Tính chất vật lý của âm thanh
Tính chất vật lý của âm thanh Tác động của âm thanh trên tai người phụ thuộc vào 3 đặc điểm vật lí của sóng âm: Biên độ, cường độ (độ ồn) Tần số (cao độ) Thời gian
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính chất vật lý của âm thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
II. Tính chất vật lý của âm thanh Tác động của âm thanh trên tai người phụ thuộc vào 3 đặc điểm vật lí của sóng âm: Biên độ, cường độ (độ ồn) Tần số (cao độ) Thời gian Tính chất vật lý của âm thanh Tính chất vật lý của âm thanh Vêv mặt vật lí, tiếng ồn là hỗn hợp âm thanh có tần số và cường độ khác nhau Về mặt sinh học, tiếng ồn là những âm thành gây khó chịu cho con người Biên độ sóng âm (cường độ âm) Mức áp suất âm thanh (SPL), được tính bằng đơn vị decibel, là đo lường sự thay đổi áp suất do âm thanh tạo ra. Giá trị áp suất âm thanh (SPV), được tính bằng đơn vị Pascal Mức âm (sound level) là Năng lượng âm được tính bằng đơn vị Pascal bình phương, khi năng lượng âm tăng gấp đôi thì mức âm tăng 3 dB Người nghe cảm nhận biên độ âm thanh bằng độ ồn Tính chất vật lý của âm thanh Những ví dụ về mức âm 160 dB:Buồng thử động cơ phản lực (tổn thương ngay lập tức) 140 dB: Đau 120 dB: Khó chịu 113 dB: Máy khoan đá bằng hơi nén 112 dB : Máy tán rivet 78 dB : Giao thông, văn phòng với máy kế toán 52 dB : Văn phòng 48 dB : Khu dân cư 28 dB : Studio đài phát thanh 20 dB: Thầm thì 0 dB: ngưỡng nghe Tần số : Đặc trung cho tiếng trầm, tiếng bổng (cao độ – pitch) Tính bằng hertz (Hz), là số chu kỳ âm thanh trong một giây, lỗ tai cảm nhận bằng cao độ Tính chất vật lý của âm thanh Tần số : Lỗ tai người bình thường có thể nghe được những âm thanh dao động trong tần số từ 20Hz to 20 kilohertz (kHz) 20 kHz : siêu âm Tính chất vật lý của âm thanh Tần số : Với cùng mức âm (dB) ở các tần số khác nhau, sự cảm nhất về độ ồn khác nhau Độ ồn được đo lường bằng phons 50 phons tương ứng với các mức âm ở tần số khác nhau 50 dB ở tần số 1000 Hz 60 dB ở tần số 100 Hz 95 dB ở tần số 20 Hz Lỗ tai nhạy cảm nhất với âm thanh có tần số từ 1-5 kHz Tính chất vật lý của âm thanh Thời gian : Thời gian tiếp xúc tiếng ồn : Ồn liên tục : liên tục, thay đổi, hay cách quãng Ồn xung động : độ ồn tăng đột ngột rồi giảm nhanh. Loại ồn này rất khó đo đạc đánh giá nguy cơ thính lực Trong môi trường lao động thường gặp cả hai loại ồn trên Tính chất vật lý của âm thanh A – ĐƠN ÂM chỉ có 1 tần số Ví dụ : âm thoa B – ĐA ÂM – nhiều tần số Ví dụ : máy bay phản lực, máy in C – XUNG ĐỘNG ÂM III. Điếc do ồn Cấu trúc lỗ tai Tai ngoài: vành tai, ống tai dẫn đến màng nhĩ Tai giữa : có 3 loại xương (búa, đe, bàn đạp) có nhiệm vụ dẫn truyền và khuyếch đại rung động phát sinh từ âm thanh đến tai trong Tai trong : là nơi cảm nhận âm thanh, gồm ốc tai được lót bằng những tế bào có lông mịn (tế bào Corti) và chứa chất dịch Cơ chế tự bảo vệ của tai Cơ chế giúp tai giảm tác động của tiếng ồn lớn Ống tai cong để giảm tác động trực tiếp của sóng âm vào màng nhĩ Cơ màng nhĩ co thắt đáp ứng với tiếng ồn lớn => khớp xương ống tai cứng lại => giảm tác động truyền ầm Thay đổi cơ cấu dẫn truyền Cơ chế điếc do ồn Chưa được hiểu biết một cách đầy đủ Nhiều giả thuyết cho rằng áp lực âm thanh quá cao làm tổn thương những tế bào cảm giác nằm ở phần nền của ốc tai, nơi cảm nhận những âm thanh có tần số cao Đặc điểm của bệnh điếc do ồn Không phải điếc dẫn truyền, nhưng là điếc do thần kinh cảm giác, ảnh hưởng chủ yếu các tế bào cảm giác ở tai trong Gia tăng theo mức âm tiếp xúc và thời gian tiếp xúc nghề nghiệp Thính lực bị ảnh hưởng nhiều nhất ở tần số 3000-4000 Hz Ảnh hưởng khả năng hiểu câu nói Hầu như ảnh hưởng cả hai lỗ tai Khi ngưng tiếp xúc, tổn thương điếc không tiến triển thêm Dose-Response Between Occupational Sound Levels and Percentage of Workers with Impaired Hearing for Different Age Groups Dose-Response Between Occupational Sound Levels and Percentage of Workers with Impaired Hearing for Different Age Groups …. Noise exposed factory workers ---- General population Tình trạng giảm thính lực trước đó không làm lỗ tai nhạy cảm hơn với tiếng ồn Tiếp xúc liên tục trong nhiều năm có hại hơn là tiếp xúc ngắt quãng để cho lỗ tai có thời gian nghỉ ngơi, hồi phục Đặc điểm của bệnh điếc do ồn Tác động của bệnh điếc Triệu chứng đầu tiên biểu hiện bằng sự giảm sức nghe đối với những đối thoại bình thường trong môi trường ồn ào. Thường giảm sức nghe đối với những phụ âm trước Có cảm giác o o trong lỗ tai Đặc điểm điếc do tiếng ồn Jokes about deafness are legion - from accounts of the man who, bragging about his new hearing aid and asked by his friend, "What kind is it?" responds by looking at his watch and saying, "Half past three," to the one about the British Army message that begins, "We are going to advance; send reinforcements," and reaches the end of the line as, "We are going to a dance; send three or four pence." Những tác hại khác của tiếng ồn Tiếng ồn xung (impulsive noise) Vượt khả năng tự bảo vệ của tai Gây thủng màng nhĩ, ù tai, điếc tạm thời Gây tăng tiết adrenalin -> cao huyết áp Gia tăng nguy cơ tai nạn lao động do khả năng nghe kém Những tác động khác : gia tăng nguy cơ stress, cao huyết áp, năng suất lao động giảm do thiếu tập trung Dose-Response Relationship Between Noise Level and Annoyance Tiếng ồn tương đương dBA Trong ca làm việc, công nhân làm việc 0,5 giờ ở lò dập với mức âm là 105 dB 4 giờ ở đẽo búa với mức âm 95 dB 1,5 giờ hàn với mức ồn 90 dB 1 giờ chỉ có tiếng ồn do động cơ 87 dB IV. 7 bước thực hiện chương trình phòng chống điếc nghề nghiệp 1. Nhận biết, đo đạc và giám sát môi trường lao động Dụng cụ đo tiếng ồn Phương pháp đo đạc và lấy mẫu Thang chia độ Giới hạn tiếp xúc cho phép Mục đích giám sát môi trường lao động Để xác định phân xưởng có tiếng ồn Để xác định xem tiếng ồn có vượt mức cho phép không Để xác định số người lao động có tiếp xúc để đưa vào chương trình phòng chống điếc nghề nghiệp Để phân loại mức độ tiếp xúc của người lao động nhằm đưa ra những biện pháp kiểm soát và bảo vệ phù hợp Để xác định nguồn gây ra tiếng ồn để có biện pháp kiểm soát phù hợp Để đánh giá hiệu quả của những biện pháp kiểm soát tiếng ồn Dụng cụ đo tiếng ồn Đo đạc môi trường (cơ bản) Dụng cụ : máy đo tiếng ồn môi trường Đo độ ồn tuyến tính trong giới hạn nghe của con người. Có 2 chế độ đáp ứng trong dụng cụ đo : Đáp ứng nhanh (125ms) và đáp ứng chậm (1s), có nghĩa là kim chỉ thị sẽ đạt 63% tình trạng tĩnh sau cùng sau 125ms hoặc 1 s. Thông thường, nên chọn chế độ đáp ứng chậm để đạt được kết quả đo có ý nghĩa, đặc biệt khi tiếng ồn dao động quá nhanh, khi đó chọn chế độ đáp ứng chậm thì kim chỉ thị sẽ dao động ít hơn Dụng cụ đo tiếng ồn môi trường gồm có : microphone bộ phóng đại tần số có chọn lọc Kim hiển thị Tiếng ồn đo được tính bằng đơn vị dB SPL Có thể có thêm chức năng tính thời gian tiếp xúc trung bình TWA tự động Phương pháp đo : bằng cách đi khảo sát môi trường lao động Để sàng lọc những nơi có tiếng ồn, có thể dùng phương pháp đo đạc môi trường, từ đó ước tính thời gian tiếp xúc. Những kết quả sơ khởi này giúp quyết định có cần khảo sát tiếp theo không. Kết quả đo được đưa vào bản đồ đánh dấu tiếng ồn Dụng cụ đo tiếng ồn Khảo sát sự tiếp xúc tiếng ồn trên người lao động : dụng cụ định liều cá nhân Dụng cụ đo đạc tiếng ồn môi trường được áp dụng đối với tiếng ồn liên tục, và trong những trường hợp người lao động đứng một chỗ trong suốt ca lao động Dụng cụ đo định liều cá nhân được áp dụng đối với tiếng ồn không liên tục, thay đổi, có ồn xung động, hoặc khi người lao động di chuyển thường xuyên trong ca lao động Dụng cụ đo tiếng ồn Dụng cụ đo liều lượng cá nhân Nếu kết quả đo đạc môi trường cho thấy độ ồn có khả năng vượt quá giới hạn cho phép thì phải tiến hành đo đạc độ ồn tiếp xúc cá nhân trên mẫu đại diện Dụng cụ định liều cá nhân sẽ đo và lưu trữ độ ồn trong suốt thời gian tiếp xúc và tính toán kết quả theo % liều lượng hoặc TWA Dụng cụ đo tiếng ồn Vị trí của microphone rất quan trọng trong việc ước tính sự tiếp xúc cá nhân Microphone phải được đặt ở phần giữa vai phía gần nhất với tiếng ồn, song song với mặt phẳng vai Khảo sát kỹ thuật tiếng ồn : Dụng cụ : máy phân tích băng tần bát độ : Hai phương pháp đo môi trường và đo cá nhân có những hạn chế do chỉ đánh giá được độ ồn tính bằng decibel, trong khi có những tiếng ồn có nhiều tần số khác nhau, và lỗ tai người cũng nhạy cảm hơn với một số dải băng tần Vì vậy, việc khảo sát tiếng ồn trên nhiều băng tần khác nhau giúp đánh giá một cách đầy đủ hơn nguy cơ đối với thính lực. Máy phân tích băng tần bát độ chia các tần số khác nhau của tiếng ồn thành quãng 8 và đo độ ồn tại tần số trung tâm của dải băng tần Dụng cụ đo tiếng ồn Khảo sát kỹ thuật tiếng ồn : Dụng cụ:máy phân tích băng tần bát độ : Đo cường độ tiếng ồn ở nhiều tần số khác nhau. Giúp phân tích tiếng ồn phát sinh từ máy hoặc từ quy trình sản suất ở nhiều tần số khác nhau. Những thông tin trên rất cần thiết cho việc hoạch định các biện pháp kiểm soát tiếng ồn, chọn lựa và ưu tiên các biện pháp cần được thực hiện trước, bởi vì tiếng ồn có tần số khác nhau cần những biện pháp kiểm soát khác nhau Dụng cụ đo tiếng ồn Máy phân tích băng tần bát độ Thang chia độ Máy đo tiếng ồn có hệ thống thang chia độ nhạy cảm với tiếng ồn ở những tần số khác nhau. Thang chia độ gồm có A, B, C Thang A : Thường được chọn để đo tiếng ồn công nghiệp Thang này nhạy cảm với những tiếng ồn có tần số trung bình từ 25 – 8,000 Hz Thang B : Được chọn để đo tiếng ồn có tần số dao động từ 55 – 85 dB. Thang C : Thang này nhạy cảm với tiếng ồn ở tần số thấp Thang chia độ Dose-Response Between Occupational Sound Levels and Percentage of Workers with Impaired Hearing for Different Age Groups …. Noise exposed factory workers ---- General population Giới hạn tiếp xúc cho phép PEL (permissible exposure limit) : Giới hạn này, theo quy định của Bộ Y Tế Việt Nam, là 85dB theo thang A cho trung bình 8 giờ tiếp xúc (85 dBA TWA8). Trên mức này được xem là có nguy cơ Giới hạn trần : không được vượt quá 140 dB cho bất kỳ thời gian tiếp xúc Giới hạn tiếp xúc ngắn hạn (STEL) : Không được vượt quá 100 dBA cho thời gian tiếp xúc là 15 phút, mặc dù TWA8 vẫn nằm trong giới hạn cho phép Giới hạn tiếp xúc cho phép Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 1 : thành lập hệ thống giám sát Xác định nơi cần lấy mẫu Xác định số công nhân trong mẫu đại diện cho từng loại công việc. Bước 2 : thông báo cho người lao động Ngày và giờ tiến hành lấy mẫu Người lao động cần được thông báo thực hiện các thao tác trên máy trong trong điều kiện lao động bình thường Hướng dẫn vị trí đặt dụng cụ đo và microphone Bước 3 : định chuẩn máy đo : Máy đo độ ồn phải được định chuẩn trước và sau mỗi lần đo Bước 4 : tiến hành đo độ ồn tiếp xúc bằng máy định liều cá nhân : Chọn thang A, chế độ đáp ứng chậm, tỷ lệ 5 dB Không được huýt sáo, la hét hoặc đập vào microphone Không được che microphone, bật màn chắn gió lên Cần lấy mẫu nguyên ca lao động Cách lẫy mẫu đo độ ồn cá nhân Bước 5: Đo đạc độ ồn môi trường: Chọn thang A, chế độ chậm Đặt micro cách thân người 1 sải tay, không đứng chắn đường truyền của tiếng ồn, microphone được đặt trong vòng 30 cm cách lỗ tai tiếp xúc tiếng ồn gần nhất của người công nhân. Tùy theo hướng dẫn của nhà sản xuất, có thể đặt micro thẳng góc với nguồn ồn hoặc hướng về nguồn ồn. Lấy nhiều kết quả cho mỗi thao tác trong ca lao động, lấy kết quả cao nhất tại mỗi nơi làm việc Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 6 : tính toán độ ồn tiếp xúc Với máy đo cá nhân, độ ồn tiếp xúc trung bình trong 8 giờ làm việc sẽ được tính tự động trong máy, quy ra đơn vị % Với máy đo môi trường : Độ ồn tiếp xúc = 100(C1/T1 + C2/T2 + . . . + Cn/Tn) C: thời gian mà người lao động tiếp xúc tiếng ồn ở mỗi cường độ dB khác nhau. T: Thời gian tiếp xúc cho phép ở mỗi cường độ dB Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 6 : ví dụ – kết quả đo độ ồn trên một công nhân được biểu hiện như sau : 87 dBA trong 4 giờ tiếp xúc (cho phép 5 giờ ở mức độ này) 90 dBA trong 2 giờ ( cho phép 2 giờ) 80 dBA trong 2 giờ (cho phép 25.4 giờ) Độ ồn tiếp xúc = 100(4/5 + 2/2 + 2/25.4) = 187% 187 % tường ứng với 87.5 TWA8 với công thức chuyển đổi : TWA8 = 10.00 x log10 (D/100) + 85 Cách lẫy mẫu đo độ ồn twa8("90*2; 87*4;80*2") Bước 7 : đánh giá kết quả Giới hạn tiếp xúc cho phép là 50% hay 85 dB TWA 8. Kết quả đo đạc cho thấy người công nhân đại diện này đã vượt quá mức tiếp xúc cho phép, vì vậy, chủ doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp kiểm soát được đề nghị ở bước 7 như sau Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 7 : đánh giá kết quả : Với máy đo độ ồn dao động từ 80 – ít nhất 130 dBA : nếu kết quả đo được vượt quá 50% hoặc 85 dBA TWA8, trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp cần phải đưa những người lao động có nguy cơ vào chương trình phòng chống bệnh điếc nghề nghiệp Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 7 : đánh giá kết quả : Đối với máy đo tiếng ồn trong khoảng 90 –ít nhất 140 dBA : nếu kết quả đo đạc vượt quá 100% hoặc 90 dBA TWA8, chủ doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chánh để kiểm soát tiếng ồn, đồng thời đưa những người lao động có nguy cơ vào chương trình phòng chống điếc nghề nghiệp Cách lẫy mẫu đo độ ồn Bước 7 : đánh giá kết quả Đối với máy đo tiếng ồn trong khoảng 90 –ít nhất 140 dBA : nếu kết quả đo đạc vượt quá 800% hoặc 105 dBA TWA8, người lao động có nguy cơ phải được bảo vệ tai bằng hai phương tiện sử dụng cùng lúc, nút tai và mũ chụp tai, chủ doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chánh để kiểm soát tiếng ồn, đồng thời đưa những người lao động có nguy cơ vào chương trình phòng chống điếc nghề nghiệp Cách lẫy mẫu đo độ ồn III.2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật và hành chánh để kiểm soát tiếng ồn IV. Các bước thực hiện chương trình phòng chống điếc nghề nghiệp Nguyên tắc : Loại bỏ tiếng ồn trước tiên Nếu không được, di chuyển người lao động ra khỏi nơi tiếp xúc Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Caùc bieän phaùp kieåm soaùt tieáng oàn Vách ngăn gián đoạn đường truyền tiếng ồn Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Cách ly toàn bộ máy móc gây ra tiếng ồn Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Máy phát ra rung động làm rung sàn nhà gây ra tiếng ồn. Trong trường hợp này, sử dụng vách ngăn để gián đoạn đường truyền tiếng ồn không hiệu quả do tiếng ồn được truyền qua sàn nhà Giải pháp : Cách ly máy sẽ làm giảm sự truyền tải rung động xuống sàn nhà, làm giảm tiếng ồn Hoặc cách ly văn phòng kế cận khỏi sàn nhà để giảm ảnh hưởng truyền rung từ sàn nhà Có thể lắp đặt vật liệu hấp thu rung động ở vách ngăn bên phía có máy Việc đánh giá tính khả thi của những biện pháp kỹ thuật kiểm soát tiếng ồn cần phải tính đến những chi phí như sau : Nhận biết từng nguồn gây ồn và sự đóng góp của nó vào tiếng ồn chung Đánh gia những biện pháp kiểm soát kỹ thuật : giá mua vật liệu, vận hành, dịch vụ, bảo trì . . . Việc đánh giá nêu trên cần có sự tham gia của các kỹ sư sản xuất, kỹ sư chuyên trách vệ sinh lao động, an toàn, và cả những công nhân vận hành và bảo trì máy Có khi cũng phải cần đến sự tham vấn kỹ thuật bên ngoài Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Trong quá trình thiết kế, lắp đặt thiết bị kiểm soát tiếng ồn, cần phải lưu ý yếu tố lao động học (ergonomics) để bảo đảm hiệu quả lao động cao. Những yếu tố này gồm: Tư thế lao động phù hợp Những yếu tố môi trường (ánh sáng, nhiệt độ, . . .) Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Những biện pháp hành chánh Gồm có thay đổi giờ giấc làm việc để làm giảm tiếp xúc tiếng ồn. Ví dụ : Vận hành những máy móc gây ồn vào ca 2 hoặc ca 3 để làm giảm số người tiếp xúc. Chuyển những công nhân mà sự tiếpp xúc đã vượt quá giới hạn cho phép qua bộ phận sản xuất khác ít hoặc không có tiếng ồn. Biện pháp này thường không thực tế, bởi vì trong hợp đồng lao động ít khi có sự thoả thuận chuyển đổi công việc, ngoài ra, biện pháp này còn làm gia tăng số người lao động tiếp xúc nguy cơ Một biện pháp khả thi khác là bố trí nơi nghỉ ngơi giữa giờ, và nơi nghỉ trưa cách biệt hoàn toàn với tiếng ồn, như vậy thính lực có thời gian phụchồi 3. Theo dõi và đánh giá thính lực IV. 7 bước thực hiện chương trình phòng chống điếc do ồn Theo dõi và đánh giá thính lực Vì mục đích bảo vệ sức khỏe người lao động, và cũng là cho lợi ích của doanh nghiệp, đo thính lực cho người lao động tiếp xúc với tiếng ồn vượt quá giới hạn cho phép cần được thực hiện ở những thời điểm sau : Đo thính lực trước tuyển dụng Đo thính lực trước khi phân công làm việc tại nơi tiếp xúc tiếng ồn Đo thính lực định kỳ mỗi năm trong thời gian người lao động làm việc tại nơi có tiếp xúc tiếng ồn. Đo thính lực khi kết thúc nhiệm vụ tại nơi có tiếng ồn Đo thính lực khi nghỉ việc Đo thính lực được thực hiện bằng cách đo thính lực dẫn truyền, đơn âm và ở tần số 500, 1,000, 2,000, 3,000, 4,000, 6,000 Hz. Cũng có thể đo thêm ở tần số 8,000 hz Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Đo thính lực ban đầu : Thực hiện trước tuyển dụng hoặc trong vòng 30 ngày sau khi tuyển dụng cho những người lao động được đưa vào chương trình phòng bệnh điếc nghề nghiệp Người lao động cần được thông báo không nên tiếp xúc tiếng ồn trên mức 85 dBA trong ít nhất 12 giờ trước khi đo thính lực Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Theo dõi thính lực : Thực hiện hàng năm Đo trong ca lao động bình thường Mục đích là để phát hiện những thay đổi so với kết quả thính lực ban đầu Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Đo thính lực lập lại : Khi kết quả theo dõi thính lực cho thấy có sự thay đổi ngưỡng nghe bằng hoặc hơn 15dB ở tần số 500, 1000, 2000, 3000, 4000, or 6000 Hz, nên thực hiện lại ngay một thính đồ khác để xác định xem sự thay đổi này là bềnn vững hay nhất thời. Nếu kết quả đo thính lực lặp lại vẫn cho thấy có sự thay đổi ngưỡng nghe so với ban đầu, người lao động cần được thông báo rằng tiính lực của họ đã bị suy giảm, cần làm thêm một số lần đo giám định. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Đo thính lực giám định và các bước theo dõi tiếp : Khi kết quả đo thính lực lập lại cho thấy có sự thay đổi ngưỡng nghe, người lao động cần được làm giám định thính lực trong vòng 30 ngày trong điều kiện thực hiện giống như lần đo thính lực ban đầu. Nếu lần đo thính lực này cho thấy có sự thay đổi ngưỡng nghe bền vững, thì bệnh nhân và hồ sơ giám định có liên quan phải được gởi tới BS chuyên khoa thính học. Kết quả giám định thính lực này sẽ thay thế kết quả thính lực ban đầu để làm thông số tham khảo đối chiếu cho những lần theo dõi thính lực kế tiếp. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Các bước theo dõi tiếp cho người lao động đã bị giảm thính lực : Huấn luyện lại vệ sinh lao động Điều chỉnh, thay thế loại nút tai phù hợp Huấn luyện an toàn, sức khỏe nghề nghiệp theo hướng dẫn của chương trình phòng bệnh điếc nghề nghiệp Phân công vào nơi sản xuất ít có tiếng ồn Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Đo thính lực kết thúc : Được thực hiện khi người lao động không còn làm ở nới có tiếng ồn nữa, hoặc trước khi họ nghỉ việc. Được thực hiện trong điều kiện giống như lần đo thính lực ban đầu. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Đối với người lao động không tiếp xúc với tiếng ồn, có thể xem xét đo thính lực định kỳ để so sánh đối chiếu với những người tiếp xúc, điều này giúp đánh giá hiệu quả chương trình phòng bệnh điếc nghề nghiệp. Nếu kết quả thính lực trong hai nhóm là tương đương nhau, chương trình phòng bệnh điếc nghề nghiệp được xem như đạt hiệu quả tốii ưu. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Tránh nhiệm của ban lãnh đạo : Có thể mua trang thiết bị đo thính lực và huấn luyện nhân viên thực hiện đo và theo dõi thính lực, dưới sự giám sát của chuyên gia thính học hoặc một BS được đào tạo về đo thính lực. Hoặc ký hợp đồng dịch vụ với TT y học lao động và môi trường trong việc đo thính lực. Trong trường hợp này, cũng cần bổ nhiệm một nhân viên được đào tạo về thính lực để chịu trách nhiệm theo dõi đánh giá thính lực trong chương trình phòng bệnh điếc nghề nghiệp. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Máy đo thính lực cần phải được định chuẩn đúng quy cách, và sử dụng buồng cách âm. Tai nghe nằm trong các mũ chụp tai không thể thay thế được phòng cách âm Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Nên sử dụng cùng một loại máy đo thính lực để theo dõi thính lực, tránh những sai số do dùng các loại máy khác nhau. Việc sử dụng máy đo thính lực có trang bị bộ vi xử lý hoặc vi tính hóa không thể thay thế được người kỹ thuật viên được đào tạo đo thính lực một cách bài bản. Các biện pháp kiểm soát tiếng ồn Trách nhiệm của người lao động : Cung cấp bệnh sử các bệnh lý về tai, nếu có, việc điều trị, và tình trạng tai hiện tại, kể cả những triệu chứng tiếp xúc tiếng ồn quá mức, ví dụ như ù tai. Khi người