TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn
cầu, thiên tai trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là bão, kèm theo đó là mực nước biển dâng
cao gây ra ngập lụt. Sự dâng lên của mực nước trong bão có nguy cơ gây ngập đến khu
vực ven biển và có thể gây vỡ đê, đặc biệt nếu bão xảy ra trong thời ký triều cường. Vì
vậy, việc nghiên cứu, tính toán, dự báo mực nước cực trị trong bão tại các điểm ven bờ và
vùng có nguy cơ ngập do bão là một trong những biện pháp tích cực giúp phòng tránh và
đưa ra những giải pháp cần thiết để giảm thiểu thiệt hại.
Mục tiêu đề tài: Ứng dụng các kiến thức và kỹ năng đã học vào giải quyết một bài toán
thực tế là tính toán nước dâng do bão, phục vụ đề xuất các giải pháp cho các công tác quy
hoạch, quản lý và phòng, tránh thiên tai cho khu vực ven biển các tỉnh khu vực Vịnh Bắc
Bộ.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình MIKE21 để mô phỏng các quá trình thủy lực
và các hiện tượng về môi trường trong các hồ, các vùng cửa sông, vùng vịnh, vùng ven
bờ và các vùng biển.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiên cứu là khu vực ven biển vịnh Bắc Bộ,
từ tỉnh Quảng Ninh đến Hà Tĩnh.
29 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tính toán nước dâng do bão các tỉnh ven biển khu vực vịnh Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học sinh viên 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
ĐỀ TÀI
TÍNH TOÁN NƯỚC DÂNG DO BÃO CÁC TỈNH VEN BIỂN KHU VỰC
VỊNH BẮC BỘ
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Duyên
Lớp : 55B1
Khoa : Kỹ Thuật Biển
Hà Nội, 2018
Nghiên cứu khoa học sinh viên 2
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Lý do chọn đề tài: Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn
cầu, thiên tai trở nên phức tạp hơn, đặc biệt là bão, kèm theo đó là mực nước biển dâng
cao gây ra ngập lụt. Sự dâng lên của mực nước trong bão có nguy cơ gây ngập đến khu
vực ven biển và có thể gây vỡ đê, đặc biệt nếu bão xảy ra trong thời ký triều cường. Vì
vậy, việc nghiên cứu, tính toán, dự báo mực nước cực trị trong bão tại các điểm ven bờ và
vùng có nguy cơ ngập do bão là một trong những biện pháp tích cực giúp phòng tránh và
đưa ra những giải pháp cần thiết để giảm thiểu thiệt hại.
Mục tiêu đề tài: Ứng dụng các kiến thức và kỹ năng đã học vào giải quyết một bài toán
thực tế là tính toán nước dâng do bão, phục vụ đề xuất các giải pháp cho các công tác quy
hoạch, quản lý và phòng, tránh thiên tai cho khu vực ven biển các tỉnh khu vực Vịnh Bắc
Bộ.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình MIKE21 để mô phỏng các quá trình thủy lực
và các hiện tượng về môi trường trong các hồ, các vùng cửa sông, vùng vịnh, vùng ven
bờ và các vùng biển.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiên cứu là khu vực ven biển vịnh Bắc Bộ,
từ tỉnh Quảng Ninh đến Hà Tĩnh.
Nghiên cứu khoa học sinh viên 3
1. Mở đầu
Vịnh Bắc Bộ là một trong những vịnh lớn ở Đông Nam Á và thế giới, có diện tích
khoảng 126.250 km2 (36.000 hải lý vuông), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 320km
(176 hải lý) và nơi hẹp nhất khoảng 220km (119 hải lý). Vịnh do bờ biển của cả hai nước
Việt Nam và Trung Quốc bao bọc, bao gồm bờ biển Đông Bắc Việt Nam, bờ biển phia
Nam tỉnh Quảng Tây, bán đảo Lôi Châu và đảo Hải Nam, Trung Quốc. Bờ biển Vịnh Bắc
Bộ thuộc 10 tỉnh, thành phố của Việt Nam: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị với tổng
chiều dài khoảng 763km, còn phía Trung Quốc khoảng 695km.
Vịnh Bắc bộ có vị trí chiến lược quan trọng đối với Việt Nam và Trung Quốc cả về kinh
tế lẫn quốc phòng, an ninh. Vịnh là nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt
là hải sản và dầu khí, có nhiều ngư trường lớn, cung cấp nguồn hải sản quan trọng cho
đời sống của nhân dân hai nước. Các dự báo cho thấy đáy biển và lòng đất dưới đáy của
vịnh có tiềm năng về dầu mỏ và khí đốt. Khu vực giữa vịnh và cửa vịnh có bồn trũng
Sông Hồng có khả năng chứa dầu khí, xung quanh khu vực đảo Vi Châu (phía đông bắc
Vịnh) gần bờ biển Trung Quốc đã phát hiện và khai thác một số mỏ dầu nhỏ, ở khu vực
Đông Phong, Trung Quốc đã công bố đã phát hiện được mỏ khí có trữ lượng khoảng 80
tỷ m3. Vịnh là cửa ngõ giao lưu từ lâu đời của Việt Nam ra thế giới, có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, thương mại quốc tế cũng như quốc phòng an
ninh của nước ta. Đối với khu vực phía Nam Trung Quốc, Vịnh cũng có vị trí quan trọng.
Vì vậy, cả hai nước đều rất coi trọng việc quản lý, sử dụng và khai thác Vịnh.
Vịnh Bắc Bộ có độ sâu trung bình là 50m, độ sâu lớn nhất vào khoảng 107m. Địa hình
đáy vịnh khá thoải với góc dốc nhỏ hơn 5’, hiếm khi lên tới 10-30’với các trũng (dạng
tuyến cắt qua các đường đẳng sâu khá phổ biến).
Nghiên cứu khoa học sinh viên 4
Hình 1: Bản đồ tổng quan vịnh Bắc Bộ
2. Thiết lập mô hình tính toán ngập lụt do bão, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình
trong trường hợp có bão và không có bão.
2.1 Thiết lập mô hình
Xác định miền tính và tạo lưới
Miền tính:
Dựa vào hình 2.1 ta thấy miền tính được giới hạn bởi 4 biên:
- Biên đất liền (biên cứng): là đường bờ biển kéo dài từ Móng Cái, Quảng Ninh đến
bờ biển xã Thạch Hải, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.
- Biên biển (3 biên lỏng): gồm vùng biển từ tỉnh Quảng Ninh đến vùng biển tỉnh Hà
Tĩnh.
Lưới tính: Lưới tính toán là lưới tam giác, bao gồm 9024 phần tử, 5524 nút lưới.
Nghiên cứu khoa học sinh viên 5
Hình 2. 1: Miền tính mô hình khu vực các tỉnh ven biển vịnh Bắc Bộ
2.2 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình trong trường hợp không có bão
Tạo biên triều: Biên của mô hình được tính toán bằng công cụ MIKE 21 Toolbox cho các
biên mở phía biển
Nghiên cứu khoa học sinh viên 6
Hình 2. 2: Biên triều đại diện trong trường hợp không có bão
Hiệu chỉnh mô hình: Mô hình được hiệu chỉnh trong trường hợp không có bão (mô hình
triều) cho khoảng thời gian tháng 9 năm 2007. Số liệu dùng để hiệu chỉnh mô hình là
mực nước thực đo tại 2 trạm hải văn Hòn Dáu và trạm Sầm Sơn.
Kết quả chạy mô hình:
+ Nhập biên triều vào mô hình chạy triều, chỉnh sửa thời gian chạy triều, miền tính toán,
rồi tiến hành chạy triều
+ Các đại lượng kết xuất: mực nước triều, nước dâng do bão, vận tốc gió, tốc độ dòng
chảy, áp suất
+ Các file kết xuất: dưới dạng dfso hoặc dfs1 cho những vị trí cần chiết xuất kết quả.
+ Các kết quả được xuất ra tại 2 trạm Hòn Dấu và trạm Sầm Sơn:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 7
Hình 2. 3: Chiết xuất kết quả mực nước tháng 9 năm 2007 tại trạm Hòn Dấu và trạm Sầm
Sơn
Chỉ tiêu đánh giá mô hình:
Mức độ phù hợp giữa các kết quả tính toán của mô hình so với số liệu có thể được đánh
giá bằng nhiều chỉ số, thông dụng nhất là chỉ số Nash-Sutcliffe như sau:
2
1
2
1
ˆ
1
N
i i
i
N
i
i
Z Z
F
Z Z
(1)
Trong đó: Zi (m): mực nước thực đo tại thời gian i
Z (m): mực nước trung bình
i
Z (m): mực nước tính toán tại thời gian i
N : số cặp điểm so sánh giữa số liệu thực đo và tính toán
F : chỉ số Nash-Sutcliffe
Nghiên cứu khoa học sinh viên 8
Chỉ số F đánh giá mức độ phù hợp giữa các kết quả tính toán của mô hình với số liệu
thực đo như sau:
Bảng 2. 1: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình bằng chỉ số Nash-Sutcliffe
Khoảng giá trị của F Mức độ phù hợp giữa tính toán và thực đo
F ≤ 0.40 Kém
0.40 < F ≤ 0.70 Trung bình
0.70 < F ≤ 0.85 Khá
0.85 < F ≤ 1.00 Tốt
Các biểu đồ hiệu chỉnh mô hình trong excel:
Hình 2. 4: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình trong excel tháng 9 năm 2007 tại trạm Hòn Dấu
Hiệu chỉnh mô hình tháng 9 năm 2007 cho trạm Hòn Dấu cho chỉ số Nash đánh
giá mô hình so với thực tế đạt 99.99%
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
8/26/07 8/31/07 9/5/07 9/10/07 9/15/07 9/20/07 9/25/07 9/30/07 10/5/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Thực đo
Tính toán
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước tháng 9 năm 2007 tại trạm Hòn Dấu
Nghiên cứu khoa học sinh viên 9
Hình 2. 5: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình trong excel tháng 9 năm 2007 tại trạm Sầm Sơn
Hiệu chỉnh mô hình tháng 9 năm 2007 cho trạm Sầm Sơn cho chỉ số Nash đánh
giá mô hình so với thực tế đạt 99.74%
Từ kết quả tính toán chỉ số Nash có được: tại cả 2 trạm mức độ phù hợp giữa tính toán và
thực đo đạt kết quả tốt.
Kiểm định mô hình: Giữ nguyên bộ thông số mô hình đã xác định được qua quá trình
hiệu chỉnh mô hình, mô hình được kiểm định với số liệu mực nước thực đo tại trạm Hòn
Dấu tháng 9 năm 2008:
Hình 2. 6: Biểu đồ kiểm định mô hình trong excel tháng 9 năm 2008 tại trạm Hòn Dấu
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
8/26/07 8/31/07 9/5/07 9/10/07 9/15/07 9/20/07 9/25/07 9/30/07 10/5/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính
toán
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước tháng 9 năm 2007 tại trạm Sầm Sơn
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
8/30/08 9/4/08 9/9/08 9/14/08 9/19/08 9/24/08 9/29/08 10/4/08
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ kiểm định mô hình tháng 9 năm 2008 tại trạm Hòn Dấu
Nghiên cứu khoa học sinh viên 10
Kết quả kiểm định mô hình cho tháng 9 năm 2008 cho chỉ số Nash đạt 85.31% so
với thực tế.
2.3 Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình trong trường hợp có bão
Bảng 2. 2: Số liệu bão
Thời gian
Kinh độ Vĩ độ R gió
V
max
P tâm P rìa
Tham số
bão (B)
h (độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa)
30/09/7z 0 115.8 14.6 85 18 994 1013 2.4
30/09/13z 6 114.6 14.3 92 20 992 1013 2.4
30/09/19z 12 113.9 14.2 109 20 992 1013 2.4
01/10/1z 18 113.3 14.5 134 23 990 1013 2.4
1/10/7z 24 113 15 148 25 985 1013 2.4
1/10/13z 30 112.9 15.4 148 30 980 1013 2.4
1/10/19z 36 112.7 15.9 148 30 980 1013 2.4
2/10/1z 42 112.4 16.3 148 30 980 1013 2.4
2/10/7z 48 111.7 17.1 222 30 975 1013 2.4
2/10/13z 54 110.7 17.4 222 30 975 1013 2.4
2/10/19z 60 109.9 17.6 185 30 980 1013 2.4
3/10/1z 66 108.8 17.6 185 30 980 1013 2.4
3/10/7z 72 108.1 17.5 148 30 980 1013 2.4
3/10/13z 78 107.4 17.6 92 30 980 1013 2.4
3/10/19z 84 106.5 17.9 92 30 980 1013 2.4
4/10/1z 90 105.1 17.8 85 20 992 1013 2.4
4/10/7z 96 104 17.6 70 18 996 1013 2.4
Dựa vào số liệu bão như bảng trên, tạo trường gió để đưa vào mô hình:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 11
Hình 2. 7: Trường gió đã được thiết lập để đưa vào mô hình
Tạo biên triều trong trường hợp có bão:
Hình 2. 8: Biên triều 2007 khi xảy ra bão
Đưa biên triều và trường gió đã tạo được vào mô hình.
Hiệu chỉnh mô hình trong trường hợp có bão:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 12
Hình 2. 9: Chiết suất kết quả mực nước khi chạy bão tại 2 trạm Hòn Dấu và Sầm Sơn
Hiệu chỉnh mô hình trong trường hợp có bão cho cả 2 trạm Hòn Dấu và Sầm Sơn:
Các biểu đồ hiệu chỉnh mô hình khi có bão:
Hình 2. 10: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình khi có bão trong excel năm 2007 tại trạm Hòn
Dấu
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
09/30/0709/30/0710/01/0710/01/0710/02/0710/02/0710/03/0710/03/0710/04/0710/04/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình tháng 9 năm 2007 khi có bão tại Hòn
Nghiên cứu khoa học sinh viên 13
Hiệu chỉnh mô hình khi có bão năm 2007 tại trạm Hòn Dấu cho chỉ số Nash đánh
giá mô hình so với thực tế đạt 88.74%
Hình 2. 11: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình khi có bão trong excel năm 2007 tại trạm Sầm
Sơn
Hiệu chỉnh mô hình khi có bão năm 2007 tại trạm Sầm Sơn cho chỉ số Nash đánh
giá mô hình so với thực tế đạt 57.42%
Kiểm định mô hình: Giữ nguyên bộ thông số mô hình đã xác định được qua quá trình
hiệu chỉnh mô hình, mô hình được kiểm định với số liệu mực nước thực đo của cơn bão
Hagupit tại trạm Hòn Dáu tháng 9 năm 2008. Số liệu đầu vào của cơn bão được đưa vào
bảng dưới đây:
Bảng 2. 3: Số liệu cơn bão Hagupit tháng 9 năm 2008
Thời gian
Kinh độ Vĩ độ R gió Vmax P tâm P rìa
Tham số bão
(B)
h (độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa)
9/19/12z 0 132.9 14 40 18 1002 1013 2.4
9/19/18z 6 131.9 13.7 45 23 994 1013 2.4
9/20/0z 12 131.1 13.5 50 25 990 1013 2.4
9/20/6z 18 129.7 14.1 55 25 985 1013 2.4
9/20/12z 24 128.9 14.4 55 25 985 1013 2.4
9/20/18z 30 128 15.5 60 25 985 1013 2.4
-2
-1
0
1
2
3
4
9/30/07 9/30/07 10/1/07 10/1/07 10/2/07 10/2/07 10/3/07 10/3/07 10/4/07 10/4/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước khi có bão tại trạm Sầm Sơn
Nghiên cứu khoa học sinh viên 14
9/21/0z 36 127.2 16.1 64 30 980 1013 2.4
9/21/6z 42 126.5 17.1 74 30 975 1013 2.4
9/21/12z 48 125.7 18.1 129 35 970 1013 2.4
9/21/18z 54 124.7 18.7 148 35 960 1013 2.4
9/22/0z 60 123.4 18.9 166 40 955 1013 2.4
9/22/6z 66 122.1 19.4 185 40 950 1013 2.4
9/22/12z 72 120.9 19.5 185 40 950 1013 2.4
9/22/18z 78 119.1 20 185 40 950 1013 2.4
9/23/0z 84 117.3 20.2 203 45 945 1013 2.4
9/23/6z 90 115.6 20.4 203 45 945 1013 2.4
9/23/12z 96 114.2 20.6 203 45 945 1013 2.4
9/23/18z 102 112.5 21.1 203 45 935 1013 2.4
9/24/0z 108 110.7 21.5 138 40 955 1013 2.4
9/24/6z 114 109.1 21.8 92 30 975 1013 2.4
9/24/12z 120 107.9 21.9 84 23 985 1013 2.4
9/24/18z 126 107 22.4 64 18 992 1013 2.4
9/25/0z 132 106.2 23.3 56 15 996 1013 2.4
Thiết lập trường gió, biên bão để đưa vào mô hình như các bước khi hiệu chỉnh mô hình
bên trên. Sau đó chiết suất kết quả mực nước đưa vào excel để đánh giá sai số mô hình:
Hình 2. 12: Chiết suất kết quả mực nước tháng 9 năm 2008
Nghiên cứu khoa học sinh viên 15
Hình 2. 13: Biểu đồ kiểm định mô hình trong excel tháng 9 năm 2008 tại trạm Hòn Dấu
Kết quả kiểm định mô hình cho tháng 9 năm 2008 cho chỉ số Nash đạt 82% so với thực
tế.
2.4 Tính toán nước dâng do cơn bão LEKIMA 2007 cho khu vực ven biển vịnh Bắc Bộ
Công thức tính toán chiều cao nước dâng khi bão đổ bộ vào khu vực:
Hnước dâng= Htổng cộng - Hthủy triều
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
9/19/08 9/20/08 9/21/08 9/22/08 9/23/08 9/24/08 9/25/08
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ kiểm định mực nước tại trạm Hòn Dấu tháng 9 năm 2008 trong trường hợp có
bão
Nghiên cứu khoa học sinh viên 16
Hình 2. 14: Chiết suất kết quả mực nước khi chạy bão các điểm tại các tỉnh từ Quảng
Ninh đến Hà Tĩnh
Từ kết quả chạy mô hình, ta chọn được mực nước lớn nhất tại mỗi tỉnh khi có bão và khi
không có bão (thủy triều), sau đó tính được chiều cao nước dâng như sau:
Bảng 2. 4: Tính toán nước dâng do bão các tỉnh từ Quảng Ninh đến Hà Tĩnh
STT Tên tỉnh
Mực nước
Khi có
bão
Khi không có
bão Nước dâng
1 Quảng Ninh 2.31 2.09 0.22
2 Hải Phòng 2.01 1.64 0.37
3 Thái Bình 2.04 1.59 0.45
4 Nam Định 1.72 1.42 0.30
5 Ninh Bình 1.73 1.50 0.23
6 Thanh Hóa 1.84 1.44 0.40
7 Nghệ An 2.30 1.38 0.92
8 Hà Tĩnh 2.02 1.20 0.82
3. Đánh giá ảnh hưởng của thông số bão đến mô hình
3.1 Các trường hợp cần tính toán:
- Tham số bão B
Nghiên cứu khoa học sinh viên 17
- Bán kính gió lớn nhất
- Áp suất tâm bão
- Hệ số ma sát gió Cd
- Quỹ đạo bão (vĩ độ)
Chọn số liệu cơn bão LEKIMA là số liệu gốc cho mô hình.
3.2 Trường hợp thay đổi tham số bão B
Thay đổi lần lượt các tham số trong các khoảng thời gian khác nhau được số liệu mới như trong
bảng sau:
Bảng 3. 1: Thông số mô hình khi thay đổi tham số bão B
Thời gian
Kinh
độ
Vĩ độ R gió V max P tâm P rìa
Tham số
bão (B)
h (độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa)
30/09/7z 0 115.8 14.6 85 18 994 1013 1.50
30/09/13z 6 114.6 14.3 92 20 992 1013 1.50
30/09/19z 12 113.9 14.2 109 20 992 1013 1.50
01/10/1z 18 113.3 14.5 134 23 990 1013 1.50
01/10/7z 24 113 15 148 25 985 1013 1.50
01/10/13z 30 112.9 15.4 148 30 980 1013 1.50
01/10/19z 36 112.7 15.9 148 30 980 1013 1.50
02/10/1z 42 112.4 16.3 148 30 980 1013 1.50
02/10/7z 48 111.7 17.1 222 30 975 1013 1.50
02/10/13z 54 110.7 17.4 222 30 975 1013 1.50
02/10/19z 60 109.9 17.6 185 30 980 1013 1.50
03/10/1z 66 108.8 17.6 185 30 980 1013 1.50
03/10/7z 72 108.1 17.5 148 30 980 1013 1.50
03/10/13z 78 107.4 17.6 92 30 980 1013 1.50
03/10/19z 84 106.5 17.9 92 30 980 1013 1.50
04/10/1z 90 105.1 17.8 85 20 992 1013 1.50
04/10/7z 96 104 17.6 70 18 996 1013 1.50
Thiết lập các thông số mô hình tạo biên bão như chương 2, tạo trường gió mới với các số
liệu như bảng trên:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 18
Hình 3. 1: Trường gió khi đã thay đổi tham số bão
Nhập biên triều và trường gió vào mô hình tính, sau khi chạy mô hình ta chiết suất được
kết quả mực nước tại 2 trạm: Hòn Dấu và Sầm Sơn.
Hình 3. 2: Chiết suất kết quả mực nước tại 2 trạm Hòn Dấu, Sầm Sơn khi đã thay đổi
tham số bão B
Chọn số liệu trạm Hòn Dấu để so sánh:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 19
Chiết suất mực nước tính toán được và mực nước thực đo được kết quả như sau:
Hình 3. 3: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình năm 2007 khi đã thay đổi tham số bão B
Sau khi thay đổi tham số bão (B) ta được kết quả sau: Hmax= 2.36m
Trước khi giảm tham số bão (B) ta được kết quả: : Hmax= 2.32m
Kết luận: Khi B tăng thì H giảm, B giảm thì H tăng
3.3 Trường hợp thay đổi bán kính bão R
Tính toán bán kính bão khi thay đổi theo công thức:
R= 46.29*exp(-0.0153*vmax+0.0166*φ)
Trong đó: φ là vĩ độ của bão
Ta được bảng thông số bão mới như sau:
Bảng 3. 2: Thông số mô hình khi đã thay đổi bán kính bão R
Thời gian
Kinh
độ
Vĩ độ R gió V max P tâm P rìa
Tham số bão
(B)
h (độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa)
30/09/7z 0 115.8 14.6 44.8 18 994 1013 2.4
30/09/13z 6 114.6 14.3 43.2 20 992 1013 2.4
30/09/19z 12 113.9 14.2 43.1 20 992 1013 2.4
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
9/29 9/30 10/1 10/2 10/3 10/4 10/5
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước có bão khi thay đổi tham số bão B
Nghiên cứu khoa học sinh viên 20
01/10/1z 18 113.3 14.5 41.4 23 990 1013 2.4
1/10/7z 24 113 15 40.5 25 985 1013 2.4
1/10/13z 30 112.9 15.4 37.8 30 980 1013 2.4
1/10/19z 36 112.7 15.9 38.1 30 980 1013 2.4
2/10/1z 42 112.4 16.3 38.3 30 980 1013 2.4
2/10/7z 48 111.7 17.1 38.9 30 975 1013 2.4
2/10/13z 54 110.7 17.4 39.0 30 975 1013 2.4
2/10/19z 60 109.9 17.6 39.2 30 980 1013 2.4
3/10/1z 66 108.8 17.6 39.2 30 980 1013 2.4
3/10/7z 72 108.1 17.5 39.1 30 980 1013 2.4
3/10/13z 78 107.4 17.6 39.2 30 980 1013 2.4
3/10/19z 84 106.5 17.9 39.4 30 980 1013 2.4
4/10/1z 90 105.1 17.8 45.8 20 992 1013 2.4
4/10/7z 96 104 17.6 47.1 18 996 1013 2.4
Thiết lập các thông số mô hình, tạo biên bão như trong chương 2, tạo trường gió mới với
nhưng thông số như bảng trên:
Hình 3. 4: Trường gió khi đã thay đổi bán kính bão R
Nhập biên triều, biên bão đã được thiết lập vào mô hình tính, ta chiết suât được kết quả
mực nước như hình dưới đây:
Nghiên cứu khoa học sinh viên 21
Hình 3. 5: Chiết suất kết quả mực nước tại 2 trạm Hòn Dấu và Sầm Sơn khi đã thay đổi
bán kính bão R
Chọn số liệu trạm Hòn Dấu để so sánh:
Hình 3. 6: Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước trạm Hòn Dấu khi thay đổi R
Nhận xét: Trước khi thay đổi bán kính bão Hmax= 2.32m
Sau khi thay đổi bán kính bão (R giảm) Hmax= 2.15m
Kết luận: Khi R tăng thì H tăng, R giảm thì H giảm
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
9/30/07 10/1/07 10/2/07 10/3/07 10/4/07 10/5/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước có bão khi thay đổi bán kính
Nghiên cứu khoa học sinh viên 22
3.4 Trường hợp thay đổi hệ số ma sát gió Cd
Ta thay đổi tham số Cd ban đầu (0.001255) tăng lên thành 0.0025, giữ nguyên biên triều
và biên bão. Chạy mô hình và chiết suất được kết quả như sau:
Hình 3. 7: Chiết suất kết quả mực nước tại 2 trạm Hòn Dấu và Sầm Sơn khi đã thay đổi
tham số Cd
Chọn số liệu trạm Hòn Dáu để so sánh:
Hình 3. 8: Biểu đồ hiệu chỉnh mô hình khi thay đổi tham số Cd
-2.5
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
2.5
9/30/07 10/1/07 10/2/07 10/3/07 10/4/07 10/5/07
M
ự
c
n
ư
ớ
c
(m
)
Thời gian
Tính toán
Thực đo
Biểu đồ hiệu chỉnh mực nước có bão khi thay đổi tham
Nghiên cứu khoa học sinh viên 23
Nhận xét: Trước khi thay đổi tham số Cd thì Hmax= 2.32m
Sau khi thay đổi tham số C bd (Cd tăng) thì Hmax=2.45m
Kết luận: Khi Cd tăng thì H tăng, khi Cd giảm thì H giảm
3.5 Trường hợp thay đổi áp suất tâm bão
Tính toán áp suất tâm bão khi theo công thức:
Pc= Pn- [vmax
(1/0.648)
]/3.4
Ta được bảng thông số bão mới như sau:
Bảng 3. 3: Thông số mô hình khi đã thay đổi áp suất tâm bão Pc
Thời gian
Kinh độ Vĩ độ R gió Vmax P tâm P rìa
Tham số bão
(B)
h (độ) (độ) (km) (m/s) (hPa) (hPa)
30/09/7z 0 115.8 14.6 85 18 987.6 1013 2.4
30/09/13z 6 114.6 14.3 92 20 983.1 1013 2.4
30/09/19z 12 113.9 14.2 109 20 983.1 1013 2.4
01/10/1z 18 113.3 14.5 134 23 975.9 1013 2.4
1/10/7z 24 113 15 148 25 970.7 1013 2.4
1/10/13z 30 112.9 15.4 148 30 957.0 1013 2.4
1/10/19z 36 112.7 15.9 148 30 957.0 1013 2.4
2/10/1z 42 112.4 16.3 148 30 957.0 1013 2.4
2/10/7z 48 111.7 17.1 222 30 957.0 1013 2.4
2/10/13z 54 110.7 17.4 222 30 957.0 1013 2.4
2/10/19z 60 109.9 17.6 185 30 957.0 1013 2.4
3/10/1z 66 108.8 17.6 185 30 957.0 1013 2.4
3/10/7z 72 108.1 17.5 148 30 957.0 1013 2.4
3/10/13z 78 107.4 17.6 92 30 957.0 1013 2.4
3/10/19z 84 106.5 17.9 92 30 957.0 1013 2.4
4/10/1z 90 105.1 17.8 85 20 983.1 1013 2.4
4/10/7z 96 104 17.6 70 18 987.6 1013 2.4
Nhập biên triều, biên bão đã được thiết lập vào mô hình tính, ta chiết suât được k