp thành lập nhưng không nhằm mục đích kinh doanh mà chỉ mua hoá đơn để bán kiếm lời rồi bỏ trốn không rõ địa chỉ kinh doanh (tính đến nay có khoảng trên 2000 tổ chức, cá nhân kinh doanh bỏ trốn không tìm thấy địa chỉ). Những hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân nêu trên đã gây hậu quả nghiêm trọng làm thất thoát Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh chung, đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác, của các tổ chức kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến kỷ cương tài chính của Nhà nước. 2.1.1 Các hành vi và hình thức vi phạm về hoá đơn chứng từ phổ biến hiện nay  Bán hàng không lập hoá đơn, không kê khai doanh thu. GVHD: ThS.Nguyễn Thị Ngọc Hoa Thực trạng quản lý và sử dụng hóa đơn Page 13  Không ghi đầy đủ hoặc ghi sai các yếu tố trên hoá đơn như địa chỉ, mã số thuế...  Bán hàng ghi hoá đơn chênh lệch giữa các liên hoá đơn (giá trị hàng hoá, dịch vụ trên liên giao cho khách hàng cao hơn trị giá hàng hoá, dịch vụ trên các liên còn lại).  Bán hàng lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn thực tế thanh toán.  Sử dụng hoá đơn giả để bán hàng, để khấu trừ thuế đầu vào hoặc xin hoàn thuế.  Sử dụng hoá đơn của đơn vị khác (xin, mua) hoặc đã báo mất.  Xuất hoá đơn theo bảng kê bán lẻ không lưu giữ liên 2 với lý do xé bỏ mất nhưng lại dùng để
Tài liệu liên quan