WTO là tổ chức lớn của thế giới về thương mại thu hút nhiều nước gia nhập.
Nước ta đã đi qua ngưỡng cửa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và vào
trong một ngôi nhà ở chung với 149 thành viên khác – bắt đầu thời kì mới với
những cơ hội và thách thức dường như là gia vị trong bữa ăn m à thực khách là Việt
Nam bắt buộc phải nếm thử. Việc gia nhập WTO giúp nhiều nước biết đến Việt
Nam vốn là một đất nước nhỏ và qua đó thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Đây
chính là bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm mở cửa và đổi mới, nhưng hiện nay, Việt Nam
vẫn là nước đang phát triển ở trình độ thấp. Gần 80% dân số vẫn sống dựa vào nông
nghiệp, nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hình thành và còn nhiều ảnh
hưởng của thời kinh tế tập trung bao cấp. Tình trạng độc quyền vẫn tồn tại khá nặng
nề trong một số lĩnh vực, nhất là tài chính, ngân hàng, điện, bưu chính viễn thông;
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn rất thấp; hệ thống pháp luật hiện hành
chưa đáp ứng các yêu cầu của hội nhập
35 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận WTO Thách thức hay cơ hội của nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bộ môn ĐỊA LÝ KINH TẾ
**
Tiểu luận:
THÁCH THỨC HAY CƠ HỘI
CỦA NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Việt Lâm
Nhóm : 10 Lớp :ĐHQT5TC Khoa: QTKD
Thứ 3 Tiết 13-16 Phòng :A 06.01
Thành phố Hồ Chí Minh – 02 / 2012
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 2
Để hoàn thành được bài tiểu luận này, trước hết nhóm chúng em xin
chân thành gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu trường Đại hoc Công nghiệp
TP.Hồ Chí Minh, khoa Mác-Lênin và thư viện đã tạo điều kiện cho nhóm
chúng em trong quá trình làm tiểu luận. Đồng thời cũng bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Th.s Nguyễn Việt Lâm người đã tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện cho nhóm chúng em thực hiện và hoàn thành bài tiểu luận này.
Hy vọng rằng những kiến thức mà nhóm chúng em mang đến qua tiểu
luận này sẽ góp một phần giúp ích cho mọi người hiểu rõ hơn về bước
chuyển đổi của Việt Nam khi hội nhập WTO.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. HCM , ngày 02 tháng 02 năm 2012
Nhóm 10
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 3
-Lời cảm ơn.
- Mục lục.
- Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và danh sách nhóm.
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu.
6. Kết quả nghiên cứu.
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1. Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area – FTA).
2.2. Liên minh thuế quan (Customs Union).
2.3. Thị trường chung (Common Market).
2.4. Liên minh kinh tế (Economic Union).
2.5. Liên minh toàn diện (Comprehensive Union).
3. Các đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1. Tích cực
4.2. Tiêu cực
5. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.
6. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức thương mại thế giới WTO.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 4
Chương II: Thực trạng của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.
1. Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam.
2. Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trước khi gia nhập WTO.
3. Thực trạng của Việt Nam sau khi gia nhập WTO: được và mất.
3.1. Tình hình kinh tế.
3.1.1. Về thương mại, đầu tư và tăng trưởng kinh tế
3.1.2. Về ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính.
3.1.3. Về thể chế kinh tế.
3.1.4. Tác động đến thị trường chứng khoán 2 năm sau WTO: “ Thuyền
mới – gặp bão lớn”.
3.1.4.1. “Được”
3.1.4.2. “Mất”
3.1.5. Tác động đến văn hóa xã hội.
3.1.5.1. Về văn hóa.
3.1.5.1.1. “Được”
3.1.5.1.2. “Mất”
3.1.5.2. Về xã hội.
4. Những khó khăn của Việt Nam khi gia nhập WTO.
4.1. Khó khăn về trình độ phát triển.
4.2. Bất lợi của người đi sau.
4.3. Cạnh tranh với các nước đang phát triển và phát triển.
4.4. Mâu thuẫn giữa năng lực thực thi và các cam kết.
Chương III : Định hướng, giải pháp, kiến nghị để Việt Nam phát triển vững
mạnh trong tổ chức WTO.
1. Định hướng.
2. Giải pháp.
3. Kiến nghị.
3.1. Đối với nhà nước.
3.2. Đối với doanh nghiệp.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
- Phụ lục.
- Tài liệu tham khảo.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
Chân thành nhận lời góp ý của giáo viên hướng dẫn :
..
..
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên MSSV Điểm
1 Nguyễn Đậu Tăng 10380121
2 Hồ Phước Bôn 10379311
3 Phạm Hoàng Lượng 10382081
4 Nguyễn Thị Ngọc Thanh 10381731
5 Lê Lam Sơn 10380701
6 Lê Xuân Hoàng Vũ 10381261
7 Đặng Huy Tân 10381451
8 Lê Quốc Lợi 10382321
9 Phạm Ngọc Phóng 10379971
10 Hoàng Tiến Đạt
10379511
11 Phạm Văn Hiệp 10382011
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 6
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
WTO là tổ chức lớn của thế giới về thương mại thu hút nhiều nước gia nhập.
Nước ta đã đi qua ngưỡng cửa của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và vào
trong một ngôi nhà ở chung với 149 thành viên khác – bắt đầu thời kì mới với
những cơ hội và thách thức dường như là gia vị trong bữa ăn mà thực khách là Việt
Nam bắt buộc phải nếm thử. Việc gia nhập WTO giúp nhiều nước biết đến Việt
Nam vốn là một đất nước nhỏ và qua đó thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Đây
chính là bước ngoặt lớn trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Mặc dù đã trải qua hơn 20 năm mở cửa và đổi mới, nhưng hiện nay, Việt Nam
vẫn là nước đang phát triển ở trình độ thấp. Gần 80% dân số vẫn sống dựa vào nông
nghiệp, nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn hình thành và còn nhiều ảnh
hưởng của thời kinh tế tập trung bao cấp. Tình trạng độc quyền vẫn tồn tại khá nặng
nề trong một số lĩnh vực, nhất là tài chính, ngân hàng, điện, bưu chính viễn thông;
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp còn rất thấp; hệ thống pháp luật hiện hành
chưa đáp ứng các yêu cầu của hội nhập
Do đó, là sinh viên thuộc khối ngành kinh tế trước một sự kiện quan trọng ảnh
hưởng rất lớn đến nền kinh tế của nước ta – gia nhập WTO, thì việc tìm hiểu những
tác động của tổ chức này đối với nền kinh tế Việt Nam là hết sức cần thiết để trang
bị thêm kiến thức trong việc góp phần tìm ra những giải pháp tối ưu cho nền kinh tế
phù hợp với từng giai đoạn của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích tình hình kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO
- Tìm hiểu những mặt hạn chế chưa giải quyết được của nền kinh tế nước ta.
- Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình kinh tế trong
bối cảnh hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu quá trình hội nhập kinh tê quốc tế của Việt Nam.
- Nghiên cứu sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 7
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu chủ yếu được dựa trên phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
từ sách, báo điện tử, website có liên quan. Sau đó dùng phương pháp so sánh số liệu
rồi đưa ra nhận xét và kết luận.
5. Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu của tiểu luận tập trung vào việc phân tích tình hình tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO. Vì thời gian nghiên cứu
có hạn nên chúng tôi chỉ trình bày sự hiểu biết của mình với đề tài từ năm 1986 đến
nay.
6. Kết quả nghiên cứu:
Qua nghiên cứu và phân tích đề tài tiểu luận, chúng tôi thấy rằng đối với vấn đề
Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO đòi hỏi những cải cách thay
đổi rộng lớn, có ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động ngoại thương mà còn đến đầu
tư, đến tăng trưởng kinh tế, đến thu nhập và đời sống nhân dân, đến vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Thông qua đề tài chúng ta cũng biết thêm về nền kinh tế
nước nhà dù chỉ trong giai đoạn ngắn nhưng cũng là nhưng thong tin cần thiết về
sau này.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 8
PHẦN 2: NỘI DUNG
Chương І: Cơ sở lí luận của vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế.
1.Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế hay liên kết kinh tế quốc tế ﴾international
economic integeration﴿ là quá trình trong đó hai hay nhiều chính phủ kí với
nhau các hiệp định để tạo nên khuôn khổ pháp lí chung cho sự phối hợp và
điều chỉnh quan hệ kinh tế giữa các nước. Mức độ hội nhập tuy có khác
nhau, nhưng tất cả đều nhằm thuận lợi hóa và tự do hóa hoạt động kinh tế
đối ngoại của mỗi nước, góp phần sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hơn
và nâng cao mức sống của người dân.
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Tự do hóa lưu chuyển các yếu tố khác tham gia quá trình sản xuất kinh
doanh như vốn, công nghệ, nhân công.
Thực thi bảo hộ quyền sở hửu trí tuệ.
Thực hiện các biện pháp thuận lợi hóa thương mại và đầu tư.
Thuận lợi hóa và tự do hóa việc đi lại của doanh nhân.
Xây dựng các tiêu chuẩn thống nhất và hợp chuẩn.
Giải quyết các tranh chấp thương mai theo quy định quốc tế.
2. Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1 Khu vực mậu dịch tự do ﴾Free Trade Area - FTA﴿:
Khu vực mậu dịch tự do là giai đoạn thấp nhất của tiến trình hội nhập
kinh tế. Ở giai đoạn này, các nền kinh tế thành viên tiến hành giảm và loại
bỏ dần các hàng rào thuế quan, các hạn chế đinh lượng và các biện pháp phi
quan thuế trong thương mại nội khối. Tuy nhiên, họ vẫn độc lập thực hiện
chính sách thuế quan đối với các nước ngoài khối. Ví dụ: Khu vực mậu dịch
tự do ASEAN ﴾ AFTA﴿. . .
2.2 Liên minh thuế quan ﴾Customs Union﴿.
Liên minh thuế quan là giai đoạn tiếp theo trong tiến trình hội nhập.Tham
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 9
gia vào liên minh thuế quan, các thành viên ngoài việc hoàn tất việc loại bỏ
thuế quan và các hạn chế về số lương trong thương mại nội khối còn phải
thực hiện chính sách thuế quan chung đối với các nước ngoài khối. Ví dụ:
Liên minh thuế quan Trung Phi ﴾UDEAC﴿. . .
2.3 Thị trường chung ﴾Common Market﴿.
Thị trường chung là mô hình lien minh thuế quan cộng thêm với việc bãi
bỏ các hạn chế đối với việc lưu chuyền các yếu tố sản xuất khác như vốn và
lao động. Trong thị trường tự do không những hàng hóa, dịch vụ mà hầu hết
các nguồn lực khác đều được tự do lưu chuyển giữa các nước thành viên. Ví
dụ: Thị trường chung các nước vùng Caribê.
2.4 Liên minh kinh tế ﴾Economic Union﴿.
Liên minh kinh tế là mô hình hội nhập ở giai đoạn cao dựa trên cơ sở
mô hình thị trường chung cộng thêm việc phối hợp các chính sách kinh tế
giữa các nước thành viên. Ví dụ: Liên minh châu Âu ﴾EU﴿.
2.5 Liên minh toàn diện ﴾Comprehensive Union﴿.
Liên minh toàn diện là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập. các
thành viên thống nhất về chính trị và các lĩnh vực kinh tế. Các thành viên
cùng nhau thỏa thuận về các vấn đề sau:
Cùng nhau xây dựng một chính sách phát triển kinh tế chung cho toàn
liên minh.
Xây dựng một chính sách đối ngoại chung.
Hình thành một đồng tiền chung.
Quy đinh chính sách lưu thông tiền tệ cho toàn liên minh.
Xây dựng một ngân hàng trung ương chung thay thế cho ngân hàng
trung ương của các nước thành viên.
Xây dựng một chính sách quan hệ tài chính, đối ngoại chung của liên
minh với các nước ngoài liên minh và với các tổ chức tài chinh - tiền tệ
quốc tế.
3. Các đặc trưng của hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế là sự phát triển cao của phân công
lao động quốc tế.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 10
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là sự phối hơp mang tính chất liên
quốc gia giữa hai hay nhiều nhà nước độc lập, có chủ quyền trong một hay
nhiều nhà nước độc lập.
Thứ ba, hội nhập kinh tế khu vực và song phương được xem như một
giải pháp trung hòa giữa hai xu hướng đối lập nhau trên thị trường thế giới:
xu hướng tự do hóa mậu dịch và bảo hộ mậu dịch.
4. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế.
4.1 Tích cực: Tạo ra những cơ hội phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia.
Tăng khả năng tiêu thụ hang hóa, dịch vụ ở mỗi quốc gia nhờ mở rộng
thị trường ngoài nước.
Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đầu tư của mỗi nước theo
hướng chuyên môn hóa sản xuất.
Thúc đẩy quá trình đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, chính trị, xã
hội ở mỗi quốc gia.
Dỡ bỏ dần các rào cản về thuế quan, phi thuế quan giữa các thành viên.
4.2 Tiêu cực: đặt ra những thách thức đối với mỗi quốc gia.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa hàng hóa và doanh nghiệp của mỗi quốc gia.
Xóa bỏ hàng rào thuế quan có nghĩa là các quốc gia sẽ mất đi nguồn thu
ngân sách.
Việc tiến hành cải cách và điều chỉnh cơ cấu kinh tế trước áp lực hội
nhập đòi hỏi phải có một nguồn tài lực và vật lực rất lớn nên sẽ gây khó
khăn cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát
triển.
Do có sự khác biệt về trình độ giữa các thành viên nên dễ tạo ra nguy cơ
cho các nền kinh tế đang phát triển phải phụ thuộc nhiều về kinh tế vào một
số trung tâm kinh tế chủ chốt.
Các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống dễ bị xói mòn trong tiến trình
hội nhập.
Trong phạm vi toàn cầu, hội nhập kinh tế khu vực và song phương có
thể dẫn tới mâu thuẫn giữa các khối kinh tế và mậu dịch với nhau, giữa
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 11
trong khối và ngoài khối nên rất dễ xảy ra tình trạng chia cắt thị trường thế
giới và ngăn cản quá trình tự do hóa đa phương, lam chậm tiến trình toàn
cầu hóa.
5. Qúa trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam với bản chất cách mạng và tư duy chính trị
nhạy bén đã khởi xướng và tiến hành công cuộc đổi mới một cách toàn diện
và sâu sắc trên các lĩnh vực. Gắn kết các nội dung đổi mới để đảm bảo cho
quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ thống luật pháp , cơ chế quản lí ,
từng bước hình thành các yếu tố của kinh tế thị trường. Chính điều này
không chỉ đảm bảo phát huy được nội lực của đất nước , sức mạnh của khối
đại đoàn kết dân tộc mà còn tạo ra tiền đề bên trong – nhân tố quyết định
cho tiến trình hội nhập với bên ngoài. Việt Nam đã phát triển mạnh, quan hệ
toàn diện và mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc; gia nhập hiệp hội
các nước Đông Nam Á(ASEAN); Diễn đàn kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương(APEC) ; Kí Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kì ...Đây là
những bước đi quan trọng, là sự “cọ xát” từng bước trong tiến trình hội
nhập. Thực tiễn đã chỉ rõ: khi mở cửa thị trường, lúc đầu chúng ta có gặp
khó khăn. Mở cửa buôn bán biên giới với Trung Quốc, hang hóa nước bạn
tràn vào đẩy doanh nghiệp nước ta bị động, một số nghành sản xuất “lao
đao”, một số doanh nghiệp phải giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các doanh
nghiệp đã vươn lên, trụ vững và đã có bước phát triển.
Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình đổi mới kinh tế
theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã từng bước xuất hiện lớp cán
bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao, thông thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội
ngũ những nhà doanh nghiệp mới, có kiến thức, năng động và tự tin, dam
chấp nhận mạo hiểm, dám đối đầu với canh tranh. Đây là nguồn lực quý báu
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhận thức được toàn cầu hóa là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) và kiên trì đàm phán, cải tổ để gia nhập tổ chức
này.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 12
6. Qúa trình hình thành và phát triển tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Tổ chức thương mại thế giới ﴾World Trade Organization - WTO﴿ ra đời
trên cơ sở kế tục tổ chức tiền thân la hiệp định chung về thuế quan vá
thương mại ﴾ The General Agreement on Tariffs and Trade – GATT ﴿. Đây
là tổ chức quốc tế duy nhất đề ra những nguyên tắc thương mại giữa các
quốc gja trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và
đang được các nước đàm phán và kí kết.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức
Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương
mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên
Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại Havana tháng 3 năm 1948. Tuy
nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã không phê chuẩn hiến chương này. Một
số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp
Hoa Kỳ lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để
kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn
của Hoa Kỳ (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh
thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và
Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lý chủ yếu của hệ
thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham
gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, ký kết thêm nhiều thỏa ước
thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết
thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO
kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của
một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể.
WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA WTO:
Thương mại không có sự phân biệt đối xử.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 13
Tạo dựng nền tảng ổn định cho thương mại.
Bảo đảm thương mại ngày càng tự do hơn thông qua đàm phán.
Tạo môi trương cạnh tranh ngày càng bình đẳng.
Điều chỉnh hệ thống thương mại quốc tế.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA WTO.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 14
Chương II: Thực trạng của Việt Nam trước và sau khi gia
nhập WTO.
1. Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt Nam.
04-01-1995: Đơn xin gia nhập WTO được Đại hội đồng tiếp nhận.
31-01-1995: Ban xem xét công tác gia nhập ﴾WP﴿ của Việt Nam được
thành lập với chủ tịch là ông Eiril Glenne, đại sứ Na Uy tại WTO.
24-08-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại thương Việt
Nam và gửi tới ban thư kí WTO để luân chuyển đến các thành viên của ban
công tác.
Năm 1998-1999: Các phiên hỏi và trả lời với ban xem xét công tác xét
duyệt.
Đầu năm 2002: Việt Nma gửi bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ tới
WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song phương với một số thành viên
trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế quan và dịch vụ.
09-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam gia nhập
WTO
09-06-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ bản về vấn
đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.
12-06-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu sang
Wshington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của thủ tướng Phan Văn
Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song phương.
18-07-2005: Vieetj Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc mơ cửa
thị trường để Việt Namgia nhập WTO.
31-05-2006: Kí thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương với Mỹ -
nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song phương.
26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt đẹp với các
nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và tưởng chừng không
thể kết thúc được cho đến phút chót.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, nước ta đã chính thức được kết nạp vào tổ
chức này.
SVTH: Nhóm 10 GVHD: Th.s Nguyễn Việt Lâm
WTO – Bước ngoặc mới của nền kinh tế Việt Nam 15
2. Thực trạng của Việt Nam trước khi gia nhập WTO.
Tổng quan nền kinh tế Việt Nam từ năm 1986 – Đổi mới: “luồng gió
mát cho nền kinh tế Việt Nam.
Thời kỳ 1986-1990, Việt Nam tập trung triển khai Ba Chương trình kinh tế
lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu. Đặc biệt, các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh và tập thể được thừa nhận và bắt đầu được tạo điều
kiện hoạt động. Nền kinh tế dần dần được thị trường hóa.Từ năm 1989, Việt Nam
bắt đầu xuất khẩu dầu thô, đem lại nguồn thu xuất khẩu lớn. Lạm phát được kiềm
chế dần dần. 6-1991 Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà