Tìm hiểu Rau sắng melientha suavis pierre

Thành phần hoá học: 82,4% nước, 5,5-6,5% protid, 5,3-5,5% glucid, 2,2% cellulose, a.a.(0,23g lisin, 0,19g metionin, 0,08g triptophan, 0,25g phenilalanin, 0,45g treonin, 0,22g valin, 0,26g leuxin, 0,23g izoleuxin, 0,6mg caroten.); 11,5mg vitamin C; 6,5- 8,2% đạm Đạt huy chương Vàng tại Hội chợ triển lãm thực phẩm an toàn IFC tại Hà Nội năm 2002 (Công ty Đầu tư du lịch và phát triển quốc tế ở Hà Nội) Đem lại nguồn thu nhập đáng kể: Giá bán lá tươi: 100.000 – 300.000 đ/kg Hạt: 500.000 – 600.000 đ/kg Giá bán trong siêu thị: 17.500đ/1 hộp 50g

ppt58 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 735 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu Rau sắng melientha suavis pierre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
RAU S¾NGMelientha suavis Pierre1. Gi¸ trÞ dinh d­ìng vµ ý nghÜa kinh tÕ Thành phần hoá học: 82,4% nước, 5,5-6,5% protid, 5,3-5,5% glucid, 2,2% cellulose, a.a.(0,23g lisin, 0,19g metionin, 0,08g triptophan, 0,25g phenilalanin, 0,45g treonin, 0,22g valin, 0,26g leuxin, 0,23g izoleuxin, 0,6mg caroten..); 11,5mg vitamin C; 6,5- 8,2% đạm Đạt huy chương Vàng tại Hội chợ triển lãm thực phẩm an toàn IFC tại Hà Nội năm 2002 (Công ty Đầu tư du lịch và phát triển quốc tế ở Hà Nội) Đem lại nguồn thu nhập đáng kể: Giá bán lá tươi: 100.000 – 300.000 đ/kg Hạt: 500.000 – 600.000 đ/kg Giá bán trong siêu thị: 17.500đ/1 hộp 50g Có nguồn gốc ở vùng Ðông Nam Á Mọc rải rác trong rừng thưa ở thung lũng, chân đất vàn, núi đá vôi, ven suối Phân bố:• Việt Nam: Miền Bắc: Lài Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn (Hữu Lũng), Quảng Ninh, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh Phú, Hà Tây (Mỹ Đức: Chùa Hương), Sơn La, Lai Châu, Ninh Bình (Cúc Phương) Miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam - Đà Nẵng, Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng Miền Nam: Sông Bé, Bà Rịa - Vũng Tàu • Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia.2. Nguån gèc, ph©n bè vµ ph©n lo¹i Bộ: Đàn hương SantalalesHọ: Rau sắng, họ Sơn cam OpilliaceaeChi: Melientha   Họ Opilliaceae gồm có 10 chi: Agonandra CansjeraChampereia Gjellerupia Lepionurus Melientha Opilia Pentarhopalopilia Rhopalopilia Urobotrya 1. Agonandra Miers ex Benth. 10 species of Mexico, Central and tropical S. America. Agonandra engleri Leaves and vegetative shoots. Agonandra excelsa Habit of this parasitic tree Agonandra macrocarpaStem showing caulifloryMale inflorescences Staminate flowers Agondandra racemosaBark of tree, with cut Agonandra sylvatica Illustration: Twig with male inflorescence B. Young male inflorescence C. Bracteole of a flower from BD. Adaxial view of a bractE. Male flowerF. Group of 3 female flowers after anthesis, only one tepal leftG. tepal of a female flower H. DrupeI. Drupe, longitudinally cut in halfCansjera leptostachya 2. Cansjera Juss: 3 species of India and Ceylon to S. China, New Guinea and N. Australia Vegetative specimenYoung shrub Cansjera rheedeiSpiny stem Older stem Inflorescence and young fruit Small white stem of the liana 3. Champereia Griffith: 1 variable species, C. manillana (Blume) Merr., of Andamans, Burma, Thailand, Vietnam, Taiwan; in Malesia widely distributed from Sumatra to W. New Guinea. Inflorescence with bisexual flowers Champereia manillanaInflorescences on the main trunk of the treelet Female inflorescences with young fruits 1, 2, bisexual flower; 3 female flower4 female flowers, two tepals removed4. Gjellerupia Lauterb: 1 species, G. papuana Laut., of New Guinea. 1 twig with infructescence, 2 male flower, 3 bract from a male inflorescence, 4 female flower, one tepal and one stamen removed Gjellerupia papuana5. Lepionurus Blume: 1 species, L. sylvestris Blume, from Nepal and Assam to western Malesia. Young inflorescence Lepionurus sylvestrisInflorescence Inflorescence and mature fruits A: two flowers of a triad, one just opened, B: bract; C: LS of flower 6. Melientha Pierre: 1 species, M. suavis Pierre, of SE Asia to the Philippines. Flowering branch Melientha suavisHabit of the plantand fruits Herbarium specimen Melientha sp.7. Opilia Roxb: 3 species of Africa, Asia, Indonesia, Australia. Pre-flowering individual Opilia amentaceaBranch with young inflorescences Stem of the liana Shoots with flowers and fruits, shoot with fruit, fruits cut transversely, close-up of fruit X.S A group of 3 flowers in the axil of a fallen bract, one stamen of the opened central flower cut off. B bract, adaxial view. C infructescence with 2 drupes (from spirit coll.). D left: drupe cut in half, seed removed; right: seed, cut in half. E twig with young inflorescence Habit Opilia campestrisFruit Shoots with young inflorescences Opilia celtidifolia8. Pentarhopalopilia Hiepko: 4 species of Africa and Madagascar. A, inflorescence, some flowers removed; B, bract, side view; C, bracteole, abaxial view; D, P. madagascariensis: inflorescence with persistent bracts; E, P. perrieri: young inflorescence on a short shoot, with basal leaf; F, G, P. umbellulata: F, flower, pedicel cut; G, flower just after anthesis Pentarhopalopilia marquesiiBase of main stem Pentarhopalopilia umbellulataYoung plants in cultivation Pentarhopalopilia sp. nov. 9. Rhopalopilia Pierre: 3 species of tropical Africa. A, inflorescence just before anthesis of the apical flower, bracts, bracteoles fallen, some flowers removed; B, flower after anthesis, longitudinally cut in half; C, tepal and attached stamen; D, flower, front tepal and stamen removed Rhopalopilia pallens10. Urobotrya Stapf. Approx: 5 species of Africa and SE Asia. Flowering shoots Urobotrya congolanaBranch with young and flowering inflorescences Urobotrya siamensis1 two young inflorescences2 bract, side view3 bract4 group of sclerenchymatic cells from a bract5 flower bud6 flower, one stamen cut off7 pistil and disc after flowering8 fruit9 LS of seed 3. §Æc ®iÓm thùc vËt häc3.1. Rễ3.2. ThânCây gỗ nhỏ cao 4-8m, nhẵn; các cành mảnh ở ngọn cây có màu lục, rũ xuống, mềm; vỏ cây dày, màu lục hoặc xám nhạt, khi già có màu lốm đốm trắng và hoá bần, mềm, nứt dọc thành những răng sâu, gỗ trắng. 3.3. LáLá mọc so le, có phiến hình mác, nhẵn bóng, dày, gốc và đầu lá tù, mép lá nguyên, dài 7-12cm, rộng 3-8cm, gân phụ 7-9 đôi nổi rõ, mảnh, cuống lá 2-5mm. Rụng vào mùa đông3.4. HoaHoa mọc dày đặc trên thân và cành già.Hoa hình cầu, đơn tính, giao phấn, dài 2mm, rất thơm. Đài rất nhỏ, hơi nạc, không có thùy rõ ràng.Tràng gồm 4 - 5 phiến hình mác, hợp với nửa dưới. Nhị 4 - 5, mọc đối với thùy tràng và ngắn hơn. Chỉ nhị rất ngắn, đính trên ống tràng. Bao phân hình bầu dục, lõm ở đầu, dài 1,5 mm. Đĩa của hoa đực gồm 4 - 5 tuyến, mọc xen với cánh hoa, nạc, hình nêm. Nhụy lép hình trứng, không có núm rõ ràng.Ở hoa cái, Bầu 1 ô, gân hình cầu, nhỏ, không có cuống, đường kính 2 mm; vòi không có núm, hình khôi nạc hơi chia thùy.Mùa hoa nở tháng 3-4, mùa quả chín tháng 6-8. Tái sinh mạnh bằng hạt và chồi. Cây mọc nhanh.A part of a female inflorescence, B female flower, two tepals removed, C LS of a male flower bud, D male flower, the stamens removed, F male flower 3.5. QuảQuả hạch, gần như quả nạc, thuôn hay hình trứng, dài 2,5 cm, rộng 1,3-1,7 cm , màu lục nhạt, nhẵn, vị ngọt, hơi ngứa, khi chín màu vàng có hạch cứng chứa một hạt.  Ra hoa tháng 4 Hạt 1 có xơ trắng. Những cây rau sắng đực, không kết quả mà chỉ ra những chùm rồng rồng Quả của cây rau sắng4. Yªu cÇu ®iÒu kiÖn sinh th¸i+ Ưa nhiệt độ mát mẻ+ Ưa bóng (ánh sáng tán xạ, cường độ chiếu sáng trung bình+ Cây rau sắng chỉ sinh trưởng được ở các vùng đất gần các lèn đá trong các thung lũng núi đá vôi có độ cao 100 – 200m. 5. Kü thuËt nh©n gièng Nhân giống: (tỷ lệ cây sắng nếp rất ít, chỉ 10%). Cây rau sắng nếp ra hoa kết hạt khoảng tháng 2-3 Tháng 6 quả chín, hái xuống thu lấy hạt Quả để chín nhũn, bóp rửa lấy hạt Ươm hạt vào mùn lá rừng, nảy mầm mới đem gieo. Gieo vào túi bầu (dùng loại đất nơi cây mẹ đang sống). Lấp đất nông, dầy bằng độ lớn của hạt. Tưới đủ ẩm. Làm dàn che bóng. Rau sắng chỉ ưa mọc ở các khe núi, dinh dưỡng của nó là mùn cây và lá rừng, nếu bón phân gia súc, gia cầm cây sẽ bị rệp và chết. 6. Kü thuËt trång vµ chăm sãc6.1. Chọn đất: Tốt nhất là đất lèn đá trong thung lũng ở độ cao 100-200m, độ dốc 5 - 10o, hoặc đất vườn rừng, vườn nhà có nhiều mùnpH 6 – 7, gần nguồn nước tưới, nước ngầm nông, có cây che bóng.6.2. Thời vụ trồng:Vụ xuân: tháng 2 – tháng 4Vụ thu: tháng 7 – tháng 86.3. Làm đất, đào hố, bón lót: Cày lật đất để ải Đào hố: 40 x 40 x 40cm, trước trồng 15-20 ngày Bón lót: phân chuồng (5 kg) + 200 g NPK + 200g vôi bột/hố6.4. Mật độ trồng: 3.300 cây/ha 2m x 1,5 m6.5. Kỹ thuật trồng: Chọn cây con 5-6 tháng tuổi, 4-5 lá thật, cao trên 20cm, đường kính gốc trên 1,5cm.Đào hố sâu 15cm, xé túi bầu, đặt miệng bầu ngang mặt hố, nén chặt đất xung quanh, tưới ẩm, che bóng.6.6. Chăm sóc: Năm thứ nhất: Trồng dặm Bón thúc 50g NPK+ 50g hữu cơ vi sinh 100g/cây, tưới ẩm Năm thứ hai: làm cỏ xới xáo bón thúc 100g NPK+ 100g vi sinh/câyNăm thứ 3: làm cỏ, bón thúc như năm thứ 2 cây cao 80cm thì bấm ngọn tạo tán Tán rộng 0,8m, cao 1,2m- Năm thứ 4: làm cỏ, bón thúc 150g NPK+ 150g vi sinh/câyThu hoạch Bắt đầu cho thu hoạch từ năm thứ 4. Thu hoạch nhiều nhất từ tháng 3 – tháng 6 Chỉ thu 1/2 số lá của mỗi đợt lộc Chăm tốt sẽ cho thu 1-2 lần/tháng Thu vào sáng sớm hoặc chiều mát, nắng ráo. Sau 10 năm mới được thu hoạch với số lượng lớn