Tiểu luận Tổng quát về E-Marketing

Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số. Vâng đi kèm theo sự phát triển của thương mại điện tử thì nhu cầu về quảng cáo trên internet(E-Marketing) của các doanh nghiệp cũng tăng cao bởi lợi ích của nó mang lại là rất lớn. Nhóm G7 đã tìm kiếm và thu thập thông tin để mang lại cho các bạn một cách nhìn tổng quát về E-Marketing. Bài tiểu luận của nhóm còn có những thiếu xót rất mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài được hoàn thiện hơn.

doc26 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 3144 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng quát về E-Marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giới Thiệu Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số. Vâng đi kèm theo sự phát triển của thương mại điện tử thì nhu cầu về quảng cáo trên internet(E-Marketing) của các doanh nghiệp cũng tăng cao bởi lợi ích của nó mang lại là rất lớn. Nhóm G7 đã tìm kiếm và thu thập thông tin để mang lại cho các bạn một cách nhìn tổng quát về E-Marketing. Bài tiểu luận của nhóm còn có những thiếu xót rất mong cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài được hoàn thiện hơn. Mục Lục Trang Giới thiệu ……………………………………………………………..1 Mục lục 2 Nhận xét của giáo viên 3 I.Một số khái niệm cơ bản về E-Marketing 4 II.Các hình thức E-marketing chủ yếu, quảng bá website và lợi ích từ E-Marketing, đối thủ cạnh tranh. 8 III.Thực trạng E-marketing tại Việt Nam. 16 Một số khái niệm cơ bản về E-Marketing ( marketing trên mạng internet) E-marketing là gì? Tiếp thị điện tử (e-marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ. Các quy tắc cơ bản của tiếp thị điện tử cũng giống như tiếp thị trong môi trường kinh doanh truyền thống. Hoạt động tiếp thị vẫn theo trình tự: Sản phẩm – Giá thành - Xúc tiến thương mại - Thị trường tiêu thụ. Phân biệt e-marketing, e-commerce và e-business E-marketing là cách thức dùng các phương tiện điện tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó. E-commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện tử. E-business chỉ tất cả những hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán hàng hoá, dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư. Những điểm khác biệt so với marketing truyền thống. Marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở hai điểm chính đó là: môi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện. Đối với môi trường kinh doanh, marketing điện tử tập trung vào các hoạt động marketing trong môi trường Internet và web. Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các mạng viến thông khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng viễn thông. Về phương tiện thực hiện: marketing điện tử sử dụng Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, PDA, điện thoại di động và các thiết bị điện tử khác. Marketing điện tử khác biệt so với marketing truyền thống ở những điểm chủ yếu sau: Tốc độ giao dịch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản phẩm số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, e-books, hỗ trợ khách hàng qua các forum, netmeeting... Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêudùng được nâng cao, ví dụ như các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường. Đa dạng hóa sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng qua internet dễ dàng hơn, ví dụ để mua máy tính, khách hàng có thể tham khảo các sản phẩm của nhiều nhà sản xuất khác nhau thông qua website của họ, so sánh giá cả, thông số kỹ thuật...như www.vatgia.com Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, FAQs… Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử (shopping cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn định hơn. Các khái niệm về TMĐT Hiểu theo nghĩa hẹp Theo nghĩa hẹp, thương mại điện tử chỉ đơn thuần bó hẹp thương mại điện tử trong việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là qua Internet và các mạng liên thông khác. Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), "Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số". Hiểu theo nghĩa rộng Thương mại điện tử hiểu theo nghĩa rộng là các giao dịch tài chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử, chuyển tiền điện tử và các hoạt động như gửi/rút tiền bằng thẻ tín dụng. Theo quan điểm này, có hai định nghĩa khái quát được đầy đủ nhất phạm vi hoạt động của Thương mại điện tử: Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hợp quốc về Luật Thương mại quốc tế (UNCITRAL) định nghĩa: "Thuật ngữ thương mại [commerce] cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại commercial bao gồm, nhưng không chỉ bao gồm, các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thoả thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng (factoring), cho thuê dài hạn (leasing); xây dựng các công trình; tư vấn, kỹ thuật công trình (engineering); đầu tư; cấp vốn, ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ". Theo định nghĩa này, có thể thấy phạm vi hoạt động của thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong đó hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một phạm vi rất nhỏ trong thương mại điện tử. Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text, âm thanh và hình ảnh". Thương mại điện tử trong định nghĩa này gồm nhiều hành vi trong đó: hoạt động mua bán hàng hóa; dịch vụ; giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng; chuyển tiền điện tử; mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử; đấu giá thương mại; hợp tác thiết kế; tài nguyên trên mạng; mua sắm công cộng; tiếp thị trực tiếp với người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng; đối với thương mại hàng hoá (như hàng tiêu dùng, thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục) và các hoạt động mới (như siêu thị ảo) The Internet : là 1 hệ thống lớn mạng của các mạng, có phạm vi toàn cầu The World Wide Web (WWW) : là 1 bộ phận của Internet, cho phép NSD chia sẽ các thông tin dựa trên giao tiếp đơn giản . Ngôn ngữ cho webpage : văn bản phối hợp với các mã định dạng mail Siêu liên kết (Hypertext links, hyperlinks) cho phép người sử dụng chuyển đến các trang HTML trên các máy tính khác 1 cách dễ dàng . HTML là gì? HTML (tiếng Anh, viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản") là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. Được định nghĩa như là một ứng dụng đơn giản của SGML, vốn được sử dụng trong các tổ chức cần đến các yêu cầu xuất bản phức tạp, HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì. Phiên bản mới nhất của nó hiện là HTML 4.01. Tuy nhiên, HTML hiện không còn được phát triển tiếp. Người ta đã thay thế nó bằng XHTML. Web Programming Language là gì? Web Programming Language (Ngôn ngữ lập trình Web): Ngôn ngữ được viết theo phong cách lập trình (khác so với HTML - ngôn ngữ đánh dấu) để hỗ trợ và tăng cường các khả năng của Web. Cho phép điều khiển các phần tử của trang Web dễ dàng hơn. Chúng ta có một số ngôn ngữ lập trình Web như là: ASP, ASP.Net, PHP, JSP .. Web Server là gì? Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server. Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web Server của SUN dành cho *.jsp... Database Server là gì? Database server (máy phục vụ Cơ sở dữ liệu): Máy tính mà trên đó có cài đặt phần mềm Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu (HQTCSDL). Chúng ta có một số HQTCSDL chẳng hạn như: SQL Server, MySQL, Oracle... Các hình thức E-marketing chủ yếu, quảng bá website và lợi ích từ E-Marketing, đối thủ cạnh tranh. Các hình thức E-marketing chủ yếu. Pop-up: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng một cửa sổ mới trước, trong, hoặc sau khi người dùng mở một trang web. Pop-under: Quảng cáo xuất hiện dưới dạng một cửa sổ mới, nằm dưới cửa sổ hiện hành, do đó khi người sử dụng đóng cửa sổ hiện hành sẽ nhìn thấy quảng cáo. Quảng cáo trung gian (interstitials): Một trang web được mở ra để thu hút sự chú ý của người dùng nhưng chỉ trong thời gian ngắn khi những nội dung khác đang được tải về. Bản tin điện tử (newsletters) Là cách để giữ liên hệ với khách hàng Note: phải cung cấp công cụ để khách hàng đồng ý nhận bản tin từ DN (opt-in) Vấn đề cơ bản: Thông tin Email Sử dụng thư điện tử gửi trực tiếp đến những khách hàng tiềm năng Lưu ý: Opt-in/ Opt-out Opt-in: Khi khách hàng đã đồng ý nhận email quảng cáo Opt-out: Gửi email khi khách hàng chưa đồng ý về vấn đề Spam Marketing lan tỏa (Viral marketing): Marketing từ khách hàng: khách hàng giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với người khác Sự kiện trực tuyến: Hình thức tổ chức các sự kiện như cuộc thi, đố vui, phỏng vấn trực tuyến trên website của doanh nghiệp để thu hút nhiều người tham gia và biết đến website. Marketing liên kết (affiliate program): Giới thiệu khách hàng sang website công ty khác/ từ website công ty khác đến công ty mình Banner: Liên kết được thể hiện bởi hình ảnh và các hiệu ứng Text Link: Liên kết được thể hiện bởi ký tự . Đăng ký trên các công cụ tìm kiếm Chủ yếu: Google, Yahoo SEO, SEM: Tối ưu hóa website trên công cụ tìm kiếm. 2.2. Xác định đúng mục đích để vận dụng E-Marketing hợp lý, đánh giá kết quả mang lại. a. Mục đích: Thu lại hình ảnh thương hiệu, xâm chiếm tâm trí khách hàng. Vận dụng: Banner, Pop-up, Pop-under, Email… Đánh giá kết quả mang lại: Độ bao phủ của hình ảnh thương hiệu, mật độ xuất hiện của hình ảnh thương hiệu trên các phương tiện… b. Mục đích: Mục tiêu là lượng truy cập, kéo khách hàng tiềm năng vào website. Vận dụng: Link back, text link, bài viết PR, diễn đàn… Đánh giá kết quả mang lại: Số lượng khách truy cập website, số lượng khách hàng liên hệ… Tùy theo ngân sách và mục đich muốn đạt để sử dụng các hình thức E-Marketing cho phù hợp. Các hình thức quảng bá website của mình. 2.3.1. Tổ chức event. Tổ chức các cuộc thi chạy marathon quyên góp quỹ từ thiện: Cuộc thi có sự tham gia của tất cả các nhân viên của công ty mình và công ty bạn được mời tham dự. Các vận động viên sẽ chạy quanh các con đường trong thành phố và mặc đồng phục , đội nón phớt, trên nón có ghi địa chỉ website của công ty và slogan của công ty. _Tham gia tài trợ các cuộc thi, các game show trên đài truyền hình. _Tham gia các hoạt động phát học bổng cho sinh viên học sinh. _Tham gia các hội chợ triển lãm về công nghệ thông tin trên cả nước và thuê các PG xinh đẹp mang trên người slogan và thông điệp của công ty. 2.3.2 Đưa Website lên công cụ tìm kiếm. Để tìm địa chỉ web trên Internet, người ta thường sử dụng công cụ tìm kiếm. Lẽ đương nhiên ai cũng muốn trang web của mình lọt vào những trang đầu danh sách kết quả tìm kiếm. Kỹ thuật nào có thể giúp đạt được điều ấy? Khi Internet bắt đầu thâm nhập mạnh vào thương trường thì các doanh nghiệp cũng lần lượt cho ra đời những website của mình. Song chỉ cần lướt qua các công cụ tìm kiếm lớn với một số từ khóa cụ thể nào đó, cũng có thể nhận ra rằng các doanh nghiệp Việt Nam rất hiếm khi được lọt vào những trang đầu trong danh sách kết quả tìm kiếm. Chính điều này đã cản trở rất nhiều khả năng kinh doanh từ mạng của doanh nghiệp. Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có hơn 70% khách truy cập sử dụng công cụ tìm kiếm để lấy thông tin, tìm hiểu sản phẩm và dịch vụ. Các chuyên gia của Công ty Bancorp Piper Jaffray ước tính đến năm 2007, công nghệ tìm kiếm trên Internet sẽ đem lại doanh thu khoảng bảy tỷ đô la Mỹ. Chính vì vậy, tiếp thị qua công cụ tìm kiếm đang là xu hướng ở các doanh nghiệp quan tâm đến việc khai thác tiềm năng kinh doanh trên mạng. Ở Việt Nam, có doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc ứng dụng công cụ tìm kiếm vào kinh doanh, nhưng cũng có những doanh nghiệp quan tâm lại không biết phải làm thế nào để được xếp hạng cao trong các công cụ tìm kiếm. Rõ ràng đây là con đường nhanh chóng và hiệu quả để khách hàng có thể tiếp cận doanh nghiệp, song làm thế nào để có được vị trí như mong muốn lại không đơn giản. Lập danh sách từ khóa Bước đầu tiên để có mặt trên công cụ tìm kiếm là bạn phải lập một danh sách các từ khóa đặc trưng cho sản phẩm hay dịch vụ của bạn mà khách hàng thường sử dụng nhất, rồi sau đó đăng ký vào các công cụ tìm kiếm. Một sai lầm thường gặp ở các doanh nghiệp là họ chia nhỏ từ khóa của mình ra quá chi tiết, quá cụ thể ngay từ đầu hoặc chỉ sử dụng những từ khóa quá thông dụng. Với những từ khóa thông dụng, bạn rất khó chen chân với các đại gia giàu kinh nghiệm và không tiếc tiền của để được xếp ở những thứ hạng đầu. Việc lập danh sách từ khóa hoàn toàn không đơn giản, bạn không chỉ đóng vai trò của một doanh nghiệp mà còn phải sắm vai khách truy cập đang tìm kiếm sản phẩm của bạn. Bạn cũng có thể tham khảo bạn bè, người thân vì những người ngoài cuộc thường lại sáng suốt hơn, hoặc bạn cũng có thể nghiên cứu cách xây dựng từ khóa từ những công ty hoạt động tương tự như mình. Hãy liệt kê tất cả các phương án từ khóa mà khách hàng có thể sử dụng để tìm kiếm sản phẩm, không chỉ bao gồm những từ ngắn gọn, chung chung mà cả những cụm từ chi tiết. Nhiều doanh nghiệp khôn ngoan thậm chí còn sử dụng cả những từ sai chính tả thường gặp và các từ ở cả hình thức số ít lẫn số nhiều. Đăng ký vào các công cụ tìm kiếm Việc sử dụng các phần mềm để đăng ký tự động vào hàng loạt công cụ tìm kiếm thường ít khi mang lại hiệu quả mong đợi. Mỗi công cụ tìm kiếm có một tiêu chí xếp hạng khác nhau, do đó tốt hơn cả là bạn nên đăng ký thủ công. Nhiều doanh nghiệp do sợ áp lực cạnh tranh ở những công cụ tìm kiếm lớn nên đã đăng ký vào những công cụ tìm kiếm ít tên tuổi. Trên thực tế, với phương pháp này bạn chẳng kiếm được bao nhiêu lượt truy cập mà có khi còn bị tống hàng trăm thư rác mỗi ngày. Chính vì vậy, đăng ký vào các công cụ tìm kiếm lớn vẫn là phương án được ưa chuộng. Hiện tại có hàng nghìn công cụ tìm kiếm khác nhau trên mạng, nhưng thông dụng nhất hiện nay là Google, Yahoo, Excite, Alta Vista, MSN, Fast, AOL, HotBot, iWon. Một điểm nữa cần lưu ý là chỉ nên đăng ký vào công cụ tìm kiếm khi website đã hoàn thiện bởi vì máy sẽ tự động kiểm tra trang web ngay tức thì. Nếu website của bạn không được hoàn chỉnh hoặc thậm chí còn chưa được đưa lên mạng, máy sẽ có những thông số không tốt về website. Tối ưu hóa website thân thiện với công cụ tìm kiếm Đây chính là điểm mà phần lớn các doanh nghiệp bỏ qua và vì thế không có được thứ hạng cao trong các công cụ tìm kiếm. Việc đăng ký chỉ có ý nghĩa khi website của bạn được liệt kê trong trang đầu tiên, cùng lắm là đến trang thứ 3. Những trang sau nữa rất ít khi được truy cập. Một nhà thiết kế chuyên nghiệp khi xây dựng website phải luôn chú trọng điều này và tư vấn cặn kẽ cho khách hàng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chuộng kiểu thiết kế với trang chủ hoàn toàn bằng hình ảnh động. Trên thực tế những website kiểu này tuy sống động, đẹp mắt song hiệu qủa thường không cao do các công cụ tìm kiếm thường chỉ phân tích và phân loại các trang web viết bằng ngôn ngữ HTML thông thường, và vì vậy không dò được nội dung trang chủ. Khách truy cập cũng thường không đủ kiên nhẫn vào tiếp những trang trong khi họ chưa thấy xuất hiện ngay thứ họ cần. Nên hạn chế dùng khung ở trang chủ, vì trang web sử dụng khung khi ở dạng HTML sẽ chỉ có một vài dòng đơn giản, không đủ thông tin cho công cụ tìm kiếm. Một website chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp khi chứng minh được tính hiệu quả của nó. Nhiều doanh nghiệp vẫn không thoát khỏi tư tưởng nhồi nhét thật nhiều thứ vào website của mình cho bõ công thiết kế. Nếu nội dung trang web quá lan man và bao gồm nhiều sản phẩm không liên quan thì công cụ tìm kiếm rất khó xác định trang web này viết về cái gì. Ngoài ra, một mẹo vặt của các chủ trang web thường gây phản tác dụng là cố nhồi nhét nhiều từ khóa trên một trang để công cụ tìm kiếm dễ nhận dạng. Thực ra khi một công cụ tìm kiếm đọc được hàng trăm từ khóa khác nhau trên một trang sẽ rất khó phân định và dĩ nhiên trang đó sẽ không được xếp ở vị trí cao với bất cứ từ khóa nào. Một số công cụ tìm kiếm như Google lại đánh giá cao những website liên kết với nhiều website lớn khác. Do đó, nếu có thể, hãy phát triển liên kết với các website khác. Đồng thời, nên trau chuốt cho website của mình do các danh bạ thường đánh giá website dựa theo tính hữu dụng và tạo được cảm giác tốt. Công cụ tìm kiếm là một con đường khá nhanh và hiệu quả để khách hàng mọi nơi có thể biết đến doanh nghiệp. Song cũng cần nhớ một điều là phải biết kiên nhẫn vì đăng nhập vào các công cụ tìm kiếm cũng khó có kết quả ngay được, thường phải mất đến tám tuần thì website của bạn mới được đưa vào danh bạ. Đừng buông tay qúa sớm và bạn sẽ được đền bù xứng đáng! 2.4. Lợi ích từ E-Marketing. Trong những năm qua, Thương mại điện tử (TMĐT) đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc trao đổi thông tin, giao dịch mua bán qua mạng. Vào Việt Nam từ kể từ năm 1998 đến nay, tốc độ phát triển Internet tăng trưởng rất nhanh. Tính đến tháng 11 năm 2009 số người sử dụng internet đã là 22.479.065 người, chiếm 26.2% dân số. Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Internet là 12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 34% đạt con số 16,8 tỷ. Nghiên cứu này cũng cho thấy, việc thiếu hụt các văn phòng, công ty quảng cáo có thể đảm đương cả phương thức quảng cáo truyền thống lẫn điện tử sẽ khiến mức doanh thu của quảng cáo mạng tăng chậm. Còn ở Việt Nam, theo một số đánh giá không chính thức, thì doanh thu của thị trường này vào năm 2006 là 64 tỷ VNĐ và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 100% để đạt tới con số 500 tỷ VNĐ vào năm 2010. Quảng cáo trực tuyến của Việt Nam gần như đang bỏ ngỏ cho hai đại gia Yahoo! và Google khai thác. Không kể các chủ trang web tự khai thác quảng cáo trên các web site của mình, thì hiện tại Việt Nam chỉ có Công ty cổ phần trực tuyến 24H là hãng chuyên nghiệp đầu tiên đang có kế hoạch cạnh tranh với Yahoo! và Google. E – Marketing có nhiều lợi thế như: Có thể bắt đầu với chi phí thấp, ngân sách nào chúng ta cũng có thể bắt đầu được. Có khả năng tập trung cao vào một đối tượng khách hàng mục tiêu nhất định. Phạm vi quảng cáo của E - Marketing cũng rộng hơn, những người làm E - Marketing không phải lo ngại về khoảng cách và khu vực vì Internet là một mạng toàn cầu.E - Marketing cho phép doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với khách hàng, thông tin đến khách hàng mà không phụ thuộc vào các hãng truyền thông như cách PR thông thường. E - Marketing cũng cho phép doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, cập nhật những thay đổi một cách nhanh chóng trong vòng vài phút (không phải mất vài ngày để in lại brochure hay mất nhiều thời gian và công sức để điều ch
Tài liệu liên quan