Tìm hiểu về công nghệ CDMA trong mạng di động

Mặc dù mới phát triển vài thập kỷ trước, nhưng hệ thống thông tin di động không ngừng phát triển với một tốc độ chóng mặt. Và chúng đã góp một phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội loài người, đưa mọi người tới gần nhau hơn, có thể giao tiếp với nhau dù ở bất kì đâu!

doc15 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2563 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tìm hiểu về công nghệ CDMA trong mạng di động, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ CDMA Mặc dù mới phát triển vài thập kỷ trước, nhưng hệ thống thông tin di động không ngừng phát triển với một tốc độ chóng mặt. Và chúng đã góp một phần quan trọng vào sự phát triển của xã hội loài người, đưa mọi người tới gần nhau hơn, có thể giao tiếp với nhau dù ở bất kì đâu! 1, Điểm qua quá trình phát triển của mạng thông tin di động: Thế hệ điện thoại đầu tiên là 1G, đặc trưng của hệ thống là: dung lượng thấp, kĩ thuật chuyển mạch tương tự, xác suất rớt cuộc gọi cao, khả năng handoff (chuyển giao cuộc gọi giữa các tế bào) không tin cậy, chất lượng âm thanh thấp, không có chế độ bảo mật và chủ yếu là dành cho thoại. Một số chuẩn trong hệ thống này là: AMPS, SMR, NMT(900)... Thế hệ 2G ( bao gồm GSM - Global System for Mobile communications và CDMA – IS95). Thế hệ đang được dùng trên thế giới, có đặc điểm: kỹ thuật chuyển mạch số; dung lượng lớn; siêu bảo mật; nhiều dịch vụ kèm theo như truyền dữ liệu, fax, sms…Tất cả đều theo chuẩn kỹ thuật số, bao gồm: GSM, iDEN, D-AMPS, IS 95… Thế hệ 2,5G là bước chuyển giao lên công nghệ 3G. Có đặc điểm: dữ liệu chuyển mạch tốc độ cao (High-Speed Circuit-Switched Data - HSCSD), dịch vụ vô tuyến gói chung (General Packet Radio Service - GPRS); chuyển mạng, các dịch vụ định vị, tương tác với các hệ thống thông tin di động vệ tinh và hỗ trợ định tuyến tối ưu… Thế hệ 3G (WCDMA): xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản. Đặc điểm nổi bật so với 2 thế hệ trước là: truy cập internet, truyền video. CDMA là một trong những chuẩn từ thế hệ 2G. Chuẩn CDMA có nhiều tính năng ưu việt hơn các chuẩn khác, nó đã và đang là xu thế phát triển của hệ thống viễn thông hiện đại. Vậy CDMA là gì, và ưu thế của nó là như thế nào!!! 2, Khái niệm về CDMA: CDMA viết đầy đủ là Code Division Multiple Access nghĩa là đa truy cập phân chia theo mã. Trong khi TDMA - time division multiple access phân chia sự truy cập kênh truyền theo thời gian, và FDMA - frequency-division multiple access phân chia sự truy cập theo tần số. Còn trong hệ thống CDMA các thuê bao di động có thể truy cập đồng thời trên cùng một giải tần. Các kênh thuê bao được tách biệt bằng cách sử dụng mã ngẫu nhiên. Các tín hiệu của các thuê bao khác nhau sẽ được mã hoá bằng các mẫu ngẫu nhiên khác nhau, sau đó được trộn lẫn và phát đi trên cùng một giải tần chung và chỉ được phục hồi duy nhất ở thiết bị thuê bao (máy điện thoại di dộng) với mã ngẫu nhiên tương ứng. Áp dụng lý thuyết truyền thông trải phổ, CDMA đưa ra hàng loạt các ưu điểm mà nhiều công nghệ khác chưa thể đạt được. Để dễ hình dung về sự khác biệt giữa CDMA với TDMA, FDMA ta xét ví dụ sau: Trong một phòng mọi người đều mong muốn nói chuyện với người khác. Để không gây hỗn loạn thì: mọi người có thể nói theo phiên (chia theo thời gian ), hoặc nói với độ cao khác nhau ( chia theo tần số), hoặc là nói theo những hướng khác nhau (chia theo không gian). Còn một cách nữa là họ sẽ nói với những ngôn ngữ khác nhau, những người sử dụng cùng ngôn ngữ mới hiểu được nhau. Cũng giống như vậy, trong truyền tin CDMA, mỗi nhóm người sử dụng được gán một mã cho trước và nhiều mã có thể chiếm cùng kênh, nhưng chỉ những người liên lạc với nhau bởi mã dành riêng đó mới có thể hiểu được nhau Lý thuyết về CDMA đã được xây dựng từ những năm 1950 và được áp dụng trong thông tin quân sự từ những năm 1960. Cùng với sự phát triển của công nghệ bán dẫn và lý thuyết thông tin trong những năm 1980, CDMA đã được thương mại hoá từ phương pháp thu GPS và Ommi-TRACS, phương pháp này cũng đã được đề xuất trong hệ thống tổ ong của Qualcomm - Mỹ vào những năm 1990 3, Mã hóa trong CDMA: Mã giả ngẫu nhiên: Ồn giả ngẫu nhiên (PRN) là tín hiệu gần giống với ồn mà thỏa mãn những yêu cầu của xác suất thống kê. Ồn giả ngẫu nhiên gồm dãy xung định trước và được lặp lại chính nó theo chu kì. Mỗi xung trong dãy được gọi là chip. Mã giả ồn (PN code) là mã mà phổ của nó tương tự như dãy các bit ngẫu nhiên nhưng được xác định trước. Với mỗi kênh, trạm cơ cở tạo một mã duy nhất, mã này thay đổi cho mỗi kết nối. Trạm cơ sở cộng tất cả các mã truyền với nhau cho mọi thuê bao. Đơn vị thuê bao tạo chính xác mã phù hợp của nó và sử dụng mã đó để rút ra tín hiệu dành riêng cho thuê bao đó. Mỗi thuê bao sử dụng vài kênh độc lập. Để cho tất cả những điều này xảy ra, mã giả ngẫu nhiên phải có những tính chất sau: (1)Mã giả ngẫu nhiên phải được quyết định trước. Trạm thuê bao phải có khả năng sinh mã một cách độc lập, phù hợp với mã trạm cơ sở (2) Nó phải có vẻ như là ngẫu nhiêu để người nghe không nhận ra mã (ví dụ: nó có tính chất thống kê của ồn trắng đã được lấy mẫu) (3) Sự tương quan chéo giữa 2 mã phải nhỏ (4) Mã phải có chu kì dài Tạo và khôi phục mã: Coi chuỗi bit được truyền đi là một véctơ. véctơ có thể nhân vô hướng, cộng các kết quả của thành phần tương ứng (phép nhân vô hướng 2 véctơ). Nếu kq bằng 0, 2 véctơ được gọi là trực giao với nhau. Vài tính chất của nhân vô hướng giúp hiểu được CDMA làm việc như thế nào. Nếu véctơ a trực giao véctơ b, ta có: Bây giờ gán 1 bộ phát với véctơ v trong tập hợp, được gọi là mã, mã chip (chip là 1 bit trong mã trải phổ dãy trực tiếp). Gán giá trị 0 là véctơ –v, và giá trị 1 là véctơ v. Ví dụ nếu v=(1,-1), thì véctơ nhị phân (1,0,1,1) tương ứng với (v,-v,v,v) và được viết lại thành ((1,-1),(-1,1),(1,-1),(1,-1)). Trong bài này ta gọi véctơ đó là véctơ truyền. Mỗi bộ phát được cấp một véctơ v duy nhất, khác với những véctơ còn lại trong tập hợp, nhưng phương thức xd lên véctơ truyền thì giống nhau. Do tính chất vật lý của giao thoa (nếu 2 tín hiệu tại cùng 1 thời điểm đồng pha với nhau, chúng sẽ gấp đôi biên độ tín hiệu mỗi cái lên, nhưng nếu chúng ngc pha, thì sẽ trừ đi và làm biên độ tín hiệu khác đi), trong kt số, tác động này có thể được bắt chước bởi việc cộng các véctơ truyền tương ứng từng phần. Ví dụ, nếu bộ phát 0 có mã (1,-1) và dữ liệu (1,0,1,1), bộ phát 1 có mã (1,1) và dữ liệu (0,0,1,1) và cả 2 bộ phát cùng truyền đồng thời, bảng dưới mô tả các bước mã hóa: Step Encode sender0 Encode sender1 0 vector0=(1,–1), data0=(1,0,1,1)=(1,–1,1,1) vector1=(1,1), data1=(0,0,1,1)=(–1,–1,1,1) 1 encode0=vector0.data0 encode1=vector1.data1 2 encode0=(1,–1).(1,–1,1,1) encode1=(1,1).(–1,–1,1,1) 3 encode0=((1,–1),(–1,1),(1,–1),(1,–1)) encode1=((–1,–1),(–1,–1),(1,1),(1,1)) 4 signal0=(1,–1,–1,1,1,–1,1,–1) signal1=(–1,–1,–1,–1,1,1,1,1) Bởi vì tín hiệu 0 và tín hiệu 1 được truyền đồng thời trong ko gian, chúng được cộng với nhau để tạo ra tín hiệu thô: (1,-1,-1,1,1,-1,1,-1) + (-1,-1,-1,-1,1,1,1,1) = (0,-2,-2,0,2,0,2,0). Tín hiệu thô này được gọi là mẫu giao thoa. Mẫu giao thoa được thu rồi sau đó để rút ra tín hiệu dành riêng cho từng bộ thu, bộ thu kết hợp mã bộ phát với mẫu giao thoa.Bảng sau giải thích điều đó thực hiện như thế nào. Step Decode sender0 Decode sender1 0 vector0=(1,–1), pattern=(0,–2,–2,0,2,0,2,0) vector1=(1,1), pattern=(0,–2,–2,0,2,0,2,0) 1 decode0=pattern.vector0 decode1=pattern.vector1 2 decode0=((0,–2),(–2,0),(2,0),(2,0)).(1,–1) decode1=((0,–2),(–2,0),(2,0),(2,0)).(1,1) 3 decode0=((0+2),(–2+0),(2+0),(2+0)) decode1=((0–2),(–2+0),(2+0),(2+0)) 4 data0=(2,–2,2,2)=(1,0,1,1) data1=(–2,–2,2,2)=(0,0,1,1) Sau khi giải mã, các giá trị lớn hơn 0 được hiểu là 1 trong khi những giá trị nhỏ hơn 0 được hiểu là 0. Ví dụ, sau giải mã, dữ liệu 0 là (2,-2,2,2) được bộ thu hiểu là (1,0,1,1). 4, Kĩ thuật trải phổ trong CDMA: Kĩ thuật trải phổ là các phương pháp trong đó, năng lượng được tạo ra trong băng thông đặc biệt đã được trải rộng ra một cách tính toán trước trong miền tần số, điều này dẫn đến tín hiệu có độ rộng băng rộng hơn. Những kĩ thuật này được sử dụng cho nhiều lý do, kể cả việc thiết lập liên lạc an toàn, tăng khả năng chống giao thoa và nhiễu, và chống đánh cắp thông tin. Truyền thông trải phổ được đặc trưng bởi 3 yếu tố sau: Tín hiệu chiếm băng thông lớn hơn nhiều băng thông cần thiết để gửi thông tin. Điều này dẫn đến nhiều tiện lợi, như là chống giao thoa và nhiễu, truy cập đa người dùng. Băng thông được trải ra bởi các của mã mà mã này độc lập với dữ liệu. Sự độc lập của mã phân biêt giữa nó với các cách điều chế chuẩn mà trong đó, việc điều chế dữ liệu sẽ luôn trải phổ ra một chút. Máy thu đồng bộ mã để khôi phục lại dữ liệu. Việc sử dụng mã độc lập và thu đồng bộ cho phép nhiều người dùng truy cập vào cùng một dải tần vào cùng một thời điểm. Trải phổ dãy trực tiếp (Direct sequence spread spectrum - DSSS) là một kĩ thuật điều chế trong số các kĩ thuật trải phổ. Kĩ thuật này có các đặc điểm: Nó điều chế pha sóng sine một cách giả ngẫu nhiên với chuỗi các biểu tượng mã giả ồn (PN code), được gọi là “chips”, mỗi chip có chu kì ngắn hơn bit dữ liệu. Tức là, mỗi bit dữ liệu được điều chế bởi một chuỗi các chip có tốc độ lớn hơn. Do đó, tốc độ chip cao hơn tốc độ bit dữ liệu. Nó sử dụng một cấu trúc tín hiệu, trong đó chuỗi các chip tạo ra bởi bộ phát mà bộ phát đó được bộ thu ưu tiên nhận biết. Sau đó, bộ thu sử dụng cùng chuỗi PN để “trung hòa” tác dụng của chuỗi PN trong tín hiệu đã nhận, để tái tạo lại dữ liệu. giới thiệu một hệ thống trải phổ dãy trực tiếp đơn giản. để rõ ràng, hình chỉ giới thiệu 1 kênh hoạt động trên 1 hướng Phương thức truyền: Sự truyền trải phổ dãy trực tiếp nhân dữ được truyền với tín hiệu “ồn”. Tín hiệu ồn này là dãy giả ngẫu nhiên của hai giá trị 1 và -1, tại tần số lớn hơn nhiều tần số của tín hiệu gốc, nhờ đó mà trải năng lượng của tín hiệu gốc vào một dải rộng hơn nhiều. Tín hiệu được tạo ra giống như ồn trắng, như việc ghi âm thanh của nhiễu. Tuy nhiên, tín hiệu giống ồn này có thể được sử dụng để tái tạo chính xác dữ liệu gốc tại đầu cuối thu, bằng cách nhân nó với chuỗi giả ngẫu nhiên tương tự (bởi vì 1 x 1 = 1, và -1 x -1 = 1). Quá trình này, được biết là rút gọn phổ, thiết lập một cách chính xác sự tương quan của dãy PN được truyền với dãy của bộ thu. Nếu một bộ phát ko mong muốn truyền cùng kênh nhưng với chuỗi PN khác (hoặc ko dùng chuỗi PN), quá trình co phổ dẫn đến kết quả là ko có lợi ích quá trình cho tín hiệu đó. Tác động này là cơ bản cho thuộc tính CDMA của DSSS, điều này cho phép đa bộ phát cùng chia sẻ một kênh truyền trong giới hạn tính tương quan chéo của chuỗi PN. 5, Thu – phát tín hiệu trong CDMA: Việc truyền tín hiệu gồm có các bước sau: (1) Mã giả ngẫu nhiên được sinh ra, mỗi kênh khác nhau và mỗi kết nối thành công (2) Thông tin dữ liệu điều chế thành mã giả ngẫu nhiên (dữ liệu được “trải ra”) (3) Tín hiệu thu được sau đó được điều chế sóng mang. (4) Sóng mang đã điều chế được khuếch đại và truyền đi. Việc nhận tín hiệu gồm các bước sau: (1) Sóng mang nhận được rồi khuếch đại lên. (2) Tín hiệu nhận được được trộn với sóng mang tại máy thu để khôi phục tín hiệu số trải rộng. (3) Một mã giả ngẫu nhiêu được sinh ra, phù hợp với tín hiệu mong đợi. (4) Bộ thu thu được mã đã nhận và pha chốt mã của nó với mã nhận đc. (5) Tín hiệu đã nhận được tương quan với mã được sinh ra, từ đó rút ra dữ liệu. Phát tín hiệu: Tín hiệu đầu vào của hệ thống CDMA có thể là thông tin dữ liệu từ vài nguồn, như là tiếng nói được số hóa hay kênh ISDN. Tốc độ dữ liệu có thể thay đổi, ví dụ: Data Source Data Rate Voice Pulse Code Modulation (PCM) Điều chế xung mã 64 kBits/sec Adaptive Differential Pulse Code Modulation (ADPCM) 32 kBits/sec Low Delay Code Excited Linear Prediction (LD-CELP) 16 kBits/sec ISDN Bearer Channel (B-Channel) 64 kBits/sec Data Channel (D-Channel) 16 kBits/sec Hệ thống làm việc ở tốc độ dữ liệu 64kb/s, nhưng có thể chấp nhận tốc độ đầu vào 8,16,32kb/s. Đầu vào nhỏ hơn 64kb/s được đệm thêm bit để tốc độ trở thành 64kb/s Với đầu vào 8, 16, 32 hay 64kb/s, hệ thống áp dụng mã sửa lỗi trước (FEC), làm gấp đôi tốc độ bít lên 128kb/s. Mô hình điều chế phức, truyền 2 bít một lúc, cứ 2 bít được mã thành 1 biểu tượng. Với đầu vào nhỏ hơn 64kb/s, mỗi biểu tượng được lặp lại để tốc độ truyền đạt được 64k biểu tượng/s. Mỗi thành phần của tín hiệu phức mang 1 bit của 2 bit biểu tượng, ở 64kb/s, được chỉ ra ở bên dưới. Tạo mã giả ngẫu nhiên: Với mỗi kênh, trạm cơ cở tạo một mã duy nhất, mã này thay đổi cho mỗi kết nối. Trạm cơ sở cộng tất cả các mã truyền với nhau cho mọi thuê bao. Đơn vị thuê bao tạo chính xác mã phù hợp của nó và sử dụng mã đó để rút ra tín hiệu dành riêng cho thuê bao đó. Mỗi thuê bao sử dụng vài kênh độc lập. Tương quan mã: Trong phần này, tương quan được chỉ ra dưới ý nghĩa toán học. Nói chung, hàm tương quan có những tính chất sau: Bằng 1 nếu 2 mã giống hệt nhau Bằng 0 nếu 2 mã không có điềm nào chung Giá trị trung gian chỉ ra mã giống nhau bao nhiêu. Mã càng giống nhau, bộ thu càng khó rút ra được tín hiệu chính xác. Có 2 hàm tương quan: Tương quan chéo: Tương quan của 2 mã khác nhau. Như chúng ta vừa nói, nó phải càng nhỏ càng tốt. Tương quan tự động: Tương quan của mã với chính phiên bản hiệu trễ của nó. Để loại bỏ giao thoa đa đường, hàm này phải bằng 0 để bất kì thời gian trễ đều khác 0. Bộ thu sử dụng tương quan chéo để phân biệt (tách) tín hiệu thích hợp ra khỏi tín hiệu (có ý nghĩa) của bộ thu khác; tương quan tự động để loại bỏ giao thoa đa đường. Trải phổ mã giả ngẫu nhiên: dữ liệu đã được mã hóa FEC điều chế thành mã giả ngẫu nhiên. Vài thuật ngữ được liên quan đến mã giả ngẫu nhiên: Chipping Frequency (fc): tốc độ bit của mã PN Information rate (fi): Tốc độ bit của dữ liệu Chip: 1 bit của mã PN Epoch: chu kì của mã Phổ của tín hiệu (mà xanh) và phổ của mã giả ồn (màu vàng) Truyền dữ liệu: Tín hiệu kết quả của mã hóa tiếp đó được điều chế sóng mang RF, sử dụng khóa dịch vuông pha (QPSK). QPSK sử dụng 4 trạng thái khác nhau để mã hóa 1 biểu tượng. 4 trạng thái khác nhau là dịch pha của sóng mang trong các góc phần tư. Theo quy ước, dịch pha là 45, 135, 225, 315 độ. Vì có 4 trạng thái được sử dụng để mã hóa dữ liệu nhị phân, nên mỗi trạng thái biểu diễn 2 bit. 2 bit từ này được gọi là biểu tượng. hình 3 chỉ ra tổng quan QPSK hoạt động Mô hình điều chế QPSK Tín hiệu điều chế QPSK Điều chế phức: Theo đại số, sóng mang trong dịch pha, Y(t), có thể biểu diễn là tổng của 2 thành phần, sóng Cosine và sóng Sine: I(t) được gọi là phần thực, hay đồng pha, thành phần của dữ liệu, và Q(t) được gọi là phần ảo, hay là vuông pha, thành phần của dữ liệu. Chúng ta bắt đầu với 2 sóng PSK nhị phân được thêm vào. Để dễ dàng điều chế và sau đó là giải điều chế Đây ko chỉ là một đặc tính (sự giống) đại số, mà còn là định dạng (cách thức) cơ bản của mô hình (sơ đồ) điều chế/giải điều chế. Bộ phát sinh ra 2 sóng mang với cùng tần số, một sine và một cosine. I(t) và Q(t) là nhị phân, điều chế mỗi thành phần bằng dịch pha một cái với 0° và một cái với 180°. Cả 2 thành phần sau đó được cộng lại với nhau. Vì I(t) và Q(t) là nhị phân, chúng ta sẽ coi (gọi) chúng đơn giản là I và Q. Bộ thu sinh ra 2 sóng tham chiếu, và giải điều chế mỗi thành phần. Tách dịch pha 180 độ đơn giản hơn tách dịch pha 90°. Trong bảng sau tổng kết mẫu điều chế. Chú ý rằng I và Q được chuẩn hóa là 1. Symbol I Q Phase shift 00 +1 +1 45° 01 +1 -1 315° 10 -1 +1 135° 11 -1 -1 225° Trong Xử lý tín hiệu số, biểu tượng 2 bít được xem như là số phức I +jQ. Làm việc với dữ liệu phức: Để sử dụng (đầy đủ) toàn bộ hiệu quả của xử lý tín hiệu số, việc biến đổi thông tin dữ liệu sang ký hiệu phức phải thực hiện trước khi điều chế. Hệ thống sinh ra mã PN phức được cấu thành từ 2 thành phần độc lập, PNi+jPNq. Để trải rộng dữ liệu, hệ thống thực hiện nhân phức giữa PN phức với dữ liệu phức. Cộng nhiều kênh với nhau: Nhiều kênh được cộng với nhau và truyền đồng thời. Việc này thức hiện theo (một cách) kĩ thuật số tại tốc độ chip (tốc độ của mã PN). Nhớ rằng, có hàng tỉ chip trong mỗi biểu tượng. Để rõ ràng, hãy coi mỗi chíp như là 1 từ 8 bit. Tại tốc độ chip: Thông tin dữ liệu được chuyển sang biểu tượng 2 bit Bít đầu tiên của biểu tượng được đặt vào dòng dữ liệu I, bít thứ 2 được đặt vào dòng dữ liệu Q Mã PN phức được sinh ra. Mã PN phức có 2 thành phần được sinh ra độc lập, thành phần I và Q Thông tin dữ liệu phức và mã phức PN được nhân với nhau. Cho mỗi thành phần (I hoặc Q): Mỗi chip (bít mã PN) tương ứng với từ 8 bit. Tuy nhiên, vì một chip là 1 hoặc 0, từ 8 bit bằng 1 hoặc -1 Khi nhiều kênh được cộng lại với nhau, từ 8 bit, như là tổng của tất cả các chip, có thể nhận giá trị từ -128 đến +128. Từ 8 bit sau đó đi qua bộ chuyển đổi số sang tương tự, kết quả trong mỗi mức tương tự tỉ lệ với mỗi giá trị của từ 8 bit Giá trị sau đó được điều chế biên độ sóng mang (thành phần I điều chế cosine, thành phần Q điều chế sine) Sóng đã điều chế được cộng lại với nhau. Vì I và Q không giới hạn tới 1 hay -1, dịch pha của sóng ghép không bị giới hạn trong 4 trạng thái, pha và biên độ thay đổi theo: A2 = I2 + Q2 Tan((Y) = Q/I Tại tốc độ biểu tượng: Vì mã PN có tính chất thống kê của ồn ngẫu nhiên, nó tính trung bình tới 0 trên chu kì dài (như chu kì biểu tượng). Do đó, sự thay đổi bất thường (sự dao động) của I và Q, và vì lý do điều chế pha của sóng mang, xảy ra tại tần số chip, tính trung bình bằng 0. Trên chu kì biểu tượng, điều chế tính trung bình tới 1 của 4 trạng thái của QPSK, để quyết định biểu tượng là j. Biểu tượng chỉ nhận ra QPSK, và tuân theo tất cả thuộc tính thống kê của truyền QPSK, kể cả tốc độ lỗi bit. Nhận dữ liệu: Bộ nhận dữ liệu thực hiện những bước sau để lấy thông tin ra: Giải điều chế thu và khóa mã tương quan mã với tín hiệu mã thông tin dữ liệu Giải điều chế: Bộ thu sinh 2 sóng tham chiếu, Cosine và Sine. Trộn riêng rẽ mỗi cái với sóng mang đã nhận đc, bộ thu rút ra I(t) và Q(t). Bộ chuyển đổi tương tự số khôi phục từ 8 bit biểu diễn chip I và Q. Thu và khóa mã: Bộ thu, như đã mô tả từ trc’, sinh mã PN phức của nó phù hợp với mã của bộ phát. Tuy nhiên, mã nội tại phải được khóa pha để mã hóa dữ liệu. Mỗi RCS (và FSU (Functional Sub Unit) có những cách khác nhau để thu và khóa trên mã truyền của mỗi cái. Mỗi cách sẽ được nhắc lại kĩ hơn trong những phần sau. Tương quan và co dữ liêu: Một khi mã PN được khóa pha để điều khiển, tín hiệu đã nhận được gửi tới bộ tương quan, bộ tương quan nhân nó với mã PN phức, rút ra dữ liệu I và Q có ý nghĩa cho bộ thu. Bộ thu sẽ dựng lại dữ liệu thông tin từ I và Q. 6, Các đặc tính ưu việt của CDMA so với chuẩn khác: - Sử dụng bộ mã hoá ưu việt. - Chuyển giao mềm. - Điều khiển công suất. 6.1, Sử dụng bộ mã hoá ưu việt: Nhờ hệ thống kích hoạt thoại, hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều khiển năng lượng, nên nó cho phép quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. Áp dụng kỹ thuật mã hóa thoại mới, CDMA nâng chất lượng thoại lên gần bằng với hệ thống điện thoại hữu tuyến. Bộ mã hoá có tốc độ biến đổi cho dù tốc độ của số liệu băng cơ sở biến đổi, hình dạng tín hiệu được điều chế vẫn không đổi. Vì vậy 1 số kiểu lớp dịch vụ có thể được cung cấp bằng cách thay đổi tốc độ số liệu. Ví dụ nhờ thay đổi tốc độ của bộ mã hoá tiếng, một số kiểu dịch vụ chất lượng thoại chịu các yêu cầu khác nhau có thể được cung cấp. Điều này không ảnh hưởng tới điều khiển hệ thống và yêu cầu không tái cấu hình hệ thống. Nhà khai thác mạng tế bào lắp đặt và điều khiển một tập hợp các bộ mã hoá tiếng nói được điều khiển theo nhiều tốc độ khác nhau do MSC để chúng có thể sử dụng chung. Tốc độ tín hiệu của mỗi kênh mã hoá tiếng nói được xác định cho mỗi cuộc gọi bằng tham số phần mềm. Một số kiểu dịch vụ phi thoại (số liệu, fax, video, ISDN và các dịch vụ khác) hoạt động với các tốc độ số liệu khác với bộ mã hoá tiếng nói. Các yêu cầu của kiểu dịch vụ này có thể được đáp ứng đầy đủ. Suốt giai đoạn đầu vận hành, bộ mã hoá tiếng nói 8kb/s hoạt động dựa trên thuật toán QCELP được lắp đặt. Ngoài ra tốc độ bộ mã hoá tiếng nói 8kb/s đã được lựa cho để điều khiển nhờ xem xét dung lượng của thế hệ đầu tiên của hệ thống tế bào số và hệ thống PCN. Dung lượng của hệ thống CDMA tỷ lệ với tốc độ số liệu cơ bản của bộ mã hoá tiếng nói. Ví dụ bộ mã hoá tiếng nói hoạt động với tốc độ thấp 4kb/s, tăng dung lượng gấp 1,7 lần (dung lượng hệ thống không gấp đôi bởi vì truyền dẫn tốc độ thấp yêu cầu để trống trong thoại). Kết
Tài liệu liên quan