Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3250 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Thực trạng ứng dụng các công cụ thanh toán điện tử trong thương mại điện tử B2C ở nước ta, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PHẦN 1: CÁC CÔNG CỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ B2C
1. Khái niệm và đặc điẻm của thương mại điẹn tử B2C
1.1.Thương mại điện tử (TMĐT)
Tổ chức Thương mại thế giới WTO định nghĩa: “TMĐT bao gồm việc sản xuất,
quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”.
1.2. Thương mại điện tử B2C
B2C (Business - To - Customer): là hình thức chỉ bao gồm các giao dịch thương
mại trên Internet giữa doanh nghiệp với khách hàng, mà trong đó, đối tượng khách
hàng của loại hình này là các cá nhân mua hàng. Loại hình này áp dụng cho bất kỳ
doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm hoặc dịch vụ của họ cho khách hàng
qua Internet, phục vụ cho nhu cầu sử dụng của cá nhân.
1.3. Đặc điểm của thương mại điện tử B2C
- Đặc điểm về khách hàng: TMĐT B2C hướng tới các giao dịch tới các khách hàng
cá nhân (Individual Customer)
- Đặc điểm về đơn hàng Các đơn hàng của giao dịch B2C thường có chủng loại
hàng hóa đa dạng nhưng khối lượng giao dịch ít
- Đặc điểm về thanh toán: giao dịch B2C (ở mức phát triển cao) chủ yếu sử dụng
phương thức thanh toán là qua thẻ tín dụng vì giá trị của các giao dịch không lớn.
- Phương thức tìm kiếm thông tin: Trong TMĐT B2C, các catalogue điện tử
thường xuyên được sử dụng và là phương thức sử dụng chính của các website.
- Phương thức giao dịch: giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng (B2C) được
tiến hành qua các phương tiện đa dạng và có nhiều mức độ an toàn trong giao dịch (từ
thấp lên cao). Chẳng hạn như, giao dịch qua Internet có hoặc không có sự bảo mật
đường truyền; giao dịch qua mobile; giao dịch qua ATM… Các công ty trong Thương
mại điện tử B2C không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ thống của khách hàng.
2 . Khái niệm, đặc trưng của thanh toán điện tử
2.1. Khái niệm
Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh toán dựa trên nền tảng công
nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử,
chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
2Thanh toán điện tử là việc thanh toán qua thông điệp điện tử thay việc thanh toán tiền
mặt.
Quá trình thanh toán điện tử có sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ
thanh toán tài chính như mã hoá số thẻ tín dụng, séc điện tử hoặc ví điện tử... giữa
ngân hàng, trung gian và các bên tham gia hợp pháp.
2.2. Các đặc trưng cơ bản của một hệ thống thanh toán điện tử
Một hệ thống thanh toán điện tử có các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính độc lập: Không phụ thuộc vào phần cứng và phần mềm chuyên dụng;
- Khả năng tương tác và di chuyển;
- Khả năng bảo mật;
- Tính nặc danh;
- Tính đa dạng: áp dụng đối với nhiều mức thanh toán khác nhau;
- Dễ sử dụng;
- Phí giao dich;
- Các quy tắc.
3. Các công cụ thanh toán điện tử trong thương mại điện tử B2C
3.1. Các loại thẻ thanh toán trực tuyến
Thẻ thanh toán điện tử là thẻ điện tử chứa đựng các thông tin được sử dụng nhằm
mục đích thanh toán.
Các công việc cần thực hiện khi thanh toán thẻ trực tuyến:
- Xác thực: quyết định xem thẻ của người mua còn thời hạn sử dụng hay không và
lượng tiền có thể được sử dụng là bao nhiêu.
- Thanh toán (settlement): chuyển tiền từ tài khoản của người mua đến tài khoản
của người bán
3.1.1. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng cung cấp một khoản tín dụng cố định cho chủ thẻ để mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Khoản tín dụng được đơn vị phát hành thẻ giới hạn phụ
thuộc vào yêu cầu và tài sản thế chấp hoặc tín chấp của chủ thẻ.
Thẻ tín dụng có đặc điểm:
- Đặc trưng “chi tiêu trước, trả tiền sau”: chủ thẻ sẽ trả những khoản tiền đã thanh
toán bằng thẻ tín dụng khi nhận được thông báo của ngân hàng.
- Chủ thẻ không phải trả bất kỳ một khoản lãi nào nếu việc trả những khoản tiền
trên được thực hiện đúng thời hạn thanh toán sao kê.
- Các tài khoản hoặc tài sản thế chấp để phát hành thẻ tín dụng độc lập với việc chi
tiêu. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên tài khoản hoặc tài sản thế chấp.
3- Nếu tài khoản thế chấp là tiền mặt, chủ thẻ sẽ được hưởng lãi suất ngân hàng với
kỳ hạn phụ thuộc vào thời hạn hiệu lực của thẻ.
- Thẻ tín dụng có thể chi tiêu bằng tất cả các loại tiền.
- Chủ thẻ có thể thanh toán toàn bộ số dư phát sinh trong hoá đơn hoặc một phần số
dư trong hoá đơn. Tuy nhiên, phần số dư trả chậm sẽ phải chịu lãi suất và cộng dồn
vào hoá đơn tháng tiếp theo.
- Người bán hàng hoá dịch vụ sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho việc thanh toán
3.1.2. Thẻ tín dụng ảo
Được dùng như thẻ tín dụng thông thường, theo đó chủ thẻ được cấp một số thẻ
ngẫu nhiên cho mỗi lần giao dịch và không có giá trị sử dụng lại số thẻ này. Tuy nhiên
loại thẻ này gây khó khăn trong quá trình xác nhận lại thông tin đặt hàng.
3.1.3. Thẻ trả phí/ mua chịu
Tương tự như thẻ tín dụng, thẻ này cho phép chủ thể chi tiêu và tiến hành thanh
toán các khoản chi tiêu có định kỳ, thường vào cuối tháng.
3.1.4. Thẻ ghi nợ
Cho phép chủ thẻ chi tiêu dựa trên số dư tài khoản thẻ hay tài khoản tiền gửi mở tại
ngân hàng phát hành thẻ. Số dư trong tài khoản được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
3.1.5. Thẻ thông minh
Là một loại thẻ điện tử được gắn thêm bộ/mạch vi xử lý (chip) có thể kết hợp thêm
một thẻ nhớ có khả năng lưu trữ, xoá hoặc thay đổi thông tin trên thẻ.
Các loại thẻ thông minh:
+ Thẻ có khả năng liên kết: là loại thẻ có gắn mảnh kim loại nhỏ bằng vàng trên mạch
vi xử lý khi đưa thẻ vào thiết bị đọc/ ghi thẻ, các thông tin và dữ liệu trên thẻ
đượcmảnh kim loại trên chuyển từ chip sang thiết bị đọc/ ghi thẻ. Thẻ có khả năng liên
kết có thể cài đặt được ở các chế độ: đọc được nhưng không xoá được (read only) hoặc
đặt ở trạng thái có thể xoá, thay đổi thông tin dữ liệu theo nhu cầu của chủ thẻ.
+ Thẻ có khả năng liên kết ở phạm vi gần: trên mạch vi xử lý có gắn anten. Thông tin
và dữ liệu được truyền từ thẻ qua anten đến anten của thiết bị đọc thẻ. Thẻ được sử
dụng khi thông tin, dữ liệu trên thẻ cần được truyền thanh trong khoảng cách gần như
thanh toán vé xe buýt, tầu, các trạm soát vé.
+ Thẻ phối hợp/ lai ghép: Có hai mạch vi xử lý độc lập được gắn vào thẻ, có thể sử
dụng được ở tất cả các thiết bị đọc/ ghi thẻ khác nhau.
Các ứng dụng của thẻ thông minh trong thanh toán điện tử
+ Sử dụng để mua hàng hóa, dịch vụ: thẻ được sử dụng để chuyển tiền từ tài khoản tại
ngân hàng của người sở hữu thẻ vào chip bên trong thẻ. Người mua hàng sử dụng thẻ
để mua hàng tại tất cả các điểm thanh toán chấp nhận thanh toán.
4+ Thanh toán cước phí giao thông công cộng: thường sử dụng loại thẻ có khả năng liên
kết ở phạm vi gần. Ví dụ: Octopus Card HongKong...
+ Xác thực điện tử (E-Identification): thẻ có khả năng lưu trữ các thông tin về cá nhân
như hình ảnh, đặc điểm sinh trắc học, chữ ký điện tử, khóa chung, khóa riêng… do đó
được sử dụng để nhận dạng, kiểm soát truy cập và xác thực. Ví dụ: Trung Quốc sử
dụng thẻ thông minh để làm chứng minh thư nhân dân;
+ Chăm sóc sức khỏe cộng đồng: lưu trữ các thông tin cá nhân như chiều cao, cân
nặng, nhóm máu, tiền sử bệnh tật, các loại thuốc thường dùng, số thẻ bảo hiểm y tế,
các số điện thoại liên hệ trong trường hợp khẩn cấp…
- Ví dụ các loại thẻ thông minh sử dụng trong thanh toán online: Visacash, Visa Buxx,
Mondex...
3.1.6. Thẻ lưu trữ giá trị
Là thẻ có giá trị tiền tệ dùng để mua hàng và thường được nạp thêm tiền khi cần.
Bao gồm các loại thẻ: Thẻ mua hàng sử dụng với một mục đích: thẻ mua hàng tại siêu
thị, thẻ điện thoại, thẻ Internet...; Thẻ mua hàng sử dụng nhiều mục đích: dùng để mua
hàng, rút tiền mặt, thanh toán tiền điện thoại, điện, nước...
3.2. Các hình thức thanh toán điện tử khác
3.2.1. Thanh toán điện tử với những đơn hàng có giá trị thấp
+ Được sử dụng với những đơn hàng có giá trị thấp thường dưới 10USD.
+ Một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: BitPass, Paystone, PayLoadz,
Peppercoin.
+ Khách hàng khi mua hàng có thể đặt tài khoản trả trước tại các nhà cung cấp
dịch vụ trên hoặc chuyển tiền đến tài khoản của nhà cung cấp dịch vụ bằng thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ, chuyển khoản điện tử...
+ Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán không thanh toán tiền cho người bán theo từng
giao dịch mà tập hợp lại để giảm chi phí cho mỗi giao dịch.
3.2.2. Ví tiền số hoá/điện tử
+ Khách hàng online mua nhiều hàng hoá từ các website khác nhau, để đơn giản
hoá việc (nhập thông tin thẻ tín dụng, thông tin cá nhân, ghi hoá đơn hoặc gửi hàng...)
có thể sử dụng phần mềm ví điện tử. Tuy nhiên, với mỗi người bán khác nhau thì
khách hàng cần lập một tài khoản ví điện tử khác nhau.
+ Ví tiền số hoá có chức năng như một ví tiền truyền thống nhằm lưu giữ thẻ tín
dụng, tiền điện tử, chứng minh thư nhân dân, thông tin về địa chỉ, và cung cấp các
thông tin này vào các mẫu khai thông tin trong quy trình thanh toán tại các trang web
thương mại điện tử.
5+ Tại các trang web chấp nhận sử dụng ví tiền số hoá trong thanh toán, người mua
sau khi đặt mua hàng chỉ cần kích vào ví tiền số hoá, nhập tên và mật khẩu của mình là
hoàn tất giao dịch.
+ Ví tiền số hoá tự động nhập các thông tin cần thiết vào các mẫu trong quy trình
mua hàng như địa chỉ giao hàng, số thẻ tín dụng...
+ Ví tiền số hoá có thể thuộc loại client side (một phần mềm được cài đặt trong
máy của khách hàng), có khả năng tương thích lớn, hoặc server side (được tạo lập và
duy trì trên các máy chỉ của nhà cung ứng dịch vụ), với khả năng tương thích hạn chế
hơn.
+ Khách hàng chỉ sử dụng được dịch vụ này tại các cơ sở chấp nhận ví tiền số hoá
tương thích với phần mềm cài đặt trong máy của khách hàng.
+ Cách sử dụng ví tiền số hoá: Khách hàng sử dụng ví tiền điện tử mua hàng online
-> Phần đăng ký ví tiền tạo ra một cặp khoá (PKI), khoá công khai mã hoá ví điện tử
của khách hàng; các bước tiếp theo tương tự như quy trình tạo chữ ký số (tham khảo
Quy trình tạo chữ ký số)
3.2.3. Séc điện tử
Là một phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một tấm séc giấy, cung cấp
các thông tin về: số tài khoản của người mua hàng, 9 ký tự để phân biệt ngân hàng ở
cuối tấm séc, loại tài khoản (cá nhân/doanh nghiệp), tên chủ tài khoản và số tiền thanh
toán. Người bán thường sử dụng trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán séc điện tử
của trung gian này.
Lợi ích khi thanh toán bằng séc điện tử:
+ Người bán cắt giảm được chi phí quản lý;
+ Người bán nhận được tiền từ người mua nhanh hơn, an toàn hơn và không mất thời
gian xử lý giấy tờ;
+ Cải tiến hiệu quả quy trình chuyển tiền đối với cả người bán và tổ chức tài
+ Cắt giảm thời gian thanh toán tiền của khách hàng;
3.2.4. Hối phiếu điện tử
Là chứng chỉ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán
không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định
trong tương lai cho người thụ hưởng.
Quy trình thanh toán bằng hối phiếu điện tử:
+ Khách hàng lên các trang web của nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hối phiếu hoặc
trang web của người lập hối phiếu xem thông tin;
+ Khách hàng lấy các thông tin về hối phiếu khách hàng phải thanh toán về máy tính
của mình.
6+ Khách hàng kiểm tra các thông tin và thực hiện việc xác thực thanh toán với người
lập hối phiếu
+ Người lập hối phiếu yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ thanh toán của mình ghi nợ vào
tài khoản của khách hàng;
+ Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hối phiếu theo yêu cầu ngân hàng của khách hàng
ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và chuyển tiền để ngân hàng của người lập hối
phiếu ghi có vào tài khoản của người lập hối phiếu.
7PHẦN II – THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ
THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ B2C Ở NƯỚC TA
Ở Việt Nam hiện nay, với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp điện tử và Nghị định về
thương mại điện tử có thể thấy khung pháp lý về thương mại điện tử đã cơ bản được
hình thành. Hạ tầng công nghệ thông tin của chúng ta mặc dù chưa bằng được với các
nước tiên tiến trên thế giới. nhưng cũng có thể coi là đủ để tiến hành thanh toán
thương mại điện tử.
Cùng với vai trò của các phương tiện truyền thông, sức ép của hội nhập, người tiêu
dùng cũng như các doanh nghiệp đã nhận thức được tầm quan trọng của thương mại
điện tử như là một phương thức kinh doanh tiên tiến, hiệu quả cao và chi phí thấp.
Trên thực tế, các doanh nghiệp rất năng động trong việc cung cấp cho khách hàng
khá nhiều lựa chọn thanh toán, phương thức thanh toán được áp dụng cao nhất hiện
nay vẫn rất thủ công theo phương thức giao dịch B2C là tiền mặt – giao hàng.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tận dụng một số phương pháp khác như mở tài
khoản ở các ngân hàng nước ngoài để có thể nhận được tiền trả bằng thẻ tín dụng,
chuyển khoản qua ngân hàng, gửi tiền qua bưu điện hoặc phát hành thẻ trả trước để tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Hiện tại, có 3 phương thức chính mà ở Việt Nam có nhu cầu ứng dụng:
Ở mức tương đối thấp là phương thức thanh toán điện tử tại các điểm bán hàng và
dịch vụ truyền thống bằng cách sử dụng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, thẻ nạp tiền
trước…
Cao hơn một chút là phương thức thanh toán trên môi trường Internet. Loại hình
thanh toán này có thể thực hiện tại website dịch vụ của ngân hàng còn gọi là dịch vụ
eBanking, hoặc được tiến hành tại website của những doanh nghiệp cung cấp hàng hoá
và dịch vụ hoặc được tiến hành qua website trung gian của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ thanh toán.
Cả 2 cách thức này đều đòi hỏi vai trò trung tâm của ngân hàng trong việc cung cấp
những dịch vụ ngân hàng trực tuyến hoặc những thẻ ngân hàng có sự kết nối giữa ngân
8hàng với doanh nghiệp, với người tiêu dùng cũng như những đối tượng mua hàng để
có thể thực hiện thanh toán.
Ở mức độ cao hơn nữa và có thể trở thành một xu thế của tương lai, đó là phương
thức thanh toán qua thiết bị di động bao gồm điện thoại di động và những thiết bị cầm
tay di động khác.
Hiện nay, các ngân hàng vẫn giữ vai trò trung tâm trong tất cả các hệ thống thanh
toán có hỗ trợ thương mại điện tử, được thể hiện trên 2 khía cạnh.
Thứ nhất, ngân hàng tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể sử dụng thẻ thanh
toán như một công cụ thanh toán đa năng để phục vụ cho nhu cầu giao dịch thương
mại điện tử (B2C). Thứ hai là vai trò cung cấp các tiện ích, các dịch vụ thanh toán điện
tử để cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng có thể sử dụng tài khoản ở ngân
hàng để phục vụ cho các nhu cầu thanh toán.
Hiện nay, các ngân hàng đã bắt đầu triển khai dịch vụ tiện ích xuất phát từ giao
dịch thương mại điện tử như Internet banking (Vietcombank, Techcombank, Ngân
hàng Quân đội, Ngân hàng Hàng hải, BIDV, ACB, AEB, VIBank…) và Mobile
banking (AEB, ACB, VIBank, Ngân hàng Quân đội).
Thế nhưng, để phát triển dịch vụ này đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tư rất lớn nên
nhiều ngân hàng mới chỉ hoạt động ở mức độ thử nghiệm, mức độ triển khai mới chỉ
dừng lại ở dịch vụ tra cứu thông tin, hỏi tin tức còn những dịch vụ thật sự để hỗ trợ
cho giao dịch thanh toán thương mại điện tử hoặc chuyển khoản tại website ngân hàng
còn rất hạn chế, và việc thanh toán qua điện thoại di động sử dụng tài khoản ngân hàng
vẫn chưa ứng dụng được.
Với thực trạng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện nay, để triển khai dịch vụ
Internet banking và Mobile banking vẫn chưa thực sự thuận tiện. Các doanh nghiệp
muốn thực hiện giao dịch với đối tác, khách hàng thông qua 2 dịch vụ tiện ích này đòi
hỏi doanh nghiệp phải trang bị phần mềm, hệ thống an ninh bảo mật thông tin…
Để khắc phục những hạn chế này, trên thế giới đã xuất hiện phương thức thanh
toán tại các website trung gian của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán nhưng
hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa xuất hiện hình thức thanh toán này.
9Để khắc phục hạn chế phần nào vai trò của các ngân hàng, rất nhiều doanh nghiệp
cũng đã sáng tạo ra một số phương thức thanh toán như sử dụng tài khoản dịch vụ di
động được khấu trừ ngay thông qua các nhà cung cấp dịch vụ thương mại di động
Mobifone, Vinaphone, Viettel…
Tuy nhiên, những khoản thanh toán này có giá trị rất nhỏ và nó lại đòi hỏi phải có
sự liên kết giữa nhà cung cấp dịch vụ với những nhà cung cấp dịch vụ di động. Vì thế,
phương thức này không áp dụng được phổ quát nên thực tế tiến hành giao dịch thương
mại điện tử là rất khó.
Ngoài ra, một số nhà cung cấp dịch vụ bắt đầu sử dụng tài khoản trả trước để người
tiêu dùng có thể sử dụng thiết bị cầm tay truy cập, chọn mua sản phẩm và thanh toán
bằng cách khấu trừ (chẳng hạn như mô hình liên kết giữa Công ty QT Minh Việt với
ACB, Vinaphone và eMobile).