Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất
thể hoá và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt
ra những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp
khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm
vai trò của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trường cũng đồng thời có nghĩa là các doanh
nghiệp Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị
trường, trong đó có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trường. Hậu quả tất
yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà
nhập hoặc xác lập không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm
chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường; Một nhóm các doanh nghiệp khác
thích ứng được và vận dụng được đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu
hiệu thì không ngừng tăng trưởng và phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp
luôn Phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn là
mục tiêu mà doanh nghiệp Phải phán đấu và đạt được.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao
động cá biệt mà doanh nghệp Phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để
xác định số Phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn Phải quan
tâm đến việc quản lý chi phí bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra cho những người
quản lý của doanh nghiệp là Phải kiểm soát được tình hình chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp, phát hiện và động viênmọi kha năng tiềm tàng trong doanh
nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu
3
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
36 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và công tác phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Tình hình thực hiện hạch toán
các nghiệp vụ kế toán và
Công tác phân tích các hoạt
động kinh tế của Công ty Vận
chuyển Khách Du Lịch
2
PHẦN MỞ ĐẦU.
Quá trình chyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở, nhất
thể hoá và theo định hướng XHCN ở nước ta đã, đang và sẽ thường xuyên đặt
ra những thách thức cùng những cơ hội phát triển cho tất cả các doanh nghiệp
khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp Quốc Doanh khi phấn đấu bảo đảm
vai trò của chúng.
Vận hành theo cơ chế thị trường cũng đồng thời có nghĩa là các doanh
nghiệp Phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy luật khách quan của thị
trường, trong đó có quy luật cạnh tranh - động lực của thị trường. Hậu quả tất
yếu của động thái cạnh tranh này là một nhóm các doanh nghiệp do không hoà
nhập hoặc xác lập không đúng các thủ pháp cạnh tranh nên bị suy thoái, thậm
chí phá sản và bị gạt ra khỏi thị trường; Một nhóm các doanh nghiệp khác
thích ứng được và vận dụng được đồng bộ các thủ pháp cạnh tranh hợp lý, hữu
hiệu thì không ngừng tăng trưởng và phát triển . Do vậy, các doanh nghiệp
luôn Phải đặt ra cho mình các mục tiêu để tồn tại và phát triển là tối đa hoá lợi
nhuận. Để đạt được điều đó, vấn đề hạ thấp chi phí kinh doanh dịch vụ luôn là
mục tiêu mà doanh nghiệp Phải phán đấu và đạt được.
Chi phí kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ biểu hiện hao phí lao
động cá biệt mà doanh nghệp Phải bỏ ra trong kỳ. Đồng thời nó là căn cứ để
xác định số Phải bù đắp từ thu nhập của doanh nghiệp. Vì thế, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp luôn Phải quan
tâm đến việc quản lý chi phí bởi lẽ mỗi đồng chi phí không hợp lý đều làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vấn đề quan trọng đặt ra cho những người
quản lý của doanh nghiệp là Phải kiểm soát được tình hình chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp, phát hiện và động viênmọi kha năng tiềm tàng trong doanh
nghiệp để không ngừng giảm bớt chi phí tăng lợi nhuận nhằm đáp ứng yêu cầu
3
tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong
doanh nghiệp.
Xuất phát từ những ý tưởng trên sau một thời gian ngắn thực tập tại Công
ty Vận chuyển khách Du lịch, nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Thanh cùng với sự giúp đỡ của phòng kế toán Công ty, em đã có những nhận
thức tổng quát về Công ty và có những bài học thực tiễn hết sức bổ ích . Em
xin trình bày tóm tắt những nội dung cơ bản thông qua bài báo cáo thực tập
tổng hợp bao gồm những phần chính sau:
Phần I: Tổng quan về Công ty Vận chuyển Khách Du Lịch.
Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện Công tác tài chính doanh nghiệp.
Phần III: Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán và Công tác
phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
4
PHẦN I.
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP.
Công ty vận chuyển khách du lịch là một Doanh Nghiệp Nhà Nước được
thành lập theo quyết định số 89/TCCB ngày 27/3/1993 của Tổng Cục Trưởng
Tổng Cục Du Lịch. Công ty chịu sực quản lý và điều hành trực tiếp của Tổng
Cục Du Lịch, hoạt động theo phương thức lấy thu bù chi, có con dấu, tài
khoản tiền Việt Nam và ngoạI tệ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Trụ sở của Công ty đặt tại 16A Nguyễn Công Trứ-Quận Hai Bà Trưng-Hà
Nội.
Sự hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với sự hình thành va phát
triển của ngành Du Lịch. Từ ngày 9/7/1960, Công ty còn là một bộ phận của
Tổng Cục Du Lịch chuyên trách nhiệm vụ đưa đón khách của Cơ quan nên
còn gọi là ban điều hành đưa đón khách .
Sau đó, nhờ được bổ sung vốn mua sắm thêm tài sản cố định , đội xe phát
riển thành đoàn xe du lịch vào năm 1967. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô
và địa bàn hoạt động năm 1981 đoàn xe du lịch chuyển thành xí nghiệp xe ô
tô du lịch. Lúc này, xí nghiệp có khoảng trên 50 xe các loại cùng cơ cấu nhà
xưởng rộng rãi. Cho đến năm 1987, theo quyết định số 57/QĐ/TCCB, xí
nghiệp ô tô du lịch được thực hiện chế độ hạch toán độc lập và có tư cách
pháp nhân. Từ năm 1983 đến nay, Công ty có tên chính thức là Công Ty Vận
Chuyển Khách Du Lịch.
Hoạt động chủ yếu của Công ty là dịch vụ vận chuyển khách đi thăm quan
du lịch các miền đất nước.
5
Chức năng chủ yếu của Công ty vận chuyển khách du lịch là thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên cơ sở thế mạnh về vị trí, thiết bị, cơ sở vật chất và
lao động nhằm phục vụ có chất lượng và hiệu quả nhu cầu tham quan du lịch
của khách, góp phần giáo dục văn hoá, tư tưởng, truyền thống và nâng cao
hiểu biết của nhân dân; Thực hiện tốt chế độ nộp thuế theo quy định của Nhà
Nước , tăng trưởng vốn tạo nguồn thu ngày càg cao cho cán bộ công nhân viên
của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty:
+ Thực hiện đầy đủ các chỉ thị của giám đốc Việt Nam Tourism về nhiệm
vụ vận chuyển khách du lịch. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã
dược Tổng Cục giao.
+ Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , từng bước hiện đại hoá
phương pháp phục vụ xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong điều kiện mới.
+ Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu
chi, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà Nước, nâng cao đời sống của người lao
động.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Do đặc trưng của ngành dịch vụ nói chung và ngành dịch vụ du lịch nói
riêng, hoạt động kinh doanh của Công ty vận chuyển khách du lịch rất đa dạng
bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển khách đi
tham quan du lịch. Đối tượng vận chuyển là các cá nhân, tập thể không hạn
chế về mặt số lượng.Thị trường hoạt động chủ yếu của Công ty là nội địa, tại
các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử…
Phối hợp với hoạt động vận chuyển khách, Công ty kinh doanh dịch vụ
khách sạn Hướng Dương nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú của khách du lịch dài
6
ngày. Ngoài ra , khách sạn còn đáp ứng các dịch vụ ăn uống, giặt là, vui chơi
giải trí. Điều này giúp cho Công ty có được nguồn khách thường xuyên, ổn
định và góp phần tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty.
Bên cạnh đó, trung tâm lữ hành Thăng Long được mở ra với mục đích môi
giới và tổ chức các tour du lịch cho các tập thể. Đơn vị này cũng chịu sự quản
lý và điều hành trực tiếp của Công ty.
Như vậy, cơ cấu hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của Công ty là khá
hoàn chỉnh với 3 đơn vị hoạt động song song, ăn khớp nhau. Công ty đã thực
sự đáp ứng được những nhu cầu thiét yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế
của mình trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Ta có sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Công ty Vận chuyển khách du lịch 16 A Nguyễn Công Trứ-Hà Nội tiến
hành tổ chức quản lý kinh doanh theo quy mô trực tiếp từ ban giám đốc xuống
các phòng ban và các đơn vị trực thuộc.
Ban giám đốc bao gồm 3 người: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+Giám đốc là người điêù hành toàn bộ hoạt động của Công ty, chịu trách
nhiệm trước cán bộ công nhân viên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nộivà Sở
du lịch. Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốcphụ trách các đơn vị trực
GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐ
PHÓ GIÁM
ĐỐ
Phòng
T.C-
Phòng
T.C-
Phòng
KH-KD
Phòng
KT-VT
7
thuộcvà các phòng ban chức năng do giám đốc đề nghị và được Sở du lịch bổ
nhiệm.
+Phó giám đốc phụ trách đội xe và phó giám đốc phụ trách khách sạn chịu
trách nhiệm quản lý chung tình hình của đội xe và khách sạn, tham mưu cho
giám đốc để lãnh đạo hoạt động kinh doanh của toàn Công ty.
Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức hoạt động nhân sự , lao động trong
công ty. Thực hiện các chế độ với người lao động theo bộ luật lao động và luật
pháp quy định như:lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các công tác quản
lý hành chính khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ:
+Lập, đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm.
Thực hiện kiểm tra , đôn đốc hoàn thành các báo cáo để trình lãnh đạo.
+Tiếp thị, dẫn khách và ký kết hợp đồng thuê xe.
+Thống kê, theo dõi doanh số của khách sạn và của đội xe.
Phòng kỹ thuật vật tư: Có nhiệm vụ mua sắm các trang thiết bị vật tư,
phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng xe, giám sát các chỉ tiêu kỹ thuật của đội xe.
Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ thực hiện, ghi chép, phân loại, cân
đối hoạt động tài chính, hạch toán lỗ lãi, đề ra phương pháp giúp ban giám đốc
trong các kế hoạch quản lý kinh tế tài chính của Công ty.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức như sau:
+Một kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp
vụ cho nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức
bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng sáng tạo và cải
tiến hình thức và phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty.
+Một kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng
8
kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế
toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
+Một kế toán quỹ tiền mặt : theo dõi các khoản Phải thu , chi tiền mặt và
tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các hoạt động và
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng thời kỳ kinh doanh.
Mỗi bộ phận kế toán tuy có chức năng nhiệm vụ riêng song lại có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong công tác kế toán chung toàn công ty.
Ta có “Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty” như sau:
Hình thức tổ chức kế toán của Công ty là phân tán. Theo đó, ngoài phòng
kế toán của Công ty, ở các bộ phận, đơn vị trực thuộc còn tổ chức các tổ kế
toán với nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lý chứng từ ban đầu, hạch toán chi
tiết các hoạt động của bộ phận mình tuỳ theo sự phân cấp quản lý trong doanh
nghiệp.
Để thuận tiện trong việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế
toán, công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
và sổ sách kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán
tương đối đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra, tạo điều kiện cho việc tập hợp chi
Kế toán
Kế
toán
ổ
Kế toán
quỹ
Thủ
quỹ
Trưởng
ban
kế toán
các
9
phí sản xuất . Hệ thống sổ sách ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng với chế
độ kế toán hiện hành..
Hệ thống sổ sách của công ty bao gồm:
+Sổ nhật ký chung
+Sổ cái các tài khoản.
Ta có sơ đồ hạch toán kế toán ở công ty như sau:
Chứng từ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài
Bảng cân đối số
Báo cáo kế toán
Số thẻ chi
Tổng hợp -
10
Ta có bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn Công ty qua một số
năm như sau:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 So sánh 1999/1998
Số tiền Tỷ trọng
1.Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ:
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý DN
- Lợi tức từ HĐKD
2.Thu nhập HĐTC
- Chi phí HĐTC
- Lợi nhuận HĐTC
3.Thu nhập bất thường
- Chi phí bất thường
- Lợi nhuận bất thường
4.Tổng lợi nhuận trước
thuế
5. Tổng quỹ lương
Tiền lương bình quân
công nhân
6.Các khoản nộp ngân
sách
2.955.805.569
159.062.308
402.930.350
2.516.973.468
435.907.181
(559.0670738)
81.738.612
1.711.000
80.047.612
114.900.739
15.756.194
99.144.545
(379.875.581)
829.000.000
5.149.068
879.106.104
2.925.294.433
251.679.748
439.899.815
2.503.552.563
316.578.085
(586.415.778)
14.753.200
14.753.200
236.926.548
15.495.718
221.430.830
(350.222.748)
832.000.000
6.161.490
406.330.554
-30.511.136
92.617.440
36.969.465
-13.450.905
-119.329.096
-27.348.040
-67.005.412
-65.294.412
112.025.809
-260.476
112.286.285
-29.652.833
2.000.000
12. 422
-172.775.550
-1,04
58,2
9,17
-0,53
-27,38
-81,96
-81,57
106,2
-0,016
123,34
0.24
0,24
-29,8
11
PHẦN II
CÔNG TÁC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI CHÍNH:
Về tư cách pháp nhân:
Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân trong quan hệ ký kết hợp đồng giao
dịch với khách hàng, các cơ quan quản lý như: Ngân hàng, tài chính, thuế…
Đồng thời công ty có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Nhà
nước và các cơ quan quản lý cấp trên, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp
luật trong các quan hệ thanh toán, quan hệ hợp đồng. Công ty có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng , được giao quyền tự chủ tự quyết
trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty được cấp cũng như vốn
Công ty có trong quá trình hoạt động làm ăn có lãi của mình.
Về phân cấp quản lý kế toán tài chính ở công ty:
Đứng đầu bộ máy kế toán tài chính của Công ty là kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng tài vụ. Kế toán trưởng chịu trách nhệm hướng dẫn , chỉ đạo về
mặt nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Chấp hành chế độ báo cáo thống kê
định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ. Vận dụng
sáng tạo và cải tiến hình thức, phương thức kế toán chặt chẽ, phù hợp với tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho kế toán trưởng là các nhân viên kế toán. Mỗi nhân viên kế
toán đảm nhận các phần nghiệp vụ kế toán khác nhau . Trong đó:
-Một kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, chi tạm
ứng đồng thời tập hợp các số liệu của các thành phần kế toán khác, lập bảng
12
kê, bảng phân bổ, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế
toán định kỳ, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước (cơ quan thuế).
-Một kế toán quỹ tiền mặt : có nhiệm vụ theo dõi các khoản Phải thu, Phải
chi tiền mặt và tồn quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp. Theo dõi doanh thu của các
hoạt động và bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng kỳ
kinh doanh.
-Thủ quỹ có nhiệm vụ : giữ tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ gốc để thu
chi; ghi sổ các phần thu chi cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán.
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY.
Công tác kế hoạch kế toán tài chính tại Công ty.
Hàng năm , phòng kế hoạch tài vụ của Công ty xây dựng kế hoạch tài
chính trong năm ngay từ đầu năm và đầu các quý dựa vào kết quả của các quý
trước có trong kế hoạch sửa đổi để phù hợp với tình hình biến động của từng
quý, từ đó đề ra các biện pháp quản lý cũng như có những thay đổi thích ứng
với sự biến động. Mục đích chủ yếu của công tác xây dựng kế hoạch tài chính
của Công ty là làm sao đó để sử dụng đồng vốn và nguồn vốn của Công ty đạt
hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí và thất thoát.
Căn cứ vào kế hoạch tài chính của Công ty, phòng tài vụ sẽ có kế hoạch về
nhu cầu vốn và nguồn vốn lưu động, dự tính chi phí kinh doanh, kế hoạch
khấu hao tài sản cố định, lập kế hoạch và sử dụng các quỹ của Công ty, kế
hoạch thực hiện nộp ngân sách Nhà nước. Đồng thời, Công ty còn Phải lập kế
hoạch đầu tư dài hạn, kế hoạch tài chính tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của Công ty vận chuyển khách
du lịch.
Vốn và nguồn vốn của Công ty được huy động chủ yếu nhằm mục đích
kinh doanh, đảm bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được liên tục và
13
mục tiêu cuối cùng mà các nà kinh doanh đều theo đuổi đó là doanh thu và lợi
nhuận. Do vậy, để đánh giá được tình hình thực hiện công tác huy động và sử
dụng vốn và nguồn vốn của Công ty có hợp lý không chúng ta xem xét theo
các chỉ tiêu sau:
+ Tình hình biến động của vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Tỷ lệ %
I/ Nguồn vốn kinh doanh 10.333.350.602 10.333.350.602 100
Ngân sách Nhà nước cấp 3.473.413.549 3.473.413.549 100
Vốn tự bổ sung 6.859.937.053 6.859.937.053 100
II/ Các quỹ. 52.224.686 52.396.170 100,33
Quỹ đầu tư phát triển 57.196.170 52.396.170 91,61
Quỹ phúc lợi -4.971.484 -4.971.484 100
Tổng cộng 10.385.575.288 10.380.775.288 99,95
Qua bảng só liệu trên ta thấy nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của doanh
nghiệp là nguồn vốn khác đem lại. Ngoài nguồn vốn do ngân sách Nhà nước
cấp hàng năm thì Công ty hàng năm phải trích từ phần lợi nhuận hàng năm có
được của Công ty tức là nguồn vốn tự bổ sung hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh của Công ty . Đồng thời hàng năm Công ty trích lập quỹ đầu tư phát
triển và quỹ khen thưởng phúc lợi để không ngừng nâng cao môi trường làm
việc , cải thiện đời sống cho người lao động. Để nâng cao môi trường làm
việc, trong năm 2001, Công ty đã tiến hành cải tạo lại mặt tiền khách sạn,
trang bị thêm máy vi tính và máy in Lazer cho một sô sbộ phận trang Công ty,
14
Mua thêm 2 xe ô tô Camry 4 chỗ và 1 xe ô tô TOYOTA 16 chỗ nhằm phục vụ
khách tốt hơn.
Là một công ty kinh doanh vận tải và khách sạn nên Công ty Phải cạnh
tranh gay gắt với các khách sạn và dịch vụ thuê xe của tư nhân, hai lĩnh vực
này có thành phần tư nhân tham gia vào rất đông, họ năng động và rất dễ ràng
thích nghi với sự thay đổi đến chóng mặt của thị trường .Với những khó khăn
như vậy, để thích ứng được với nền kinh tế thị trường, từng bước tháo gỡ khó
khăn và phát triển đi lên, công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại
vào kinh doanh khách sạn Hướng Dương, tu sửa các loại xe để thu hút khách
hàng mới góp phần khiến cho lỗ năm sau thấp hơn năm trướcvà kinh doanh
ngày càng có hiệu quả.
Về phần nộp ngân sách Nhà Nước: Các khoản nộp ngân sách Nhà Nước
bao gồm: thuế doanh thu, thuế nhà đất và các loại thuế khác. Trong hai năm
1998,1999 Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không có lãi nên không hoàn
thành nghĩa vụ đóng thuế với Nhà nước nhưng vẫn đảm bảo nộp ngân sách
đều đặn. Năm 1999 các khoản nộp ngân sách của Công ty là 406.330.544
(đồng) so với năm 1998 là 579.106.104 (đồng), như vậy giảm
172.775.550(đồng). Điều này chứng tỏ Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với Nhà Nước thông qua thuế doanh thu và các loại thuế khác .
Tiền lương của người lao động bình quân năm 1999
(5.161.490đồng/người/năm) tăng lên 12.422 đồng so với năm 1998 (5.149.068
đồng/người/năm). Mức tăng này một phần do Nhà Nước tăng lương tối thiểu
từ 120.000 đồng/người/tháng lên 144.000. Như vậy Công ty không chỉ hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nước mà còn nâng cao được đời sống người lao động
trong Công ty.
Về lợi nhuận: Trong hai năm 1998,1999 Công ty kinh doanh không có lãi,
năm 1998 lỗ 379.875.581 (đồng) và năm 1999 lỗ 350.222.748 (đồng).Đây
15
cũng là thực trạng chung của phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhưng công ty đang từng bước
nỗ lực phấn đấu để lỗ năm sau ít hơn năm trước và dần kinh doanh có hiệu
quả. Năm 1999, số lỗ trong kinh doanh của Công ty đã giảm đi
29.652.833(đồng) so với năm 1998. Năm 1999 tuy Công ty không tăng được
doanh thu nhưng vẫn đảm bảo nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Trong cơ chế hiện nay, để đạt được lợi nhuận tối đa Công ty cần Phải quan
tâm, đến công tác quản lý và thực hiện chi phí kinh doanh tại Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để công tác quản lý chi phí kinh doanh
thực sự mang lại hiệu quả khi tiến hành tổ chức quản lý chi phí, Công ty dựa
vào hệ thống các căn cứ sau:
+Các tiêu chuẩn định mức chi phí kinh doan hợp lý, hợp lệ. Đây là căn cứ
tương đối quan trọng để Công ty tiến hành thực hiện công tác quản lý chi
phí.Ví dụ như: chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kih phí công đoàn theo
quy định của Nhà nước, hàng tháng trích 19% trên tổng quỹ lương thực tế
Phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+Căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động kinh doanh và quy mô của
Công ty, từ đó quyết định đến tổng mức chi phí cần đạt tới trong quá trình
hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác quản lý chi phí kinh doanh,
trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty vận chuyển khách du
lịchđã chú trọng tới công tác quản lý chi phí kinh doanh. Để quản lý tốt chi
phí kinh doanh, công ty tiến hành các công việc sau:
Xác định phạm vi chi phí kinh doanh:
Dựa trên các căn cứ công tác quản lý chi phí kinh doanh, Công ty tiến
hành xác định phạm vi chi phí kinh doanh như sa