Việt Nam: Ở Việt Nam phân bố rộng khắp vùng biển và trong các ao, 
đầm nước lợ.
Đặc điểm hình hái Mai rộng, trán láng, chiều dài gần bằng 3/4 chiều rộng. Vùng trước dạ dày 
có đường ngang không rõ ràng. Vùng mang có một đường ngang hình 
vòng cung kéo dài đến khoảng 1/4 chiều rộng của mai thì biến mất. Vùng 
cuối dạ dày có rãnh sâu hình chữ “H”. Mép bên trước có 9 răng, các răng 
cao nhọn, răng ngăn cách giữa các răng rộng. Trán có 4 răng (không kể 
răng trong hốc mắt), đỉnh tù, đôi răng thứ I hướng thẳng về phía trước, đôi 
răng thứ II hướng vào phía trong hốc mắt. Đôi chân kìm to ch ắc, không 
đối xứng. Đốt ống có tiết diện tam giác, mép trước có 3 gai nhọn lớn, mép 
sau có hai gai. Đỉnh trong đốt đùi có một gai lớn, mép mặt sau có hai gai 
nhỏ. Mép trong và mép ngoài của đốt bàn nhẵn nhụi, mặt lưng có 3 gai 
nhọn. Mép trong của đốt ngón động có một răng to. Chân bò III dài nhất. 
Chân bò V có dạng mái chèo và có lông. Đỉnh nhánh trong của cơ quan 
giao cấu đực có dạng hình mũi mác nhọn, ngắn, mép sau nhánh ngoài có 
hai đốm lông, đốm ở gần gốc thì ngắn, đốm xa gốc thì kéo dài. Mai có 
màu xanh lam sẫm, mặt lưng của đôi chân kìm và các đôi chân bò có hoa 
vân đen, vàng.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 45 trang
45 trang | 
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1474 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu về Cua bể, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
1. CUA BỂ 
Tên thường gọi tiếng Việt Cua bể 
Tên địa phương Cua bể, Cua Xanh 
Tên thường gọi tiếng Anh Mud crab, Mangrove crab, Serrated mud crab, 
Indo-Pacific swamp crab 
Tên gọi tiếng Ý Granchio indopacifico 
Tên khoa học Scylla serrata (Forskal, 1775) 
Phân bố Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ôxtrâylia, Inđônêxia, Philippin, 
Malaixia, Singapore 
Việt Nam: Ở Việt Nam phân bố rộng khắp vùng biển và trong các ao, 
đầm nước lợ. 
Đặc điểm hình hái Mai rộng, trán láng, chiều dài gần bằng 3/4 chiều rộng. Vùng trước dạ dày 
có đường ngang không rõ ràng. Vùng mang có một đường ngang hình 
vòng cung kéo dài đến khoảng 1/4 chiều rộng của mai thì biến mất. Vùng 
cuối dạ dày có rãnh sâu hình chữ “H”. Mép bên trước có 9 răng, các răng 
cao nhọn, răng ngăn cách giữa các răng rộng. Trán có 4 răng (không kể 
răng trong hốc mắt), đỉnh tù, đôi răng thứ I hướng thẳng về phía trước, đôi 
răng thứ II hướng vào phía trong hốc mắt. Đôi chân kìm to chắc, không 
đối xứng. Đốt ống có tiết diện tam giác, mép trước có 3 gai nhọn lớn, mép 
sau có hai gai. Đỉnh trong đốt đùi có một gai lớn, mép mặt sau có hai gai 
nhỏ. Mép trong và mép ngoài của đốt bàn nhẵn nhụi, mặt lưng có 3 gai 
nhọn. Mép trong của đốt ngón động có một răng to. Chân bò III dài nhất. 
Chân bò V có dạng mái chèo và có lông. Đỉnh nhánh trong của cơ quan 
giao cấu đực có dạng hình mũi mác nhọn, ngắn, mép sau nhánh ngoài có 
hai đốm lông, đốm ở gần gốc thì ngắn, đốm xa gốc thì kéo dài. Mai có 
màu xanh lam sẫm, mặt lưng của đôi chân kìm và các đôi chân bò có hoa 
vân đen, vàng. 
Kích cỡ 7,5 – 10 cm 
Mùa vụ khai thác Tháng 2 đến tháng 10 
Ngư cụ khai thác Lưới cua, lưới đáy, bẫy, bắt tay. 
Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh 
Trang 2/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
2. CUA HUỲNH ĐẾ 
Tên thường gọi tiếng Việt Cua Huỳnh đế 
Tên địa phương Cua Huỳnh đế, Cua Hoàng đế 
Tên thường gọi tiếng Anh Red frog crab, King crab, Spanner crab 
Tên khoa học Ranina ranina (Linne, 1851) 
Phân bố Thế giới: Châu Phi, ấn Độ, Sri Lanka, Nhật Bản, Trung Quốc 
Việt Nam: Vùng biển Trung Bộ và Đông Nam Bộ Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Vỏ đầu ngực có chiều dài hơn rộng, phần phía trước rộng hơn phần phía 
sau, mặt lưng đợc phủ kín u lồi dạng gai chếch về phía trước. Trán có 3 
răng dạng tam giác; mỗi bên trán đều có một phiến và được chia thành 3 
răng ở mép trên. Hốc mắt sâu, mép trên có 3 răng nhọn. Đốt gốc râu II lớn, 
bề mặt có nhiều hạt. Phía ngoài răng hốc mắt có 2 phiến lồi, mỗi phiến có 
3 răng. Mép bên vỏ đầu ngực có dạng răng ca. Đôi chân kìm bằng nhau, 
rắn chắc. Đốt ống có một gai nhọn ở phần đỉnh mép trước. Đốt đùi có hai 
răng ở đỉnh sau. Mặt ngoài đốt bàn có lông ngắn, gờ trên có hai gai còn gờ 
dưới có 5 răng dạng tam giác. Các đôi chân bò đều có dạng mái chèo. 
Thân màu hồng vàng hoặc đỏ. 
Kích cỡ 8 - 12cm 
Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 7 
Ngư cụ khai thác Lưới kéo 
Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh 
Trang 3/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
3. GHẸ BA CHẤM 
Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ ba chấm 
Tên địa phương Ghẹ ba chấm, Ghẹ mặt trăng, Ghẹ ba mắt 
Tên thường gọi tiếng Anh Three spot swimming crab, Swimming crab 
Tên gọi thị trường Canada Swiming Crab, Crabe 
Tên khoa học Portunus sanguinolentus (Herbst, 1796) 
Phân bố Thế giới: Châu Phi, Hồng Hải, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Nhật Bản, 
Philippin, Malaixia 
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ và ven biển miền Trung Việt Nam 
Đặc điểm hình thái Phía trước mặt lưng vỏ đầu ngực có nhiều hạt nhỏ, phần sau hầu như nhẵn 
bóng. Vùng dạ dày có 2 hàng ngang dạng hạt, vùng mang cũng có 1 hàng. 
Mép bên trước có 9 răng, cái cuối cùng lớn nhất. Mép trán có 4 răng nhọn, 
2 răng ở giữa tương đối nhỏ. Mép trước của đốt ống chân kìm có 3 gai 
nhon; mặt lưng đốt đùi có 2 gờ nhỏ, cuối gờ hình thành gai, góc trong có 1 
gai lớn; đốt bàn có 6 gờ, mặt lưng có 2 gờ nhưng đoạn cuối chỉ có 1 răng, 
mép trong 1 gờ và mép ngoài 3 gờ; mép trong của 2 đốt ngón đều có răng 
tù. Bề mặt vỏ đầu ngực màu xanh lục, phía trước có nhiều hoa văn màu 
trắng. Đặc biệt vùng tim và vùng mang có 3 vân tròn màu tím hồng, đây 
cũng là đặc điểm dễ nhận dạng loài này. 
Kích cỡ 7 - 14,5 cm 
Mùa vụ khai thác Từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau 
Ngư cụ khai thác Lưới ghẹ hoặc lưới kéo, lưới đáy, câu 
Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh 
Trang 4/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
4. GHẸ LỬA 
Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ lửa 
Tên địa phương Ghẹ Thánh giá, Ghẹ lửa, Ghẹ hoa, Cua chữ thập, Cua Thập ác 
Tên thường gọi tiếng Anh Musk crab, Swimming crab, Crucific crab 
Tên gọi thị trường Úc Blue swimmer crab, Giant crab, Mud crab, Spanner crab, Sand crab, 
Snow crab 
Tên thường gọi tiếng Ý Granchio indiano 
Tên khoa học Charybdis cruciata (Charybdis feriata) 
(Linnaeus, 1758) 
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Ấn Độ Dương, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Trung Quốc, 
Philippin, Malaixia, Thái Lan 
Việt Nam: Vịnh Bắc Bộ, ven biển miền Trung Việt Nam 
Đặc điểm hình thái Mặt lưng vỏ gồ lên, phân vùng không rõ rệt, có vài đường gờ ngang dạng 
hạt không rõ rệt lắm. Chiều dài vỏ đầu ngực bằng khoảng 2/3 chiều rộng. 
Mép bên trước có 6 răng, ở đỉnh răng thứ nhất có một rãnh hình thành hai 
răng nhỏ, răng cuối nhỏ nhất có dạng gai. Góc mép bên sau và mép sau 
dạng tròn. Trán có 6 răng, đôi răng bên thứ nhất hơi lớn, răng phía trong 
hốc mắt dô ra. Đôi chân kìm to chắc, mép trước đốt ống có 3 gai lớn và 
một số răng nhỏ, phía đỉnh mặt bụng có một gai nhỏ. Mép trong đốt đùi có 
một gai lớn, mặt bên ngoài có 3 gai nhỏ. Mặt lưng đốt bàn có 4 gai nhọn, 
trong đó 2 gai gần mép trong nhọn hơn. Mép trong 2 đốt ngón có nhiều 
răng tù không đều nhau. Đỉnh mép sau đốt ống chân bơi có một gai nhọn. 
Có một hoa vân hình chữ thập (+) màu vàng từ phía sau vùng trán đến 
vùng dạ dày giữa và vùng tim, hai bên đều có một đường hoa vân màu đỏ. 
Hai bên vùng tim có một đường hoa vân màu đỏ kéo dài đến vùng bụng 
hợp thành một đường đến giữa mép sau vỏ đầu ngực. Mỗi bên vùng mang 
có hoa vân dọc màu đỏ. Hai bên mép bên trước có hoa vân hình cung. 
Chân kìm màu tím hồng kèm hoa vân màu vàng nhạt. Đoạn đầu hai đốt 
ngón màu nâu hồng, đỉnh có hoa vân ngang màu vàng tím nhạt. 
Kích cỡ 12 - 14cm 
Mùa vụ khai thác Từ tháng 3 đến tháng 10 
Ngư cụ khai thác Lưới kéo 
Dạng sản phẩm Tươi, đông lạnh 
Trang 5/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
5. GHẸ XANH 
Tên thường gọi tiếng Việt Ghẹ xanh 
Tên địa phương Ghẹ xanh, Ghẹ nhàn, Cua bơi, Ghẹ hoa 
Tên thường gọi tiếng Anh Blue swimming crab, Blue crab, Swimming crab 
Green Crab 
Tên gọi thị trường Mỹ Crab, Swimming, Bluey, Blue Swimming Crab 
Tên khoa học Portunus pelagicus (Neptunus pelagicus) (Linnaeus, 1766) 
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Tahiti, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Philippin, Malaixia, 
Thái Lan 
Việt Nam: Khắp vùng biển Việt Nam 
Đặc điểm hình thái Vỏ đầu ngực dạng hình trứng. Vùng dạ dày có 2 đường dạng hạt nằm 
ngang và vùng mang có 1 đường. Mép bên trước có 9 răng. Mép trước có 
4 răng nhưng đôi ở giữa hơi nhỏ. Đôi chân kìm to nhỏ không bằng nhau, 
bề mặt có hoa văn, mép trước của đốt ống (Merus) có 3 gai. Trong và 
ngoài đỉnh góc của đốt đùi (carpus) đều có 1 gai. Mặt lưng đốt bàn 
(Propodus) có 2 gờ, cuối gờ hình thành gai nhọn; mặt bên phía trong và 
ngoài cũng đều có một gờ. Mặt trong hai đốt ngón (Dactylus) đều có nhiều 
răng tù to nhỏ không bằng nhau. Mặt lưng con đực có màu xanh làm đậm, 
con cái có màu tím đậm, mặt lưng có nhiều hạt nhỏ và hoa văn màu xanh 
lam nhạt và màu trắng. 
Kích cỡ Chiều rộng vỏ đầu ngực 6,5 - 9cm (kể cả gai) 
Mùa vụ khai thác Từ tháng 5 đến tháng 2 
Ngư cụ khai thác Lưới ghẹ, lưới kéo, câu, lưới đáy 
Dạng sản phẩm Sống, tươi, đông lạnh 
Trang 6/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
6. RUỐC (1) 
Tên thường gọi tiếng Việt Ruốc 
Tên địa phương Ruốc, Moi, Moi Nhật 
Tên thường gọi tiếng Anh Krill shrimp, Baby shrimp, Small shrimp, Tiny shrimp, Sergested shrimp, 
Penicilated shrimp 
Tên khoa học Acetes japonicus (Kishinouye, 1905) 
Phân bố Thế giới: Vùng biển ven bờ Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, vịnh 
Thái Lan, quần đảo Java, bán đảo Malasca, phía Nam Ấn Độ 
Việt Nam: Suốt dọc vùng ven biển Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Nhánh dưới râu I có 11 - 14 đốt, đốt ngực III kéo dài về phía sau. Petasma 
có phần đỉnh của đầu trạng mở rộng có dạng củ, trên đầu trạng có một số 
móc. Đỉnh chân đuôi tù tròn, nhánh phụ đực có 2 móc. Tấm sinh dục có 
phần giữa mép sau ít lõm sâu. Nhánh dưới râu I có 10 - 12 đốt, có 2 gai ôm 
không bằng nhau, mặt trên mép trong của gai ôm có nhiều nốt nhỏ, đốt 1 
của nhánh chính (đốt 3 tính từ gốc) có một gai ở gốc và 1 u lồi. Đốt đối 
diện với đỉnh của gai ôm lớn hơn có 3 - 4 gai, 4 đốt tiếp theo mỗi đốt có 2 
đến 5 gai nhỏ ở đỉnh. Cơ thể màu trắng đục, nhánh trong chi đuôi có một 
chấm đỏ ở giữa. 
Kích cỡ Con cái khoảng 1,5 - 2,1cm. Con đực 1,1 - 1,6cm 
Mùa vụ khai thác Quanh năm 
Ngư cụ khai thác Lưới ruốc 
Dạng sản phẩm Tươi, khô hoặc làm mắm 
Trang 7/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
7. RUỐC (2) 
Tên thường gọi tiếng Việt Ruốc 
Tên địa phương Moi đỏ, Ruốc 
Tên thường gọi tiếng Anh Penicilated shrimp 
Tên khoa học Acetes erythraeus (Nobili, 1905) 
Phân bố Thế giới: Vùng ven bờ Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, vịnh Thái 
Lan, Châu Phi, bán đảo Malaixia, Philippin, Đông Nam Trung Quốc 
Việt Nam: ở Việt Nam phân bố ở vùng ven biển, vùng nước lợ cửa sông. 
Số lượng nhiều ở biển miền Trung. 
Đặc điểm hình thái : Nhánh dưới râu I có 14 - 16 đốt. Đốt I của nhánh chính có 3 đến 5 gai ở 
gốc, 1 gai ở mép và một u lồi, 3 đốt tiếp theo mỗi đốt có 1-2/1-3/3-4 gai 
nhỏ, có một gai ôm, mặt trên mép trong của phần đỉnh của gai ôm có nhiều 
nốt nhỏ, có một răng con năm ở gốc chân bụng I ở con cái và con đực. 
Nhánh dưới râu I có 14 - 18 đốt. Mép ngoài đầu trạng của petasma có một 
móc lớn gần trung tâm, xa hơn nữa có một hai móc khá lớn. Ngoài ra có 
nhiều móc nhỏ hơn nữa trải dài từ đỉnh đến phần trung tâm, đỉnh chân đuôi 
tù tròn, nhánh phụ đực ở đỉnh có 3 - 4 móc. Cấu tạo vùng sinh dục ở đốt 
ngực III có dạng hình thang, phần trước tấm sinh dục đợc nâng lên và có 
nhiều chồi nhỏ. Cơ thể đỏ hồng, nhánh trong chi đuôi có 1 - 3 chấm đỏ. 
Kích cỡ Con đực 1,6 - 2,6cm, con cái 1,6 - 3,3cm 
Mùa vụ khai thác Quanh năm 
Ngư cụ khai thác Lưới ruốc 
Dạng sản phẩm Tươi, khô hoặc làm mắm 
Trang 8/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
8. TÔM BẠC ĐẤT 
Tên thường gọi tiếng Việt Tôm bạc đất 
Tên gọi địa phương Tôm rảo, Bạc đất, Tôm đất, Rảo đất, Tôm chì lợ, Tôm chì lộng 
Tên thường gọi tiếng Anh Pink, Greasybock shrimp, Brackish shrimp, Brackish pink shrimp 
Tên thường gọi tiếng Ý Gamberone indopacifico 
Tên khoa học Metapenaeus ensis (de Haan, 1850) 
Phân bố Thế giới: Ấn Độ, Srilanka, Malaixia, Nhật Bản, Trung Quốc, đến Niu 
Ghinê, Ôxtrâylia. 
Việt Nam: Khắp ven biển Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Chuỷ thẳng, phần ngọn chuỷ hơi nhô lên. Mép trên có 6 - 10 răng. Gờ sau 
chuỷ rõ, kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Rãnh sau mắt rộng và sâu, lệch 
về phía bên sau. Rãnh râu hốc mắt, rãnh cổ và rãnh ngang khá rõ, gặp nhau 
trước gai gan. Chỉ có gai gan, gai trên hốc mắt, gai trên vị và gai râu. Phần 
bụng : Các đốt bụng đều có gờ dọc lưng. Trên đốt bụng IV phần mép cuối 
có 3 gai nhỏ, 1 gai ở cuối gờ lưng, còn 2 gai kia nằm ở phía dưới. Mặt 
lưng của bụng có nhiều đám tơ nhỏ phân bố không đều tạo thành nhiều 
đường vân hoa. Đốt đuôi không có gai bên. Đốt II của cuống râu I có 1 gai 
to, ngắn nằm ở mép trước giữa phía trên. Vẩy râu II dài tới hoặc vợt quá 
cuống râu I. Chân bò I dài đến giữa đốt cuối cuống râu II. Petasma : U 
trước giữa có dạng hình chữ nhật, nửa phần trước rộng, nửa phần sau hẹp, 
mép trước có nhiều lông, hai bên phần sau có dạng trụ tròn. Phiến bên sau 
cong cao, hình cung, nhô về phía bụng. Mép sau phiến bên tách rời, nhô 
cao. Thân hơi ráp, có màu xanh nâu hoặc màu nâu sáng. Chân bò có nhiều 
khoang tím, vàng nhạt xen với khoang trắng nhạt. Chân bơi, chi đuôi màu 
hồng. 
Kích cỡ 8 - 11cm 
Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 10 
Ngư cụ khai thác Lưới giã tôm, lưới đáy 
Dạng sản phẩm Sống, tươi hoặc đông lạnh 
Trang 9/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
9. TÔM CÀNG XANH 
Tên thường gọi tiếng Việt Tôm càng xanh 
Tên địa phương Tôm càng xanh, Tôm càng, Tôm càng sen, Tôm càng sào 
Tên thường gọi tiếng Anh Scampi, Giant Fresh water Prawn, Fresh water prawn, Giant prawn, Fresh 
water shrimp, Giant river prawn 
Tên thường gọi tiếng Ý Gambero blu 
Tên khoa học Macrobrachium rosenbergii (de Man, 1879) 
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Pakittan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, 
Ôxtrâylia, Malaixia 
Việt Nam: Khắp các thuỷ vực vùng đồng bằng sông Cửu Long kéo dài 
đến Nam Trung Bộ Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Chuỷ nằm ngang rất phát triển, phần cuối thô dày và hơi cong lên, gốc nhô 
cao, chiều dài chuỷ ở cá thể chưa trưởng thành và con cái thường bằng 
hoặc ngắn hơn giáp đầu ngực, ở con đực vợt quá giáp đầu ngực. Mép trên 
có 11 - 14 răng, mép dưới có 3 - 4 răng (thường gặp tỷ lệ 7/3 răng) phần 
sau gờ chuỷ có rãnh giữa. Gờ sau chuỷ hầu như kéo dài đến mép sau vỏ 
đầu ngực. Gờ bên chuỷ thấp, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ dày. Gờ gan 
rõ, thẳng. Từ giữa đốt bụng IV đến đốt VI có gờ lưng. Đốt đuôi hơi dài 
hơn đốt VI, không có gai bên. Gai cuống râu I kéo dài đến giữa đốt thứ I, 
nhánh phụ trong đến hoặc vượt quá đốt I cuống râu I. Sợi ngọn râu I ngắn, 
sợi ngọn dưới bằng khoảng 2/3 vỏ đầu ngực, sợi ngọn trên ngắn hơn sợi 
ngọn dưới. Chân ngực 2 rất phát triển, các đốt có nhiều gai bao phủ. 
Petasma : U đỉnh phiến lưng giữa nhỏ, phiến bên tương đối rộng và vợt 
quá đỉnh phiến giữa, đỉnh tròn có gai nhỏ. Thelycum nằm giữa đôi chân bò 
IV, vôi hoá, viền quanh có nhiều lông cứng. Túi nhận tinh dạng đĩa, chiều 
rộng lớn hơn chiều dài, mép rãnh giữa dày hình thành môi. Thân có màu 
xanh dương đậm, các vân ngang màu vàng cam nhạt hoặc đen viền đỏ, 
chân bơi màu ánh xanh. 
Kích cỡ 11 - 20cm. Lớn nhất 35cm, nặng 400gam 
Mùa vụ khai thác Tháng 1 - 11 
Ngư cụ khai thác Lưới tôm, lưới đáy. 
Dạng sản phẩm Sống, tươi hoặc đông lạnh 
Trang 10/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
10. TÔM CÀNG 
Tên thường gọi tiếng Việt Tôm càng 
Tên địa phương Tôm càng, tôm càng nước ngọt, tôm càng sông, tôm chà 
Tên thường gọi tiếng Anh Fresh water prawn, Fresh water shrimp, Dwarf prawn, Oriental river 
prawn 
Tên khoa học Macrobrachium nipponensis, Macrobrachium nipponense (Nobili, 1905) 
Phân bố Thế giới: Đông Phi, Pakittan, Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, 
Ôxtrâylia, Malaixia 
Việt Nam: Phân bố rộng trong khắp các thuỷ vực nước ngọt ở Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Chuỷ nằm ngang, phần cuối thô dày và hơi cong lên, dày đến cuối cuống 
râu I. Mép trên có 11 - 15 răng, mép dưới có 2 - 5 răng (thường gặp tỷ lệ 
7/3 răng) phần sau gờ chuỷ có rãnh giữa. Gờ sau chuỷ hầu như kéo dài đến 
mép sau vỏ đầu ngực. Gờ bên chuỷ thấp, kéo dài đến phía dưới gai trên dạ 
dày. Gờ gan rõ, thẳng. Từ giữa đốt bụng IV đến đốt VI có gờ lưng. Đốt 
đuôi hơi dài hơn đốt VI, không có gai bên. Gai cuống râu I kéo dài đến 
giữa đốt thứ I, nhánh phụ trong đến hoặc vợt quá đốt I cuống râu I. Sợi 
ngọn râu I ngắn, sợi ngọn dưới bằng khoảng 2/3 vỏ đầu ngực, sợi ngọn 
trên ngắn hơn sợi ngọn dưới. Petasma : U đỉnh phiến lưng giữa nhỏ, phiến 
bên tương đối rộng và vợt quá đỉnh phiến giữa, đỉnh tròn có gai nhỏ. 
Thelycum : nằm giữa đôi chân bò IV, vôi hoá, viền quanh có nhiều lông 
cứng. Túi nhận tinh dạng đĩa, chiều rộng lớn hơn chiều dài, mép rãnh giữa 
dày hình thành môi. Thân có màu vàng nhạt, nâu lục, các vân ngang màu 
vàng nâu nhạt. Chân bơi màu lam nhạt, viền lông màu hồng. 
Kích cỡ 6 - 12cm. 
Mùa vụ khai thác Tháng 1 – 11 
Ngư cụ khai thác Lưới tôm, lưới đáy, vó tôm 
Dạng sản phẩm Sống, tươi 
Trang 11/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
11. TÔM CHÌ 
Tên thường gọi tiếng Việt Tôm chì 
Tên gọi địa phương Tôm bộp, Tôm chì, Tôm chì biển, Tôm chì 
Tên thường gọi tiếng Anh Pink, Pink shrimp, Pink prawn, Jinga shrimp 
Tên gọi thị trường Mỹ Indian Brown Shrimp, Jinga Shrimp 
Tên gọi tiếng Ý Gamberone indopacifico 
Tên khoa học Metapenaeus affinis ( H.Milne-Edwards,1837). 
Phân bố Thế giới: Từ biển A Rập đến Malaixia, Archipelado và Hồng Kông 
Việt Nam: Khắp ven biển Việt Nam, nhiều nhất ở ven bờ từ Hải Phòng 
đến Hà Tĩnh và từ Vũng Tàu đến Phú Quốc. 
Đặc điểm hình thái Chuỷ phẳng, mút hơi chếch lên. Mép trên thường có 6 - 8 răng. Gờ sau 
chuỷ kéo dài đến mép sau vỏ đầu ngực. Gờ và rãnh bên chuỷ kéo dài đến 
phía sau gai trên dạ dày. Rãnh gan từ dưới gai gan uốn cong xuống và 
hướng về phía trước. Gờ lưng có từ giữa đốt thứ II đến VI và kết thúc bằng 
một gai nhỏ. Đốt đuôi dài hơn đốt bụng VI, có rãnh lưng giữa, không có 
gai bên to, nhưng có nhiều gai nhỏ. Đỉnh râu II tròn hơi vượt quá đỉnh 
cuống râu I. Chân bò I - III có gai đốt gốc. Đốt gốc chân bò I không có 
hoặc có gai đốt đùi rất nhỏ. Gần cuối mép trong đốt đùi chân bò V có một 
u nhỏ. Petasma có dạng hình chữ nhật. Phiến bên chắc cứng, phát triển và 
cong về 2 phía lưng và bụng, giữa mặt lưng hình thành một khung lõm. 
Các thuỳ đỉnh giữa kém phát triển có dạng nắp nằm trên các thuỳ đỉnh bên 
có dạng hình chữ "V". Thelycum : Tấm trước giữa nhô cao, mép trước 
tròn, nhiều lông, hai góc sau phình ra. Mép trước phiến giữa hơi lõm, giữa 
phần sau có lõm sâu. Hai bên phiến sau nhô về phía trước. Phiến bên nhô 
thành hình cung. Toàn thân có màu nâu nhạt, chân bò, chân bơi và chi đuôi 
có màu hung hoặc đỏ nhạt, viền đuôi thường có màu vàng xanh. 
Kích cỡ 9 - 12cm 
Mùa vụ khai thác Tháng 2 - 11 
Ngư cụ khai thác Lưới kéo 
Dạng sản phẩm Tươi hoặc đông lạnh 
Trang 12/45 
Danh mục tên thương mại một số loài thủy sản cấu thành sản phẩm thủy sản Việt Nam – Nhóm giáp xác 
12. TÔM GÂN 
Tên thường gọi tiếng Việt Tôm gân 
Tên gọi địa phương Tôm gân, Bạc nghệ, Bạc gân 
Tên thường gọi tiếng Anh King prawn, Western king prawn, Banana shrimp 
Tên gọi thị trường Canada Western king prawn, Prawn, Shrimp, Crevette, Camarón, Quisquilla 
Tên gọi tiếng Ý Mazzancolla indopacifica 
Tên gọi thị trường Mỹ Western king prawn 
Tên khoa học Penaeus (Melicertus) latisulcatus (Kishinouye, 1896) 
Phân bố Thế giới: Hồng Hải, Đông Phi đến Triều Tiên, Ấn Độ, Inđônêxia, 
Ôxtrâylia, Nhật Bản, Malaixia, Trung Quốc 
Việt Nam: có nhiều ở vịnh Bắc bộ và ven biển miền Trung Việt Nam. 
Đặc điểm hình thái Chuỷ gần như nằm ngang, 1/3 đoạn mút chuỷ hơi cong lên, dài tới hoặc 
vượt quá đỉnh cuống râu I, mép trên 7 - 12 răng (đa số là 10), mép dưới 
một răng. Gờ sau chuỷ và rãnh giữa rõ ràng, hầu như kéo dài đến mép sau 
vỏ đầu ngực. Rãnh bên chuỷ rộng và sâu, rộng bằng gờ sau chuỷ. Nửa 
phần sau rãnh gan nằm ngang, nửa phần trước hơi chếch xuống. Từ đốt 
bụng thứ IV đến đốt VI có gờ lưng. Gờ lưng đốt bụng VI hơi sắc, đoạn 
cuối có gai nhỏ, không cong về phía sau. Đốt đuôi nhọn, có 3 đôi gai bên 
cử động. 5 đôi chân bò đều có nhánh ngoài. Petasma : Đỉnh phiến giữa có 
u nhỏ nhưng nhỏ hơn so với u của tôm He Nhật Bản và hơi vợt quá đỉnh 
của phiến bên. Thelycum : Có dạng hình chữ nhật tròn, mép bên rãnh dọc 
giữa chỉ hơi cong, u lồi phía trước to, vôi hoá. Thân nhẵn bóng, có màu 
vàng nhạt hoặc màu thịt trắng, lốm đốm vân màu tro, phần sau nhánh đ