Trong giai đọan chuẩn bị, phải tổ chức xong hệ thống cung
ứng cho công trường bao gồm những công việc sau:
- Sản xuất ra vật liệu cấu kiện hoặc đặt hàng ở nơi khác.
- Chuyên chở về các kho bãi hoặc địa điểm cung ứng.
- Cung cấp các dụng cụ lao động, thiết bị và máy móc.
- Cung cấp điện nước, khí nén, nhiên liệu.
Ba nhiệm vụ chính của bộ phận cung ứng là:
- Đặt và nhận hàng
- Vận chuyển hàng
- Cất chứa, bảo quản và cấp phát cho các đơn vị thi công
22 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổ chức thi công - Chương 8: Cung ứng và kho bãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Chương 8:
CUNG ỨNG VÀ KHO BÃI
GVHD: Nguyễn Thanh Tú
Bộ môn Thi công và Quản lý XD
Chương : Cung ứng và kho bãi
NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN CUNG ỨNG 1
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
DIỆN TÍCH KHO BÃI 5
XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẬT LIỆU DỰ TRỮ 4
CÁC LOẠI KHO BÃI VÀ TỔ CHỨC KHO BÃI 3
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG 6
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN CUNG ỨNG 1
Trong giai đọan chuẩn bị, phải tổ chức xong hệ thống cung
ứng cho công trường bao gồm những công việc sau:
- Sản xuất ra vật liệu cấu kiện hoặc đặt hàng ở nơi khác.
- Chuyên chở về các kho bãi hoặc địa điểm cung ứng.
- Cung cấp các dụng cụ lao động, thiết bị và máy móc.
- Cung cấp điện nước, khí nén, nhiên liệu.
Ba nhiệm vụ chính của bộ phận cung ứng là:
- Đặt và nhận hàng
- Vận chuyển hàng
- Cất chứa, bảo quản và cấp phát cho các đơn vị thi công.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
NHIỆM VỤ CỦA BỘ PHẬN CUNG ỨNG 1
Để làm tốt nhiệm vụ cung ứng, bộ phận cung ứng cần phải:
- Lên kế hoạch về nhu cầu vật liệu, bán thành phẩm, cấu
kiện, máy móc, thiết bị,
- Dự trù ngân sách
- Ký hợp đồng với các cơ sở sản xuất.
- Kiểm tra theo dõi hợp đồng
- Tổ chức và theo dõi sự vận chuyển trên các ngã đường.
Tiếp nhận hàng và chở đến nơi tiêu thụ hoặc các kho bãi.
- Cất chứa, bảo vệ, ghi chép sổ sách.
- Cấp phát đầy đủ cho các đơn vị thi công.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
Cách thứ 1
Việc chuyên chở tiến hành điều hòa bằng một số xe tải nhất định.
1- đường cung
cấp;
2- đường tiêu
thụ;
3- đường dự
trữ vật liệu
35 m3/ngày
Tcc=(200+1800+200+750)/35=90
350
650
425
575
600
3
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
Cách thứ 1
Việc chuyên chở tiến hành điều hòa bằng một số xe tải nhất định.
• Trên biểu đồ, vẽ đường cung cấp và đường tiêu thụ.
• Diện tích giới hạn bởi hai đường này với trục hoành phải
bằng nhau và đường cung cấp phải bắt đầu sớm hơn một
thời gian nào đó để tạo được số lượng dự trữ
• Đường dự trữ vật liệu lập bằng cách lấy hiệu số giữa diện
tích giới hạn bởi đường cung cấp và diện tích giới hạn bởi
đường tiêu thụ. Tung độ cực đại của đường dự trữ cho biết
khối lượng vật liệu mà kho bãi phải thỏa mãn.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
Cách thứ 2 Khả năng chuyên chở thay đổi tương ứng
với mức độ sử dụng vật liệu để tổ chức kho bãi tối thiểu
1- đường tiêu thụ; 2- đường tổng tiêu thụ; 3- đường tổng cung cấp
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
Cách thứ 2 Khả năng chuyên chở thay đổi tương ứng
với mức độ sử dụng vật liệu để tổ chức kho bãi tối thiểu
• Vẽ đường tiêu thụ vật liệu theo tiến độ rồi vẽ đường tổng
tiêu thụ với một tỷ lệ nhỏ hơn
• Phía trái của biểu đồ lập một hình phụ như sau: từ một
điểm gốc I nào đó và cùng một tỷ lệ với đường tổng tiêu
thụ ta lấy một đoạn bằng thời gian nhập trước xuất. Tính
khối lượng vận chuyển đến công trường trong thời gian
đó bằng 1, 2, 3, 4,xe vận chuyển. Từ I vẽ một chùm tia
biểu thị khả năng chuyên chở.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
• Bên trái điểm B ta lấy một đoạn AB bằng thời gian nhập
phải vượt trước xuất và vẽ đường tổng cung cấp. Mỗi
đoạn của đường tổng cung cấp này phải song song với
một tia ở phía trái và gần song song nhất với đường
tổng tiêu thụ.
• Hiệu số giữa tung độ của đường tổng cung cấp và
đường tổng tiêu thụ cho biết lượng vật liệu dự trữ ở bất
kỳ ngày nào. Trị số lớn nhất của hiệu số này là lượng vật
liệu dự trữ tối đa mà kho phải chứa.
Cách thứ 2 Khả năng chuyên chở thay đổi tương ứng
với mức độ sử dụng vật liệu để tổ chức kho bãi tối thiểu
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
BIỂU ĐỒ XUẤT NHẬP VÀ DỰ TRỮ VẬT LIỆU 2
Cách thứ 2 Khả năng chuyên chở thay đổi tương ứng
với mức độ sử dụng vật liệu để tổ chức kho bãi tối thiểu
• Hiệu số giữa hoành độ của hai đường trên ở điểm có
cùng một tung độ cho biết số ngày dự trữ vật liệu.
• Độ dốc của từng đoạn cho biết số xe phải điều động để
chuyên chở.
Ưu điểm: diện tích kho bãi nhỏ nhất, lượng vật liệu dự trữ
điều hòa. Cho biết lượng và thời gian dự trữ
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC LOẠI KHO BÃI VÀ TỔ CHỨC KHO BÃI 3
- Kho trung gian: bố trí ở những nơi cần bốc dỡ vật liệu từ
phương tiện này sang phương tiện vận tải khác.
Ví dụ: từ đường sắt, đường thủy sang đường ôtô. Hàng
hóa chỉ nằm lại kho này trong một thời gian ngắn.
- Kho chính: là nơi cất chứa vật lịêu, cấu kiện. Nó còn có
nhiệm vụ phân loại vật liệu, thiết bị và tập hợp riêng.
Kho chính có thể đặt ở trong hoặc ngoài công trường tùy
điều kiện mặt bằng.
- Kho khu vực: chứa các vật liệu cần dùng cho 1 khu vực,
cần được bảo quản khỏi ảnh hưởng của thời tiết (như
ximăng, đồ điện). Vật liệu từ kho chính chuyển đến kho
này rồi mới chuyển đến công trường.
- Kho công trình: nằm cạnh công trường, thường là bãi lộ
thiên để cất chứa cát, sỏi, đá, cấu kiện
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC LOẠI KHO BÃI VÀ TỔ CHỨC KHO BÃI 3
• Giảm bớt số lượng kho trên vì mỗi lần bốc dỡ rồi vận
chuyển từ kho này đến kho khác rất tốn kém.
Ví dụ: cát, sỏi, đá có thể chở thẳng đến kho công trình
mà không cần qua kho chính và kho khu vực.
Vật liệu phổ thông có khối lượng lớn thì vận chuyển
thẳng đến nơi tiêu thụ. Đối với vật liệu quí, khối lượng
nhỏ thì có thể tập trung ở kho chính rồi chuyển thẳng
đến nơi xây dựng.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC LOẠI KHO BÃI VÀ TỔ CHỨC KHO BÃI 3
Chức năng của kho bãi là:
- Tiếp nhận vật liệu và cấu kiện đầy đủ số lượng và chất
lượng. Phải có giấy tờ biên nhận ngay trong ngày nhập
kho. Biên bản đó phải kê khai đầy đủ số lượng, chất
lượng, tình trạng hư hỏng, tình trạng phẩm chất không
đúng với tài liệu kèm theo.
- Bảo quản vật liệu.
- Việc cấp phát phải có giấy ủy nhiệm của người có toàn
quyền chịu trách nhiệm về sự tiêu dùng vật liệu (cán bộ
kỹ thuật phụ trách thi công hoặc đội trưởng sản xuất)
- Thường xuyên kiểm kê vật liệu, dụng cụ cất chứa trong
kho và đối chiếu số liệu kiểm kê đó với số liệu thống kê
trong sổ sách.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẬT LIỆU DỰ TRỮ 4
• Vật liệu dự trữ là để đảm bảo cung cấp liên tục để không bị
gián đoạn.
• Lượng dự trữ quá lớn thì tiền vốn bị ứ đọng lâu ngày.
• Xác định số lượng vật liệu dự trữ dựa vào các yếu tố:
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày q.
Thời gian giữa những lần nhận vật liệu t1
Thời gian vận chuyển vật liệu từ nơi nhận đến công
trường t2
Thời gian bốc dỡ và tiếp nhận vật liệu tại công trường t3
Thời gian thí nghiệm và phân loại vật liệu để cấp phát t4
Số ngày dự trữ để đề phòng những bất trắc làm cho việc
cung cấp vật liệu không liên tục t5.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẬT LIỆU DỰ TRỮ 4
Số ngày dự trữ vật liệu: T = t1 + t2 + t3 + t4 + t5
Lượng vật liệu sử dụng hàng ngày lấy theo tiến độ thi
công hoặc
i
t
Q
Kq
Q - tổng khối lượng vật liệu lấy trong 1 khoảng thời gian
K - hệ số bất điều hòa (xác định theo tiến độ thi công)
trb
max
q
q
K
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
XÁC ĐỊNH LƯỢNG VẬT LIỆU DỰ TRỮ 4
Lượng dự trữ một loại vật liệu nào đó tại các kho bãi
của công trường là:
P = q.T T: Số ngày dự trữ vật liệu
Ước tính số ngày dự trữ vật liệu (ngày)
Tên vật liệu Đường
sắt
Đường ôtô
(< 10km)
Đường ôtô
(>10km)
–Thép các loại, gỗ,
nhựa
–Ximăng, vôi, tôn,
kính, giấy dầu
–Gạch đá sỏi
25 – 30
20 – 25
15 – 20
10
7 – 10
5 – 8
15 – 20
10 – 15
8 – 12
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
DIỆN TÍCH KHO BÃI 5
Diện tích chứa vật liệu không kể đường đi lại
p
P
F
P - lượng vật liệu cất chứa tại kho bãi.
p - lượng vật liệu trên 1 m2 diện tích có ích
Tên vật liệu
Đơn
vị
tính
Lượng vật
liệu trên
1m2
Chiều cao
chất vật liệu
Cách chất
Loại kho
bãi
–Sỏi, cát, đá dăm đánh
đống bàng máy...
–Sỏi, cát, đá dăm đánh
đống bằng thủ công...
–Đá hộc đánh đống
bằng máy
–Đá hộc đánh đống
bằng thủ công
m3
-
-
-
3,0 – 4,0
1,5 – 2,0
2,0 – 3,0
1,0
5,0 – 6,0
1,5 – 2,0
2,5 – 3,5
1,2
Đánh
đống
-
-
-
Bãi lộ
thiên
-
-
-
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
DIỆN TÍCH KHO BÃI 5
Diện tích kho bãi kể cả đường đi lại tính bằng:
S = .F
- hệ số sử dụng mặt bằng
= 1,5 – 1,7 đối với kho tổng hợp ; = 1,4 – 1,6 với kho kín;
= 1,2 – 1,3 đối với kho bãi lộ thiên chứa thùng hàng
= 1,1 – 1,2 đối với kho bãi lộ thiên chứa đống vật liệu
Có thể xếp thử vật liệu và phân bố đường đi lại, bố trí thử thiết bị
bốc xếp xem có thuận tiện không.
Chiều dài kho bãi cần đảm bảo đủ tuyến bốc dỡ hàng vào kho và
xếp hàng từ kho lên phương tiện vận tải khác tức bằng chiều dài
đoàn xe tải.
Chiều rộng của các kho kín lấy bằng 6 – 10m. Chiều rộng của các
kho bãi lộ thiên tùy thuộc vào bán kính hoạt động của cần trục và
thiết bị bốc xếp
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG 6
Vật liệu, cấu kiện tại các kho bãi có thể xếp thành 3 loại :
• Vật liệu chịu được tác dụng của thời tiết, khí trời như cát,
sỏi, đá, gạch, thép hình lớn, kết cấu thép, than, củi...có thể
cất chứa ở bãi lộ thiên.
• Vật liệu chịu được sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm
nhưng dễ bị hư hỏng khi chịu tác dụng trực tiếp của mưa
nắng như gỗ, kính cửa, giấy dầu, thép ống...thì cất chứa
trong mái hiên.
• Vật liệu không chịu được tác dụng của khí trời như ximăng,
thạch cao, vôi, xăng dầu, thuốc nổ, hóa chất...thì cất chứa
trong các kho kín.
Nên hạn chế số lượng kho đến mức tối thiểu
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG 6
Công tác bốc xếp tốn rất nhiều thời gian và công sức nên cần
cơ giới hóa khâu này.
Vật liệu rời, khối nhỏ nên đóng bao, thùng ; các vật liệu dài
thì nên gộp thành bó; gạch thì nên xếp chồng trên các tấm
khay đáy để dễ vận chuyển.
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG
• Kho vật liệu trơ : như cát, sỏi, đá...nếu đánh đống thủ
công tốn nhiều công sức, tốn nhiều mặt bằng do đó người
ta thường dùng băng vận chuyển để đánh đống.
Bốc chất vật liệu từ đống lên xe tải có thể dùng gầu
dây, máy đào gầu thuận hoặc máy nhiều gầu.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG 6
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG
• Kho ximăng: cất chứa trong kho kín chia ngăn theo mác,
theo loại. Xếp chồng không nên cao quá 2m. Sàn kho
phải có lớp chống thấm từ dưới lên. Ximăng cất chứa lâu
ngày sẽ giảm chất lượng cho nên khi cấp phát cần chú ý
thứ tự theo thời gian nhập kho. Nếu ximăng không đóng
bao thì cất chứa trong thùng hặc xilô.
• Kho gỗ: gỗ xếp thành chồng theo loại và kích thước
ngoài bãi lộ thiên trên các gối kê hoặc trên giá cao. Khi
xếp đảm bảo cho gỗ mau khô, không mối mục. Để ngăn
ngừa gỗ khỏi nứt nên quét vôi vào đầu gỗ. Kho gỗ bố trí
dọc theo hướng gió chủ đạo và có trang bị chống cháy.
Các cây gỗ phải xếp đổi đầu đuôi cách nhau độ 5cm.
• Kho sắt, kết cấu thép và thiết bị: cốt thép và các loại thép
xây dựng thường cất chứa tại các bãi ngoài trời (trừ thép
ống nhỏ..) trên sân bêtông hay sân có rải đá. Thép hình,
thép thanh xếp thành từng chồng riêng, thép tấm xếp
đứng, cuộn thép, thép ống nhỏ cất chứa trong kho mái
hiên.
• Kho xăng dầu: chứa trong các bể chứa riêng hoặc đóng
thùng để trong kho kín. Các kho ở công trường không
được phép chứa chất dễ cháy quá mức quy định. Khỏang
cách chống cháy từ kho đến các công trình lân cận lớn
hơn 50m. Phải che đậy các thùng xăng dầu khỏi tác dụng
trực tiếp của ánh nắng mặt trời. Kho kín cần trang bị hệ
thống thông gió.
Chương : Cung ứng và kho bãi
Nguyễn Thanh Tú-Bộ môn TC&QLXD
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG 6
CÁC KHO BÃI THÔNG DỤNG
• Kho sắt, kết cấu thép và thiết bị: cốt thép và các loại
thép xây dựng thường cất chứa tại các bãi ngoài trời (trừ
thép ống nhỏ..) trên sân bêtông hay sân có rải đá. Thép
hình, thép thanh xếp thành từng chồng riêng, thép tấm
xếp đứng, cuộn thép, thép ống nhỏ cất chứa trong kho
mái hiên.
• Kho xăng dầu: chứa trong các bể chứa riêng hoặc đóng
thùng để trong kho kín. Các kho ở công trường không
được phép chứa chất dễ cháy quá mức quy định. Khỏang
cách chống cháy đến các công trình lân cận > 50m. Phải
che đậy các thùng xăng dầu khỏi tác dụng trực tiếp của
ánh mặt trời. Kho kín cần trang bị hệ thống thông gió.