1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam cũng như
nhiều nước trên thế giới nhấn mạnh vào việc đổi mới mục tiêu dạy học, trong đó dạy học bậc phổ
thông không dừng ở mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng riêng lẻ mà hướng tới mục tiêu phát
triển năng lực của học sinh [1]. Để đạt được mục tiêu này, một trong những giải pháp được đề ra
đó là phải xây dựng những nội dung dạy học có tính tích hợp, gắn với thực tế và tổ chức dạy học
những nội dung đó bằng các phương pháp dạy học tích cực.
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm (định hướng dạy học), ở đó người học cần huy
động mọi nguồn lực để giải quyết các vấn đề phức hợp nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất.
Đã có một số nghiên cứu vận dụng các quy trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp để xây dựng các
chủ đề cụ thể [2]. Tiếp tục phát triển theo hướng này, chúng tôi lựa chọn chủ đề Người đầu bếp
thông minh để đề cập đến việc vận dụng các kiến thức vật lí, sinh học, hóa học và công nghệ trong
việc làm rõ cơ sở khoa học của việc lựa chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm, tạo ra thức ăn hợp
vệ sinh.
Mục tiêu chính khi tổ chức dạy học chủ đề là hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn của học sinh, trong đó chúng tôi hiểu năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là sự
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ
cá nhân,. . . nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh thực tiễn
nhất định. Trong chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh, việc phát triển năng lực GQVĐ thực
tiễn của học sinh được thông qua việc sử dụng hệ thống các nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn, các
nhiệm vụ này có thể được giao dưới các nhiệm vụ trong các trạm học tập hoặc nhiệm vụ xây dựng
sản phẩm trong các dự án học tập.
10 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0176
Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 203-212
This paper is available online at
TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP NGƯỜI ĐẦU BẾP THÔNG MINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ
Khoa Vật lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài báo mô tả quá trình vận dụng quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề
tích hợp vào việc tổ chức dạy học chủ đề Người đầu bếp thông minh. Kết quả thực nghiệm
cho thấy việc tổ chức dạy học chủ đề tích hợp là khả thi và góp phần nâng cao hứng thú
học tập và phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh.
Từ khóa: Dạy học tích hợp, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, nhiệt độ, dạy học theo
trạm, nhiệt, thức ăn.
1. Mở đầu
Trong những năm gần đây, định hướng đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam cũng như
nhiều nước trên thế giới nhấn mạnh vào việc đổi mới mục tiêu dạy học, trong đó dạy học bậc phổ
thông không dừng ở mục tiêu cung cấp kiến thức, kĩ năng riêng lẻ mà hướng tới mục tiêu phát
triển năng lực của học sinh [1]. Để đạt được mục tiêu này, một trong những giải pháp được đề ra
đó là phải xây dựng những nội dung dạy học có tính tích hợp, gắn với thực tế và tổ chức dạy học
những nội dung đó bằng các phương pháp dạy học tích cực.
Dạy học tích hợp là một quan điểm sư phạm (định hướng dạy học), ở đó người học cần huy
động mọi nguồn lực để giải quyết các vấn đề phức hợp nhằm phát triển các năng lực và phẩm chất.
Đã có một số nghiên cứu vận dụng các quy trình tổ chức dạy học chủ đề tích hợp để xây dựng các
chủ đề cụ thể [2]. Tiếp tục phát triển theo hướng này, chúng tôi lựa chọn chủ đề Người đầu bếp
thông minh để đề cập đến việc vận dụng các kiến thức vật lí, sinh học, hóa học và công nghệ trong
việc làm rõ cơ sở khoa học của việc lựa chọn, chế biến và bảo quản thực phẩm, tạo ra thức ăn hợp
vệ sinh.
Mục tiêu chính khi tổ chức dạy học chủ đề là hình thành và phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn của học sinh, trong đó chúng tôi hiểu năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là sự
kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ
cá nhân,. . . nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh thực tiễn
nhất định. Trong chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh, việc phát triển năng lực GQVĐ thực
tiễn của học sinh được thông qua việc sử dụng hệ thống các nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn, các
nhiệm vụ này có thể được giao dưới các nhiệm vụ trong các trạm học tập hoặc nhiệm vụ xây dựng
sản phẩm trong các dự án học tập.
Ngày nhận bài: 1/7/2016. Ngày nhận đăng: 20/9/2016.
Tác giả liên lạc: Nguyễn Văn Biên, địa chỉ e-mail: biennv@hnue.edu.vn
203
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ
2. Nội dung nghiên cứu
Chúng tôi đã vận dụng quy trình xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề tích hợp [3] để tổ chức
dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường THCS nhằm phát huy năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn. Cụ thể như sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Chủ đề Người đầu bếp thông minh được chúng tôi lựa chọn vì những lí do sau:
- Đây là chủ đề gắn liền với thực tiễn và kinh nghiệm của học sinh, tạo cơ hội để học sinh
giải quyết nhiều nhiệm vụ gắn với thực tiễn như tìm hiểu các nhóm thực phẩm cơ bản, nguyên tắc
trong nấu ăn và các biến đổi vật lí và hóa học trong khi nấu ăn, cách thức con người cảm nhận thực
phẩm, cách thức con người tiêu hóa thực phẩm cũng như một số biện pháp bảo quản thực phẩm
và cách ăn uống khoa học, hợp lí tốt cho sức khỏe con người. Nội dung chủ đề được mô tả trong
Hình 1.
- Những nhiệm vụ đặt ra trong chủ đề có thể giúp học sinh huy động kiến thức, kĩ năng
nhiều môn học khác nhau như: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ. . .
Hình 1. Sơ đồ các nội dung chủ đề Người đầu bếp thông minh
Bước 2: Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề
Một trong những nhu cầu cơ bản để con người có thể tồn tại là ăn. Công việc nấu ăn cũng
như thưởng thức các món ăn là việc rất gần gũi đối với mỗi người. Để có thể tìm hiểu cơ sở khoa
học (các kiến thức vật lí, hóa học, sinh học. . . ) của một món ăn, thì học sinh phải trả lời được các
câu hỏi như: “Người đầu bếp thông minh” cần có những kiến thức về lĩnh vực nào để tạo được
món ăn ngon? Con người cảm nhận hương vị thông qua các giác quan như thế nào? Các thành
phần dinh dưỡng cơ bản của thực phẩm là gì? Thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm biến đổi
như thế nào qua chế biến: đun, làm lạnh, lên men, kết hợp với các thành phần khác. . . ? Làm thế
nào để xây dựng được khẩu phần ăn hợp lí cho nhu cầu dinh dưỡng của bản thân? Sử dụng các
nguồn nhiệt để nấu ăn như thế nào cho hiệu quả?
Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề
Thông qua việc trả lời các câu hỏi trên, học sinh có thể chiếm lĩnh và vận dụng được các
kiến thức của các môn học khác nhau: Với môn Vật lí: Sự nóng chảy, đông đặc, bay hơi, ngưng tự
và sôi; Quá trình truyền nhiệt. Với môn Sinh học: Vị và vị giác; Mùi và khứu giác. Với môn Hóa
học: Nhóm thực phẩm cơ bản: cacbohydrat (tinh bột, đường), lipit, protein, nước; độ pH; Sử dụng
chất hóa học để bảo quản thực phẩm.
So sánh với chương trình dạy học hiện tại ở trường THCS, những nội dung có thể đưa vào
204
Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường trung học cơ sở
trong chủ đề thuộc các bài sau đây trong chương trình:
- Vật lí 6: Bài 24 - 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc, Bài 26 - 27: Sự bay hơi và ngưng tụ,
Bài 28 - 29: Sự sôi. Vật lí 8: Bài 19: Các chất được cấu tạo như thế nào?, Bài 22: Dẫn nhiệt; Bài
23: Đối lưu - bức xạ nhiệt, Bài 25: Phương trình cân bằng nhiệt; Bài 26: Năng suất tỏa nhiệt của
nhiên liệu, Bài 27: Sự bảo toàn năng lượng trong các hiện tượng cơ và nhiệt.
- Sinh học 8: Bài 24: Tiêu hóa và các cơ quan tiêu hóa; Bài 25: Tiêu hóa ở khoang miệng,
Bài 36: Tiêu chuẩn ăn uống - nguyên tắc lập khẩu phần.
- Hóa học 8: Bài 2: Chất; Bài 4: Nguyên tử; Bài 5: Nguyên tố hóa học, Bài 6: Đơn chất, hợp
chất và phân tử, Bài 36: Nước; Bài 40: Dung dịch. Hóa học 9: Bài 34: Khái niệm hợp chất hữu cơ
và hóa học hữu cơ; Bài 35: Cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ; Bài 47: Chất béo; Bài 50: Glucozơ;
Bài 51: Sacarozơ; Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ; Bài 53: Protein.
Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề
Chủ đề Người đầu bếp thông minh có thể được tổ chức dạy học ở cấp THCS hoặc cấp THPT,
dựa trên kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh THCS, chúng tôi đề xuất mục tiêu dạy học
chủ đề này đối với học sinh lớp 8 như sau: Thông qua chủ đề học sinh có thể: Phát biểu được các
câu hỏi cần tìm tòi liên quan đến chủ đề; Giải thích được quá trình truyền nhiệt diễn ra trong quá
trình nấu ăn; Thiết kế, tiến hành được phương án thí nghiệm để khảo sát lượng đường trong các
nguồn thực phẩm, xác định vị trí dây thần kinh vị giác ứng với các hương vị khác nhau; thí nghiệm
nghiên cứu sự biến đổi của các thành phần dinh dưỡng cơ bản của thực phẩm khi chế biến; Tìm
kiếm thông tin và xây dựng bài trình chiếu về cơ sở khoa học việc bảo quản, sử dụng thực phẩm;
Tính toán, lập được thực đơn cho 1 tuần đảm bảo khẩu phần ăn hợp lí với nhu cầu dinh dưỡng của
bản thân; tính toán chỉ ra cách thức đun nấu tiết kiệm năng lượng.
Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề
Bước 6 Lập kế hoạch dạy học chủ đề
Trên cơ sở giải quyết những vấn đề đặt ra của chủ đề như đã đề cập ở bước 2, nội dung chủ
đề được chia làm 4 bài học chính được dạy trong 6 tiết thể hiện ở các Bảng 1, 2 và 3.
Bảng 1. Tóm tắt nội dung dạy học chủ đề Người đầu bếp thông minh
Nội dung Mô tả Hình thức tổ chức dạy học
Hương vị và giác quan
- Vị giác và cách cảm nhận vị
- Khứu giác và mùi Dạy học theo trạm
Biến đổi hóa - lí của
các thành phần dinh
dưỡng cơ bản
- Sự biến đổi của nước trong nấu ăn
- Sự biến đổi của cacbohydrat trong
nấu ăn
- Sự biến đổi của protein trong nấu ăn
- Sự biến đổi của lipit trong nấu ăn.
Dạy học theo trạm
Dạy học dự án
Cách hình thức truyền
nhiệt trong nấu ăn
- Ba hình thức truyền nhiệt: dẫn nhiệt,
đối lưu, bức xạ nhiệt
- Sử dụng bếp an toàn và tiết kiệm
Dạy học theo trạm
Dạy học dự án
Cách ăn uống
khoa học
- Thực phẩm tốt cho sức khỏe
- Cách lập khẩu phần ăn hợp lí
- Xây dựng thực đơn 1 tuần cho
trường học
Dạy học dự án
205
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ
Các hoạt động học được chia thành các trạm và dự án như trong Bảng 2 và 3.
Bảng 2 Tổng quan về các trạm dùng dạy học chủ đề Người đầu bếp thông minh
206
Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường trung học cơ sở
Bảng 3. Tổng quan về các dự án dùng dạy học chủ đề Người đầu bếp thông minh
Dự án Ý tưởng dự án Bộ câu hỏi định hướng Nguồn thôngtin hỗ trợ
Khảo sát
khả năng
bảo quản
thực phẩm
của chất
phụ gia như
đường hoặc
muối
Thêm đường hoặc muối để bảo
quản thực phẩm lâu hơn. Vậy,
đường hay muối có ảnh hưởng đến
việc bảo quản thực phẩm như thế
nào? Bạn hãy đóng vai một điều tra
viên tiến hành khảo sát khả năng
bảo quản thực phẩm của dung dịch
có nồng độ đường khác nhau
- Nguyên tắc của bảo quản thực
phẩm là gì?
- Tại sao đường hay muối lại có
thể giúp bảo quản thực phẩm?
- Hàm lượng nước tự do trong
thực phẩm được xác định như thế
nào?
- Hoạt độ nước là gì?
- Vi khuẩn phát triển tốt khi thực
phẩm có hoạt độ nước là bao
nhiêu?
- Phiếu hộ trợ
-
vn/doc/bai-giang
- https://vi.wiki
pedia.org
Làm kẹo
pha lê
Kẹo pha lê là một món ngon, đẹp
mắt. Kẹo pha lê được làm không
giống những viên kẹo chúng ta hay
ăn. Kẹo được hình thành nhờ việc
kết tinh tinh thể đường. Hãy đóng
vai là một người đầu bếp tìm hiểu
các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành tinh thể đường qua quá trình
làm viên kẹo pha lê.
- Tinh thể được hình thành như
thế nào?
- Quá trình vật lí nào đã xảy ra
khi làm kẹo pha lê?
- Thế nào là dung dịch bão hòa,
dung dịch chưa bão hòa?
- Điểm bão hòa phụ thuộc vào
những yếu tố nào?
- Phiếu hộ trợ
-
slideshare.net
Nghiên cứu
sự chuyển
hóa tinh bột
trong trái
cây chín
Người ta cho rằng một quả táo thối
có thể làm hỏng cả giỏ táo, nên
người bán trái cây luôn phải loại
bỏ riêng các quả quá chín, hỏng ra
khỏi thùng đựng trái cây. Ý kiến đó
có đúng không? Hãy tiến hành thí
nghiệm để kiểm tra xem ý người
bán trái cây làm như vậy có giúp cho
trái cây lâu hỏng hơn không?
- Làm thế nào để biết được quả
hỏng, chín có ảnh hưởng tới
những quả khác không?
- Thành phần chính của trái cây
xanh là gì?
- Thành phần chính của trái cây
chín là gì?
- Làm thế nào để biết tinh bột
trong trái cây đã chuyển thành
đường
-
van.co
Lựa chọn
bếp an toàn
và tiết kiệm
Đun nấu thức ăn, đồ uống là nhu cầu
không thể thiếu trong các gia đình,
có nhiều loại bếp có thể sử dụng như
bếp gas, bếp điện, bếp từ, bếp hồng
ngoại. Là một nhà tiêu dùng thông
thái em hãy trình bày phân tích và
chọn ra bếp tiết kiệm năng lượng và
hiệu quả nhất khi sử dụng
- Tiêu chí lựa chọn bếp tiết kiệm
năng lượng và hiệu quả là gì?
- Các loại bếp có ưu và nhược
điểm gì?
- Giá thành của các loại bếp như
thế nào?
- Hiệu suất của các loại bếp như
thế nào?
- Chi phí sử dụng của các loại
bếp ra sao
-
-
.cpc.vn
/home/Ttuc
207
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ
Phương
pháp ăn
uống khoa
học
Thức ăn mà chúng ta ăn hàng ngày
đóng vai trò rất quan trọng trong
việc cung cấp năng lượng cho cơ
thể. Khẩu phần ăn trong trường
học có cung cấp lượng dinh dưỡng
phù hợp cho cơ thể không? Hãy
đóng vai điều tra viên tìm hiểu xem
khẩu phần ăn trong trường học có
cung cấp lượng dinh dưỡng phù hợp
cho cơ thể không? Hãy đưa ra lời
khuyên cũng như thực đơn về khẩu
phẩn ăn phù hợp cho trường học
trong 1 tuần.
- Ăn như thế nào là khoa học,
hợp lí?
- Các loại thực phẩm cung cấp
bao nhiêu năng lượng?
- Nhu cầu năng lượng của bản
thân được xác định như thế nào?
- Năng lượng cung cấp cho cơ thể
xác định như thế nào?
Nguyên tắc xây dựng khẩu phần
ăn như thế nào?
- .vn
-
hoc.vn
Các hoạt động dạy học đều được trình bày theo cấu trúc sau: Mục tiêu; Phương tiện; Cách
thức tổ chức dạy học; Tư liệu kèm theo: phiếu học tập, phiếu thông tin, phiếu trợ giúp, phiếu
đáp án.
Trong khuôn khổ bài báo, chúng tôi xin giới thiệu các nhiệm vụ của học sinh trong hoạt
động: Khảo sát nồng độ đường glucozơ trong trái cây và nước trái cây.
Tên hoạt động: Khảo sát nồng độ đường glucozơ trong trái cây và nước trái cây
Mục tiêu
- Đọc hiểu thông tin và xác định được nội dung trọng tâm của thông tin
- Tham gia đề xuất phương án đo được nồng độ đường trong nước trái cây
- Tiến hành được thí nghiệm đo nồng độ glucozơ trong nước trái cây
- Vẽ được đồ thị biểu diễn nồng độ glucozơ của các loại thực phẩm
Phương tiện: Cốc dùng 1 lần, nước, xilanh 100 mL, que thử nước tiểu CybowTM, đồng hồ
bấm giây, trái cây và nước trái cây muốn đo.
Tiến hành hoạt động:
Nhiệm vụ 1: Đường là cacbohydrat. Glucozơ là một loại đường và nó đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình sinh hóa vì glucozơ là nhiên liệu duy nhất mà tế bào não sử dụng. Glucozơ
cũng là nguồn năng lượng cung cấp cho cơ bắp và các mô khác trong cơ thể. Glucozơ trong máu
có nguồn gốc từ các loại thực phẩm mà bạn ăn hằng ngày. Cacbohydrat và đường trong thức ăn
bị phân hủy thành glucozơ, vì vậy nồng độ glucozơ tăng lên sau khi chúng ta ăn. Mức glucozơ
trong máu phải được kiểm soát chặt chẽ. Mức độ glucozơ trong máu được kiểm soát bằng insulin.
Insulin được tạo ra ở tụy. Nếu lượng glucozơ trong máu giảm đi thì người bị mắc bệnh suy nhược.
Ngược lại nếu lượng Insulin trong máu tăng lên thì sẽ được thải ra ngoài theo đường nước tiểu.
Người bị “thừa” glucozơ là người bị bệnh tiểu đường hay bệnh đường huyết. Người bị bệnh tiểu
đường ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Hãy thiết kế phương án đo nồng độ đường trong các loại
nước trái cây (viết hoặc vẽ). Biết trong y học để xác định nồng độ đường trong nước tiểu người ta
thường dùng giấy thử đường trong nước tiểu.
Nhiệm vụ 2: Cho các loại nước sau: nước cam, nước chanh, nước dừa, coca, pepsi, nước
mía, nước dứa, sữa milo, sữa chua uống, nước dưa hấu. Hãy sắp xếp các loại nước có nồng độ
đường từ cao đến thấp
Nhiệm vụ 3: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra nồng độ glucozơ của thực phẩm
208
Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường trung học cơ sở
- Đổ lượng nhỏ chất lỏng muốn kiểm tra vào cốc.
- Chuẩn bị đồng hồ bấm giờ.
- Nhúng que thử vào chất lỏng.
+ Đối với trái cây tươi hoặc rau quả, nhấn dải thử vào lát mới cắt sau cho dải ướt hoàn toàn.
+ Đối với các chất lỏng nhớt, dính, . . . cần pha loãng.
- Bấm giờ khi que thử được nhúng.
- Chờ 90 - 120s.
- So sánh màu sắc trên dải thử với màu sắc chứa nồng độ chuẩn, xác định nồng độ đường.
Hình 2. Biểu đồ màu sắc tương ứng với nồng độ đường glucozơ
+ Nếu màu thay đổi > 60s xếp vào loại >1%.
+ Pha loãng mẫu có nồng độ lớn để hạ mức có thể đo của que thử. Xác định nồng độ đường
thực dựa trên nồng độ pha loãng.
- Lặp lại 1 - 6 cho tất cả các thực phẩm muốn thử.
- Ghi kết quả vào bảng.
Stt Thực phẩm Dự đoán Thí nghiệm(Nồng độ đo được %)
Ghi chú
(Nồng độ pha loãng)
1 Nước cam
2 Nước chanh
3 Nước dừa
4 Nước mía
5 Nước dưa hấu
6 Pepsi
7 Coca cola
8 Sữa Milo
9 Sữa chua Susu
10 Nước dứa
- Kết quả có phù hợp với dự đoán không? Kết quả nào làm ta ngạc nhiên?
- Vẽ đồ thị kết quả thí nghiệm: trục OX là thực phẩm, OY là nồng độ glucozơ.
Bước 7. Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề
Chúng tôi đã tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh với HS lớp 8 -
Trường THCS Trần Quốc Tuấn, Hà Nội. Qua phân tích băng hình dạy học, phân tích phiếu học
tập, các phiếu khảo sát, đánh giá và tự đánh giá của HS, chúng tôi đã thu được một số kết quả sau:
209
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ
Đánh giá qua thái độ, hành vi và hứng thú
Qua phân tích diễn biến giờ học, chúng tôi nhận thấy HS học tập với thái độ tích cực, hợp
tác và rất hào hứng với các nhiệm vụ được giao. Những biểu hiện cụ thể trong lớp học như sau:
- Quá trình thảo luận trong nhóm, giữa các nhóm trong giờ hoạt động nhóm và củng cố diễn
ra sôi nổi.
- Các nhóm đều khẩn trương hoàn thành nhiệm vụ đúng với thời gian quy định.
- GV chỉ cần hướng dẫn cách thức hoạt động theo nhóm, nội quy học tập, giới thiệu hệ
thống phiếu học tập, thời gian quy định. Từ đó các nhóm tự lực hoạt động ở nhà, trên lớp GV chỉ
việc quan sát hoạt động của các nhóm mà không cần phải hướng dẫn tỉ mỉ cho HS. Mọi hoạt động
của HS đều được định hướng bằng phiếu học tập.
- Các nhóm rất chăm chú làm việc, trao đổi, thảo luận với nhau, thể hiện sự tích cực và hợp
tác trong học tập.
- Mọi HS đều tham gia hoạt động của nhóm, không có HS nào ngồi chơi.
Hình 3. Học sinh làm việc tại các trạm của các nhóm tiết 1
Hình 4. Hình ảnh làm việc tại các trạm của các nhóm tiết 2
Các nhiệm vụ trong các trạm học tập, nhiệm vụ giao về nhà yêu cầu các em vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tiễn, sử dụng các phương tiện đơn giản để khảo sát, thu thập thông tin
làm tăng sự hứng thú và tham gia tích cực của các em khi thực hiện các nhiệm vụ.
210
Tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh ở trường trung học cơ sở
Các nhiệm vụ yêu cầu cả hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm, từ đó HS được rèn luyện
nhiều kĩ năng khác nhau, các hoạt động diễn ra trong lớp hay ngoài giờ học đều thu hút được sự
tham gia của đầy đủ HS trong lớp, đặc biệt là các hoạt động trong phòng thí nghiệm hoặc trong
thực tiễn.
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS
Dựa vào các tiêu chí đánh giá đã xây dựng, chúng tôi đánh giá việc nâng cao năng lực giải
quyết vấn đề thực tiễn cho HS thông qua việc kiểm tra các kiến thức, kĩ năng cần thiết đề phát triển
năng lực này. Kết quả ban đầu cho thấy, học sinh thực hiện tốt những năng lực thành tố “tìm kiếm,
xử lí thông tin”; “thảo luận và trao đổi về kết quả thu được”, tiến hành thí nghiệm theo hướng dẫn
và còn gặp nhiều khó khăn trong các khâu đề xuất ý tưởng.
Trong buổi đầu HS hầu hết chỉ thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề cho một vấn đề nhỏ, cụ
thể và thực hiện lặp lại theo các bước hướng dẫn của giáo viên mà chưa suy nghĩ tại sao phải làm
như vậy. . . Trong buổi sau, khi quen với cách học mới học sinh đã chủ động hơn trong việc giải
quyết vấn đề theo phương án đã đề xuất. Ví dụ trong nội dung về khảo sát nồng độ đường trong
nước hoa quả, một số học sinh khi tiến hành đo đã biết pha loãng khi nồng độ đường trong dung
dịch cao hơn ngưỡng đo của que thử.
Phần lớn học sinh giải quyết vấn đề đặt ra một cách cơ học, theo chỉ dẫn của giáo viên nên
chưa thể hiện nhiều chỉ số hành vi đánh giá và điều chỉnh giải pháp. Ví dụ khi học sinh tiến hành
thí nghiệm xác định nhiệt độ sôi của nước, đối với nước trong chai ghi là “Nước lọc tinh khiết” bán
ở thị trường học sinh lại đo nhiệt độ sôi lớn hơn 100◦C nhưng không giải thích được tại sao lại có
kết quả như vậy, hay như trong thí nghiệm khảo sát nồng độ đường trong nước hoa quả, học sinh
đo nồng độ đường trong nước chanh lớn hơn nồng độ đường trong nước dưa hấu cũng vẫn chấp
nhận kết quả mà không có sự đánh giá, xem xét lại quá trình thí nghiệm. Chỉ có khoảng 20% học
sinh là có thể giải thích được nguyên nhân dẫn đến kết quả thu được.
Bằng việc phân tích các phiếu học tập và thông qua quan sát trực tiếp chúng tôi đánh giá
được mức độ đạt được các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn như trong Bảng 4.
Bảng 4. Mức độ đạt được các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của HS
Chỉ số hành vi
Số HS
đạt
mức 1
Số HS
đạt
mức 2
Số HS
đạt
mức 3
Số HS
đạt
mức 4
Số HS
đạt
mức 5
Tổng số
HS
Khám phá và hiểu vấn đề 19 9 2 0 0 30
Trình bày, phát biểu
vấn đề
15 12 3 0 0 30
Đề xuất giải pháp giải
quyết vấn đề
9 9 7 4 1 30
Thực hiện giải pháp giải
quyết vấn đề 15 7 5 3 0 30
Đánh giá và điều chỉnh
giải pháp 21 6 3 0 0 30
Mặc dù số lượng học sinh còn ít (30 học sinh), nhưng kết quả thực nghiệm bước đầu cho
thấy việc tổ chức dạy học chủ đề tích hợp Người đầu bếp thông minh góp phần phát triển năng lực
giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh
211
Nguyễn Văn Biên và Đỗ Thị Huệ