1G : Thế hệ điện thoại di động đẩu tiên ra đời trên thị trường vào những năm 70/80. Đấy là những điện thoại anolog sử dụng kỹ thuật điều chế radio gần giống như kỹ thuật dùng trong radio FM.
2G :Hệ thống thông tin di động được số hóa. Gồm hai nhánh đi theo hai công nghệ khác nhau CDMA và TDMA. Điển hình là hệ thống GSM ( data rate 9.6 kbps, speech rate 13kbps)
176 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu hệ thống di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hướng dẫn: Ths.Ngô Đắc Thuần Nhóm: Bùi Thanh Sơn Nguyễn Thị Minh Châu Trần Quốc Cường Lê Thị Nguyệt Quế * Contents * Tổng quan về di động 1.Lịch sử phát triển của di động: 1G LTE WIMAX * Phân biệt các công nghệ tiến đến 3G 1G : Thế hệ điện thoại di động đẩu tiên ra đời trên thị trường vào những năm 70/80. Đấy là những điện thoại anolog sử dụng kỹ thuật điều chế radio gần giống như kỹ thuật dùng trong radio FM. 2G : Hệ thống thông tin di động được số hóa. Gồm hai nhánh đi theo hai công nghệ khác nhau CDMA và TDMA. Điển hình là hệ thống GSM ( data rate 9.6 kbps, speech rate 13kbps) * Hướng lên 3G trên nền GSM 2.5G GPRS đã cải tiến tốc độ truyền lên 20-30Kbps. GPRS cho phép phát triển dịch vụ WAP và internet (email) tốc độ thấp. 2.75 G: EDGE (Enhanced Data Rates for GSM Evolution), là một công nghệ cho phép truyền dự liệu với tốc độ có thể lên đến 384 kbit/s cho người dùng cố định hoặc di chuyển chậm và 144 kbit/s cho người dùng di chuyển tốc độ cao. EDGE dùng phương thức điều chế 8-PSK để tăng tốc độ dự liệu truyền. Chính vì thế, để triển khai EDGE, các nhà cung cấp mạng phải thay đổi trạm phát sóng BTS cũng như là thiết bị di động so với mạng GPRS. * Hướng lên 3G trên nền GSM 3G: UMTS (Universal Mobile Telecommunications System), hay còn gọi là WCDMA, là mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo mã trãi phổ. UMTS được chuẩn hóa bởi tổ chức 3GPP. * Hướng lên 3G trên nền CDMAone 1995 Qualcom mới lần đầu tiên thương mại hóa mạng di động IS-95A (CDMA one) sử dụng kỹ thuật CDMA. Cdma2000, cdma2000 1xEV-DO (EVolution, Data Only), cdma2000 3x cũng là mạng di động thế hệ thứ 3 sử dụng kỹ thuật multi-carrier CDMA. CDMA2000 được phát triển từ CdmaOne với mục tiêu là sử dụng lại chính dãi băng tần này * LTE 3GPP LTE (The Third Generation Partnership Project Long Term Evolution) là một công nghệ di động mới đang được phát triển và chuẩn hóa bởi 3GPP. Dự án được bắt đầu từ cuối năm 2004, nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của mạng 3G trong vòng 10 năm tới. 3G LTE hướng tới đạt tốc độ dữ liệu truyền trên kênh downlink tầm 100 Mbps và trên kênh uplink tầm 50 Mbps. 3G LTE sử dụng các kỹ thuật OFDMA và MIMO thay vì CDMA như trong mạng 3G. * Hệ thống thông tin di động toàn cầu GSM (Global System for Mobile communications) là một công nghệ di động tế bào , ra đời vào năm 1982 bởi Liên hiệp Bưu chính và Viễn thông Châu Âu (Conférence Européennedes Postes et Télécommunications) CEPT, nhằm mục đích tạo ra một công nghệ di động sử dụng chung cho toàn Châu Âu. GSM là chuẩn phổ biến nhất cho điện thoại di động trên thế giới. * GSM là hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (Second-Generation wireless telephone technology (2G)). Mạng GSM hoạt động ở 2 băng tần 900Mhz (GSM 900) và 1800Mhz (DCS 1800) (DCS: Digital Communication System). Riêng ở một số nước Nam Mỹ có thêm băng tần 800. GSM 900 có bán kính cell lên tới 35Km, được thiết kế cho vùng có mật độ thuê bao thấp. DCS 1800 có bán kính cell 8Km, được thiết kế cho vùng có mật độ thuê bao cao. * Cấu trúc tổng quát của mạng GSM * Hệ thống GSM gồm 3 hệ thống con: SSS (Switching SubSystem): phân hệ chuyển mạch RSS (Radio SubSystem): phân hệ vô tuyến OMS (Operation & Maintenance Subsystem): phân hệ khai thác và bảo dưỡng. * Cấu trúc mạng GSM MS: Mobile Subscriber TE: Terminal Equipment MT: Mobile Terminal BSS: Base Station Subsystem BTS: Base Transceiver Station BSC: Base Station Controller MSC: Mobile Services Switching Center VLR: Visitor Location Register HLR: Home Location Register AC: Authentication Center EIR: Equipment Identity Register * MS (MOBILE SUBSCRIBER) * MS (MOBILE SUBSCRIBER) MS gồm 2 phần: SIM (Subscriber Identity Module ) và ME (Mobile Equipment) SIM là thẻ thông minh tháo lắp được, chứa các thông tin liên quan đến thuê bao cụ thể (gồm cả IMSI (International Mobile Subscriber Identity ) là số dùng để nhận dạng từng thuê bao trong mạng GSM và dài không quá 15 số thập phân), một số chức năng như quay phím tắt, danh bạ… ME bản thân điện thoại di động (không có SIM). ME chia thành 2 khối chức năng: TE (Terminal Equipment): thực hiện chức năng riêng cho dịch vụ cụ thể như máy fax. MT (Mobile Terminal): thực hiện mọi nhiệm vụ liên quan đến truyền thông trên giao diện vô tuyến GSM. * BSS (Base Station Subsystem) BTS nhận tín hiệu vô tuyến đường lên từ MS rồi biến đổi nó thành dữ liệu để truyền đi trong mạng GSM, và nhận dữ liệu từ mạng GSM rồi biến nó thành tín hiệu vô tuyến phát đến MS. Các BTS tạo nên vùng phủ sóng của cell. BSC: Phân phối các kênh vô tuyến cho MS khi thiết lập cuộc gọi. Xác định khi nào thì tiến hành chuyển giao HO. Nhận dạng BTS đích phù hợp và điều khiển công suất phát của MS sao cho vừa đủ để tới được BTS đang phục vụ. Tập hợp BTS và BSC gọi là hệ thống trạm gốc BSS. * MSC (Mobile Services Switching Center) Các BSC được nối với MSC. MSC là trung tâm chuyển mạch số của mạng GSM. * HLR (Home Location Register) HLR lưu giữ các thông tin riêng của thuê bao, các chi tiết về đăng kí của người dùng, thông tin về dịch vụ mà thuê bao được sử dụng. * VLR (Visitor Location Register) VLR liên kết với một MSC và chứa thông tin liên quan đến các thuê bao hiện đang đăng kí trong vùng MSC đó. Chức năng chính của VLR là cung cấp bản sao thông tin cục bộ của thuê bao nhằm mục đích thiết lập và giải phóng cuộc gọi. * AC (Authentication Center) AC nhận thực người dùng và mật mã hóa đường vô tuyến. * EIR (Equipment Identity Register) EIR để theo dõi ME bị đánh cắp hoặc có lỗi. Mỗi ME được gán một số IMEI (International Mobile Equipment Identity) duy nhất gồm 15 số thập phân tại nơi sản xuất. EIR lưu 3 danh sách khác nhau của IMEI: Danh sách trắng: chứa các IMEI đã được cấp cho ME có thể dùng trên mạng GSM. Danh sách đen: chứa các IMEI của các ME bị cấm dùng trên mạng GSM (bị đánh cắp hoặc lỗi). Danh sách xám: chứa các IMEI của các ME cần theo dõi nhằm mục đích đánh giá. IMEI được kiểm tra trong EIR và được MSC đang phục vụ MS chuyển đến. Kết quả kiểm tra IMEI được EIR gởi đến MSC liên quan. * LA (Location Area) Vùng phủ sóng của mạng được chia thành các vùng định vị LA. Mỗi LA gồm một hoặc một số cell. VLR sẽ chứa các chi tiết về LA trong đó mỗi thuê bao được đăng kí. Khi có cuộc gọi tới, MS sẽ được tìm gọi trong tất cả các tế bào thuộc LA. MS sẽ di chuyển tự do giữa các cell của cùng LA mà không phải thông báo cho mạng về vị trí của nó. MS di chuyển giữa các cell thuộc các LA khác nhau phải đăng kí theo vùng mới theo thủ tục cập nhật vị trí. MS di chuyển giữa các LA thuộc các VLR khác nhau, chi tiết của nó được copy từ HLR vào VLR mới đồng thời được xóa khỏi VLR cũ. * 1.RSS (Radio Subsystem) Có 3 thành phần Trạm di động MS (Mobile Station) Phân hệ trạm gốc BSS (Base Station Subsystem) Giao tiếp vô tuyến Um (Radio Interface) * RSS (Radio Subsystem) Trạm di đông MS (Mobile Station) MS = ME + SIM ME: Mobile Equipment - thiết bị di động SIM: Subscriber Identity Module SIM chính là bộ phận của quản lý thuê bao SIM chứa chức năng bảo mật và để nhận thực thuê bao SIM là một modul tháo rút để cắm vào mỗi khi sử dụng Có 2 lọai: SIM card IC SIM dạng cắm GSM, MS được phân thành 5 loại theo công suất đỉnh như sau: Loại 1: 20W Lắp trện xe và xách tay Loại 2: 8W Lắp trên xe và xách tay Lọai 3: 5W Cầm tay Loại 4: 2W Cầm tay Loại 5: 0,8W Cầm tay * RSS (Radio Subsystem) Giao diện vô tuyến Um Radio Frequency Channel (RFC) * RSS (Radio Subsystem) Giao diện vô tuyến Um: sự khác nhau của kênh vô tuyến GSM và DCS * 1.1Base Station (BS) Bao gồm Trạm thu phát gốc BTS (Base Transceiver Station) Bộ điều khiển gốc BSC (Base Station Controller) Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU (Transcoding and Rate Adaption Unit) * Base Station Subsystem (BSS)Phân hệ trạm gốc * Base Station Subsystem (BSS) 1.1.1Trạm thu phát gốc BTS BTS là thiết bị trung gian giữa mạng GSM và thiết bị thuê bao MS, BTS thực hiện những chức năng sau: Thu phát vô tuyến (Radio Carrier Tx and Rx) Ánh xạ kênh logic vào kênh vật lý (Logical to physical Ch Mapping) Mã hóa / giải mã hóa (Coding / Decoding) Mật mã hóa / giải mật mã hóa (Ciphering / Deciphering) Điều chế / giải điều chế (Modulating / Demodulating) * Trạm thu phát gốc BTS * Trạm thu phát gốc (BTS) TDMA system Chịu trách nhiệm truyền 8 time slots trong frame TDMA của 1 RFC (radio frequency channel) TDMA system = RFC Bên trong có sự kết nối giữa anten và TDMA system để truyền thông tin qua lại. * Trạm thu phát gốc (BTS) BTS control: điều khiển và giám sát chức năng của các thành phần trong BTS * Trạm thu phát gốc (BTS) Mạch giao tiếp (interface circuit) Làm nhiệm vụ giao tiếp vật lý như: đồng bộ, đáp ứng tín hiệu, phân phối kênh truyền cho hệ thống TDMA * Base Station Subsystem (BSS) 1.1.2Bộ điều khiển trạm gốc BSC thực hiện các chức năng sau: Điều khiển một số trạm BTS: xử lý các bản tin báo hiệu, điều khiển, vận hành và bảo dưỡng đi/đến BTS Khởi tạo kết nối Điều khiển chuyển giao: Intra và Inter BTS HO Kết nối đến MSC, BTS và OMC Nhiệm vụ quan trọng nhất của BSC là đảm bảo khả năng sử dụng tiềm năng vô tuyến cao nhất. Điều này được thực hiện khi BSC điều khiển một phần chính của mạng vô tuyến. Chỉ có thể cân bằng được sự mất cân đối của tải lượng khi số thuê bao lớn. Mỗi BSC chỉ điều khiển một BSS * Bộ điều khiển trạm gốc BSC * Bộ điều khiển trạm gốc BSC * Bộ điều khiển trạm gốc BSC BSC control điều khiển nguồn vô tuyến và tần số Thiết bị chuyển mạch Mạch giao tiếp với bộ TRAU và BTS * Bộ điều khiển trạm gốc BSC * Base station 1.1.3 Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU có chức năng Thực hiện chuyển đổi mã thông tin từ các kênh vô tuyến (16 Kb/s) theo tiêu chuẩn GSM thành các kênh thoại chuẩn (64 Kb/s) trước khi chuyển đến tổng đài. TRAU là thiết bị mà ở đó quá trình mã hoá và giải mã tiếng đặc thù riêng cho GSM được tiến hành, tại đây cũng thực hiện thích ứng tốc độ trong trường hợp truyền số liệu. TRAU là một bộ phận của BTS, nhưng cũng có thể được đặt cách xa BTS và thậm chí còn đặt trong BSC và MSC * Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU * Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU * Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU Mã hóa và truyền dữ liệu (data) * Bộ chuyển đổi mã và phối hợp tốc độ TRAU Truyền kênh báo hiệu và điều khiển CCS7 (Common Channel Signalling No7 ) * 1.1.4 Qui hoạch cell Khái niệm Mỗi BTS tạo ra một hay một số khu vực vùng phủ sóng nhất định gọi là tế bào (cell). Cell là đơn vị cơ sở của mạng. Kích thước cực đại của một cell thông thường có thể đạt tới bán kính R = 35 km Vùng định vị được chia thành một số ô mà khi MS di chuyển trong đó thì không cần cập nhật thông tin về vị trí với mạng . * Qui hoạch cell Kích thước cell Cell lớn: Bán kính phủ sóng khoảng: n km n*10 km (GSM: 35 km) Vị trí thiết kế các Cell lớn: Sóng vô tuyến ít bị che khuất (vùng nông thôn, ven biển… ) Mật độ thuê bao thấp. Yêu cầu công suất phát lớn. Cell nhỏ: Bán kính phủ sóng khoảng: n*100 m. (GSM: 1 km) Vị trí thiết kế các Cell nhỏ: Sóng vô tuyến bị che khuất (vùng đô thị lớn). Mật độ thuê bao cao. Yêu cầu công suất phát nhỏ. * Qui hoạch cell Kích thước cell Có tất cả bốn kích thước cell trong mạng GSM đó là macro, micro, pico và umbrella. Vùng phủ sóng của mỗi cell phụ thuộc nhiều vào môi trường. Macro cell được lắp trên cột cao hoặc trên các toà nhà cao tầng. Micro cell lại được lắp ở các khu thành thị, khu dân cư. Pico cell thì tầm phủ sóng chỉ khoảng vài chục mét trở lại, nó thường được lắp để tiếp sóng trong nhà. Umbrella lắp bổ sung vào các vùng bị che khuất hay các vùng trống giữa các cell. * Qui hoạch cell Chia cell (cells splitting) * Qui hoạch cell Chia cell (cells splitting) có các giai đoạn Giai đoạn 0 :dùng “omni cell” với các anten vô hướng (góc 3600), phạm vi phủ sóng rộng. Giai đoạn 1 (Sector hóa): thay anten vô hướng (omni) bằng 3 anten riêng biệt định hướng dải quạt 120o là một giải pháp tách chia 1 Cell thành 3 Cells * Qui hoạch cell Sử dụng tần số Các nhà cung cấp dịch vụ di động GSM sử dụng hai dải tần số, đó là GSM 900 và GSM 1800. Một số quốc gia ở Châu Mỹ thì sử dụng băng 850 Mhz và 1900 Mhz do băng 900 Mhz và 1800 Mhz ở đây đã được sử dụng trước đó * Qui hoạch cell Tái sử dụng lại tần số Sử dụng lại tần số là việc sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ sóng cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải cách nhau một cự ly đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh (có thể xảy ra) chấp nhận được. Mảng mẫu (Cluster) là một nhóm các cell. Các kênh không được tái sử dụng tần số trong một cluster. Công thức tính khoảng cách sử dụng lại tần số: D = R*square(3*N) (trong đó: R là bán kính cell, N là nhóm tần số) * Qui hoạch cell Tái sử dụng lại tần số Mẫu M /N Trong đó: M = tổng số sites trong mảng mẫu N = tổng số cells trong mảng mẫu Ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số thường dùng là: 3/9, 4/12 và 7/21. Chọn mẫu sử dụng lại tần số phải dựa trên các đặc điểm địa lý vùng phủ sóng, mật độ thuê bao của vùng phủ và tổng số kênh của mạng. Mẫu 3/9: số kênh trong một cell là lớn, tuy nhiên khả năng nhiễu cao. Mô hình này thường được áp dụng cho những vùng có mật độ máy di động cao. Mẫu 4/12: sử dụng cho những vùng có mật độ lưu lượng trung bình. Mẫu 7/21: sử dụng cho những khu vực mật độ thấp. * Mẫu tái sử dụng lại tần số 3/9 * Mẫu tái sử dụng lại tần số 4/12 * Mẫu tái sử dụng lại tần số 7/21 * 1.1.5 Các loại nhiễu trong di động Các loại nhiễu trong di động Nhiễu đồng kênh C/I: nhiễu đồng kênh xảy ra khi cả hai máy phát phát trên cùng một tần số hoặc trên cùng một kênh. Máy thu điều chỉnh ở kênh này sẽ thu được cả hai tín hiệu với cường độ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với hai máy phát. C/I = 10log(Pc/Pi) Trong đó: Pc = công suất tín hiệu thu mong muốn Pi = công suất nhiễu thu được. * Các loại nhiễu trong di động Nhiễu kênh lân cận C/A: Nhiễu kênh lân cận xảy ra khi sóng vô tuyến được điều chỉnh và thu riêng kênh C song lại chịu nhiễu từ kênh lân cận C-1 hoặc C+1 C/A = 10.log(Pc/Pa) Trong đó : Pc = công suất thu tín hiệu mong muốn Pa = công suất thu tín hiệu của kênh lân cận * 2.2 Network components of SSS: - SSS( services switching subsystem), đây có thể coi là core của hệ thống GSM .Hệ thống này đảm nhiệm các chức năng : chuyển mạch, báo hiệu,chứng thực, quản lý thuê bao, giao tiếp với các mạng khác. MSC ( Mobile services switching center) VLR (Visistor location register) HLR ( Home location register) AC ( Authentication center) EIR ( Equipment identity regster) * -Mạng chuyển mạch kênh điều khiển và kênh lưu thông. -Mạch giao tiếp cho hệ thống PCM30 với các thành phần mạng khác. -Một bộ xử lý điều khiển trung tâm -Đơn vị điều khiển cho CCS7 * 2.2.1 MSC (Mobile services switching center) -Có vai trò giống như tổng đài trong mạng điện thoại truyền thống, nhưng khác biệt lớn nhất ở đây MSC là tổng đài số. -Chức năng của MSC : Đáp ứng việc thiết lập các kênh lưu thông đến BSC, MSC khác,mang ngoài ( e.g PSTN). Cơ sở dữ liệu của MSC chứa các thông tin định tuyến của các kết nối kênh lưu thông và xử lý các basic and supplementary services. MSC thực thi việc quản lý các cells cũng như location areas. * 2.2.2 HLR ( home location register) - Trong hệ thống GSM, MSC không thực hiện việc quản trị thuê bao như tổng đài analog truyền thống. HLR quản lý dữ liệu thuê bao của một vùng. - HLR là cơ sở dữ liệu tại đó các thuê bao được tạo ra , giải phóng,bị cấm hay xóa bỏ hoàn toàn.HLR chứa các chứng thực vĩnh cửu của thuê bao.( các dịch vụ được sử dụng, số thuê bao, các giới hạn tương ứng ) . - Để cung cấp dữ liệu túc thời cho việc thiết ập hay giải phóng cuộc gọi.Thông tin được tạm thời chứa trong một cơ sở dữ liệu kèm theo ,đó là VLR ,liên kết với MSC. * 2.2.3 VLR ( Visistor location register ) - Ngoài việc chứa dữ liệu tạm thời của subscribers, VLR còn đảm nhiệm việc chứng thực . - Khi một mobile subscriber muốn truy cập vào mạng. VLR sẽ xác minh xem SIM card có được chấp nhận hay không dựa vào các tham số chứng thực.( triples) * 2.2.4 AC ( Authentication canter) - Phát liên tục triples cho VLR khi được yêu cầu. * 2.2.5 EIR ( equipment identity register) - Kiểm tra ME có được chấp nhận hay không.Trong quá trình thực hiện cuộc gọi, nếu có vấn đề gì xảy ra thì thiết bị này sẽ được quan sát.Do vậy đầu tiên MSC sẽ yêu cầu chuỗi IMEI ( interational moble equipment identity ) từ MS , rồi gửi nó đến EIR . - Dựa vào chuỗi IMEI được cung cấp , EIR sẽ cho MSC biết là thiết bị thuộc danh sách đen ,xám hay trắng. * 3. OMS ( Operating and mainternence subsystem ): - Phục vụ cho tất cả các thành phần mạng của SSS và BSS về hoạt động, giàm sát, bảo dưỡng. * Trong OMC có các OMT ( operating and mainternence terminals). OMP (operating and mainternence proccessor) * 4.Các kết nối vật lý : - Là kết nối của tất cà các thành phần có trong mạng GSM . Trên các kết nối vật lý đó có thể dùng để truyền thông tin lưu thông hay các thông tin báo hiệu. - Tất cả các kết nối vật lý trong SSS,RSS và đi đến PSTN là hệ thống PCM30. 4.1 Traffic channel connection ( kết nối kênh lưu thông ) Kênh lưu thông giữa hai MS * Kết nối kênh lưu thông giữ MS và điện thoại analog 4.2 Signaling connection ( kết nối bao hiệu ): - Việc xử lý báo hiệu dựa trên hệ thống CCS7(common channel signaling system no.7) * 5.System interface: BSC BTS A bit BSC A B G MSC MSC E MSC EIR F Traffic channel : speech 16 kbps; data 16 kbps Signaling : one 64 kbps channel per TDMA system one 64 kbps channel per BTS Photocol : LAPD Traffic channel : speech 64 kbps ; data 64 kbps Signaling : bhkc 64 kbps Photocol : ccs7 MTP level 4 : SCCP + BSSAP Traffic channel : none Signaling : bhkc 64 kbps Photocol : ccs7 MTP level 4 : SCCP + TCAP+MAP Traffic channel : none Signaling : bhkc 64 kbps Photocol : ccs7 MTP level 4 : SCCP +TCAP+MAP Traffic channel : speech and data ( radio) 64kbps Signaling : bhkc 64 kbps Photocol : ccs7 MTP level 4 : 1/ ISUP /TUP; 2/SCCP+TCAP+MAP Traffic channel : none Signaling : bhkc 64 kbps Photocol : ccs7 MTP level 4 : SCCP +TCAP+MAP * 6. Logical channel : * * Control channel : * 6. BURST: - Cấu trúc bit của kênh tùy thuộc vào kênh đó là kênh điều khiển hay kênh lưu thông. Burst traffic channel * Burst control channel * 6.chuyển giao cuộc gọi (Handover) Quá trình chuyển giao cuộc gọi những loại sau: Intra-cell Hand Over. Inter-cell Hand Over. Intra-MSC Hand Over. Inter-MSC Hand Over. * Chuyển giao cuộc gọi (Handover) Intra-cell Hand Over (Chuyển giao trong nội bộ tế bào) Intra-cell Hand Over không được sử dụng khi thuê bao di chuyển sang cell khác, ngoại trừ trường hợp nếu mức nhiễu trên kênh riêng là cao thì một sự chuyển giao sang một kênh vật lý khác phải được thực hiện. * Chuyển giao cuộc gọi (Handover) Inter-cell Hand Over (Chuyển giao liên tế bào): MS được chuyển mạch sang một kênh vô tuyến mới của một cell khác nhưng được điều khiển của cùng một bộ điều khiển trạm gốc BSC. * Chuyển giao cuộc gọi (Handover) Intra-MSC Hand Over (Chuyển giao trong nội bộ MSC): Chuyển mạch kênh vô tuyến giữa hai BSC của cùng một tổng đài di động MSC. * Chuyển giao cuộc gọi (Handover) Inter-MSC Hand Over (Chuyển giao liên MSC): Chuyển mạch kênh vô tuyến giữa hai tổng đài di động MSC. Trong trường hợp này, MSC ban đầu giữ toàn quyền điều khiển cuộc gọi và sắp đặt truy nhập mạng cho đến khi kết thúc cuộc gọi. Cuộc gọi được định tuyến vật lý lại từ MSC ban đầu trực tiếp đến MSC đích. * * SIM Subscriber Identification Module Sim lưu trữ dữ liệu riêng của thuê bao như danh bạ, tin nhắn,… Lưu trữ các thông tin phục vụ chứng thực bao gồm : MSISDN, IMSI, KI, A3, A5, A8, TMSI và LAI. * MSISDN-SỐ THUÊ BAOMobile Station International ISDN Number MSISDN = CC + NDC + SN CC: country code, mã quốc gia Vd: Việt Nam: 84 NDC: National Destination Code, mã đích quốc gia Vd: viettel: 097 SN: subscriber number, số thuê bao vd: +84 097 5495 007 * IMSI international Mobile Subscriber Identity Bộ nhận dạng thuê bao quốc tế * IMSI International Mobile Subscriber Identity MCC: Mobile Country Code, mã di động quốc gia, gồm 3 số Vd: MCC của việt nam là 452 MNC: Mobile Netword Code, mã mạng di động, tối đa 3 số Vd: mobifone: 01, vinaphone 02, viettel 04 MSIN: Mobile Subscriber Identification Numb