Đối tượng nghiên cứu của thương mại quốc tế chính là hoạt động mua bán giữa các nước trên thế giới. Thương mại quốc tế nghiên cứu quy luật điều chỉnh luồng hàng giao thương giữa các quốc gia, và các tác động của nó đến kinh tế các nước.
Mục đích của môn học là:
Cung cấp những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế và những chính sách ảnh hưởng đến nó.
Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực.
63 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 3677 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt bài giảng môn Lý thuyết & Chính sách thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tóm tắt bài giảng
MÔN LÝ THUYẾT & CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Dành cho các lớp đại học)
Biên soạn: NGUYỄN THANH XUÂN
Long Xuyên tháng 08 năm 2009
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB – Asia Development Bank : Ngân hàng phát triển Châu Á.
AFTA – ASEAN Free Trade Area : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
APEC – Asia-Pacific Economic Cooperation : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương.
ASEAN – Association of Southeast Asian Nations : Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
ERP – Effective Rate of Protection : Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu.
EOI – Export-Oriented Industrialization : Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
EU – Europe Union : Liên minh Châu Âu.
FDI - Foreign Direct Investment : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FII - Foreign Indirect Investment : Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
GSP – Generalized System of Preferences : Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập
H-O : Heckscher – Ohlin.
H-O-S : Heckscher – Ohlin – Samuelson.
IMF – International Monetary Fund : Quỹ Tiền tệ Quốc tế.
ISI – Import Substitution Industrialization: Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
LDCs – Least Developing Coutries : Các nước kém phát triển.
MFN – Most Favorite Nation : quy chế Tối huệ quốc.
NAFTA – North American Free Trade Agreement : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ.
NICs – New Industrial Coutries: Những quốc gia công nghiệp mới.
NIEs – New Industrial Ecomomies: Những nền kinh tế công nghiệp mới.
NP – National Parity : Nguyên tắc ngang bằng dân tộc.
NT – National Treament : Đối xử quốc gia.
NTR – Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường.
OECD – Organisation for Economic Co-operation and Development : Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế.
PNTR – Permanent Normal Trade Relations : Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn.
ToT – Term of Trade : Điều kiện/Tỷ lệ thương mại.
VCR - Video Cassettes Recorder : đầu máy Video
VER – Voluntary Export Restraint : Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
WB – World Bank : Ngân hàng thế giới.
WTO – World Trade Organization : Tổ chức thương mại thế giới.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iv
Chương 1 KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 1
1.1 Đối tượng và nội dung môn học 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu 1
1.1.3 Nội dung nghiên cứu 1
1.2 Tại sao các nước phải giao thương với nhau? 2
1.3 Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế 2
1.3.1 Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity 2
1.3.2 Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN) 2
1.3.3 Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT) 2
1.3.4 Ưu đãi cho các nước đang phát triển 3
1.4 Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT) 3
1.4.1 Khái niệm 3
1.4.2 Điều kiện thương mại tổng quát 3
1.5 Một số khái niệm khác 4
1.5.1 Giá quốc tế 4
1.5.2 Nền kinh tế nhỏ, nền kinh tế lớn 4
1.5.3 Cân bằng mậu dịch cục bộ 4
1.5.4 Đường cong ngoại thương 5
1.5.5 Cân bằng mậu dịch tổng quát 5
Chương 2 CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN 6
2.1 Thuyết trọng thương 6
2.2 Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage) 6
2.3 Lợi thế so sánh (Comparative Advantage) 7
2.4 Chi phí cơ hội (Opportunity Cost) 9
2.5 Lợi thế kinh tế nhờ quy mô (Economy of Scale) 10
Chương 3 CÁC LÝ THUYẾT HIỆN ĐẠI 12
3.1 Chi phí cơ hội gia tăng 12
3.2 Thuyết lợi thế tương đối Heckscher - Ohlin 12
3.2.1 Giả định 12
3.2.2 Lợi thế tương đối 12
3.3 Lý thuyết H-O-S 13
3.3.1 Giá cả khác biệt được tạo ra như thế nào? 13
3.3.2 Cân bằng tương đối và cân bằng tuyệt đối 13
3.3.3 Lý thuyết cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất và lý thuyết H-O-S 13
3.3.4 Kiểm chứng thực tế 14
3.3.5 Nghịch lý Leontief 14
3.4 Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm 14
3.4.1 Giai đoạn sản phẩm mới: 14
3.4.2 Giai đoạn sản phẩm chín mùi: 14
3.4.3 Giai đoạn sản phẩm tiêu chuẩn hóa: 14
3.5 Lợi thế cạnh tranh quốc gia - mô hình viên kim cương Michael Porter 15
3.5.1 Nhu cầu thị trường 15
3.5.2 Các yếu tố sản xuất 15
3.5.3 Các ngành công nghiệp liên kết và bổ trợ 15
3.5.4 Các chiến lược, cấu trúc và tính cạnh tranh của các công ty 15
Chương 4 THUẾ QUAN 17
4.1 Khái niệm 17
4.2 Các phương pháp đánh thuế 17
4.3 Thuế xuất khẩu 17
4.4 Thuế nhập khẩu 17
4.5 Thuế suất danh nghĩa và tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu 17
4.5.1 Thuế suất danh nghĩa 17
4.5.2 Tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu 17
4.6 Chi phí và lợi ích của Thuế quan 18
4.6.1 Thuế quan đối với một nước nhỏ 18
4.6.2 Thuế quan đối với một nước lớn 20
4.6.3 Phản ứng của các doanh nghiệp 21
Chương 5 HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN 22
5.1 Hạn ngạch nhập khẩu 22
5.2 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER) 23
5.3 Biện pháp mở rộng nhập khẩu tự nguyện 23
5.4 Quy định hàm lượng nội địa của sản phẩm 23
5.5 Cartel quốc tế 23
5.6 Bán phá giá 23
5.6.1 Khái niệm 23
5.6.2 Mặt tích cực của bán phá giá 24
5.7 Trợ cấp 24
5.8 Hàng rào kỹ thuật 25
5.9 Chính sách mua hàng của chính phủ 25
Chương 6 LIÊN KẾT KINH TẾ VÀ CÁC ĐỊNH CHẾ QUỐC TẾ 26
6.1 Khái niệm 26
6.2 Các hình thức liên kết kinh tế quốc tế 26
6.2.1 Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area/Zone) 26
6.2.2 Liên minh về thuế quan (Customs Union) 26
6.2.3 Thị trường chung (Common Market) 27
6.2.4 Liên minh về kinh tế (Economic Union) 27
6.2.5 Liên minh về tiền tệ (Moneytary Union) 27
6.3 Liên hiệp thuế quan 27
6.3.1 Liên hiệp thuế quan tạo lập mậu dịch 27
6.3.2 Liên hiệp thuế quan chuyển hướng mậu dịch 28
6.4 Các định chế thương mại quốc tế 29
6.4.1 WTO 29
6.4.2 ASEAN 29
6.4.3 APEC 29
6.4.4 Liên minh Châu Âu 29
6.4.5 IMF 29
6.4.6 WB 29
6.4.7 ADB 29
Chương 7 MẬU DỊCH QUỐC TẾ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 30
7.1 Vai trò của mậu dịch quốc tế đối với các nước đang phát triển 30
7.1.1 Bi quan 30
7.1.2 Lạc quan 30
7.1.3 Quan điểm của Harbenler 30
7.1.4 Cơ hội nào cho các nước nghèo? 30
7.2 ToT ở các nước đang phát triển 31
7.2.1 Xu hướng suy giảm ToT và bằng chứng nghiên cứu 31
7.2.2 Thử lý giải nguyên nhân 31
7.3 Xuất khẩu không ổn định 31
7.3.1 Nguyên nhân và ảnh hưởng 31
7.3.2 Các thỏa thuận hàng hóa quốc tế 32
7.4 Công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển 32
7.4.1 Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu 32
7.4.2 Chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu (EOI) 33
7.4.3 Công nghiệp hóa ở một số nước 33
7.5 Các chính sách của Việt Nam 33
Phụ lục 01 Nguồn lực sản xuất và mức độ thâm dụng yếu tố sản xuất của các ngành 34
Phụ lục 02 Ngoại thương Việt Nam 35
Phụ lục 03 Quan hệ của Việt Nam và các tổ chức, định chế quốc tế 43
Phụ lục 04 Các hợp tác kinh tế khu vực hiện nay 49
Phụ lục 05 Vài tổ chức kinh tế tài chính quốc tế hiện nay 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
KHÁI QUÁT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đối tượng và nội dung môn học
Khái niệm
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa giữa các nước thông qua mua bán.
Ngoại thương của một nước được biểu hiện qua xuất khẩu, nhập khẩu của nước đó. Kim ngạch xuất - nhập khẩu của một nước càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều đến thị trường thế giới.
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của thương mại quốc tế chính là hoạt động mua bán giữa các nước trên thế giới. Thương mại quốc tế nghiên cứu quy luật điều chỉnh luồng hàng giao thương giữa các quốc gia, và các tác động của nó đến kinh tế các nước.
Mục đích của môn học là:
Cung cấp những kiến thức cơ bản về thương mại quốc tế và những chính sách ảnh hưởng đến nó.
Cung cấp những kiến thức cơ bản về sự di chuyển quốc tế các nguồn lực.
Nội dung nghiên cứu
Nền kinh tế thế giới theo cách tiếp cận hệ thống thì có hai bộ phận cấu thành sau:
Các chủ thể kinh tế quốc tế, bao gồm:
Hơn 200 nền kinh tế của các quốc gia độc lập trên toàn thế giới.
Các công ty, doanh nghiệp đặc biệt là các công ty đa quốc gia và các công ty xuyên quốc gia.
Các định chế, tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế như: WB, IMF, WTO, ADB, EU, APEC, ….
Các quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm:
Các quan hệ về di chuyển quốc tế hàng hóa và dịch vụ.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tư bản.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế sức lao động.
Các quan hệ về di chuyển quốc tế tài chính - tiền tệ.
Từ cách tiếp cận trên nên môn học này tập trung vào nghiên cứu các nội dung chính như sau:
Thương mại quốc tế (hàng hóa và dịch vụ).
Liên kết và hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung này được trình bày lần lượt qua bảy chương sau:
Chương 1 : Khái quát thương mại quốc tế.
Chương 2 : Các lý thuyết thương mại cổ điển
Chương 3 : Các lý thuyết hiện đại
Chương 4 : Thuế quan
Chương 5 : Các hàng rào phi thuế quan
Chương 6 : Liên kết kinh tế và các định chế quốc tế
Chương 7 : Mậu dịch quốc tế ở các nước đang phát triển
Tại sao các nước phải giao thương với nhau?
Chúng ta không trồng lúa mỳ nên phải nhập khẩu bột mỳ, tương tự như điện thoại di động, máy vi tính, máy bay, ô tô, … Ngược lại người Nhật sản xuất không đủ gạo cho tiêu dùng nên họ phải mua gạo Việt Nam. Singapore thì mua dầu thô Việt Nam sau đó tinh chế và bán xăng thành phẩm lại cho Việt Nam. Từ đó cho ta thấy bất kỳ quốc gia nào cũng không có đủ nguồn lực để sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hóa nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ đa dạng của người dân. Những nguồn lực đó bao gồm tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, trình độ khoa học công nghệ …. Người ta gọi đấy là sự giới hạn nguồn lực quốc gia.
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nhưng vẫn có người mua gạo Thái Lan ăn; ngược lại tôi biết có một hợp tác xã tại Phú Tân – An Giang đã xuất sang Thái Lan rất nhiều nếp trong năm 2005. Người Mỹ sản xuất được rất nhiều xe hơi bán khắp thế giới nhưng họ vẫn mua xe hơi Nhật. Có nhiều quốc gia sản xuất được rượu vang nho nhưng phải uống rượu vang Pháp thì mới “sành điệu”. Rõ ràng tâm lý, thị hiếu tiêu dùng đa dạng cũng khuyến khích việc mua bán hàng hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên toàn thế giới.
Tuy nhiên nếu nói rằng lợi ích của ngoại thương thu được xuất phát từ hai lí do này thì đúng nhưng hoàn toàn chưa đầy đủ, vì thật ra các nước còn thu được lợi ích lớn hơn rất nhiều từ những lí do khác; chúng được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo.
Những nguyên tắc cơ bản trong điều chỉnh thương mại quốc tế
Nguyên tắc tương hỗ - Réciprocity
Các quốc gia dành cho nhau những ưu đãi, nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ buôn bán với nhau. Mức độ ưu đãi và điều kiện nhân nhượng phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
Trong quan hệ quốc tế hiện nay, nguyên tắc này ít được các nước đề cập trong các văn bản chính thức.
Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation - MFN)
Trong quan hệ kinh tế buôn bán sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không kém những ưu đãi mà mình dành cho các nước khác.
Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc tối huệ quốc trong buôn bán quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế, làm cho điều kiện ngang bằng nhau trong cạnh tranh giữa các nước bạn hàng nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.
MFN được tất cả các thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cam kết thực hiện lẫn nhau. Nguyên tắc này được áp dụng phổ biến trong quan hệ thương mại giữa các nước. Trước khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thỏa thuận MFN với gần 100 quốc gia, sau khi gia nhập WTO danh sách các nước này được kéo dài hơn gấp rưỡi nữa.
Hiện nay các nước chuyển sang cụm từ Quan hệ thương mại bình thường (Normal Trade Relations - NTR) hay Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (Permanent Normal Trade Relations - PNTR) thay thế MFN.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (National Treatment - NT)
Về hàng hóa và đầu tư: Là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các nhà kinh doanh trong nước và các nhà kinh doanh nước ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Hàng nhập khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, nhưng phải tuân thủ những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm so với hàng hóa sản xuất nội địa.
Về người lao động: công dân của các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại được hưởng mọi quyền lợi và nghĩa vụ như nhau (Trừ quyền bầu cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
Ưu đãi cho các nước đang phát triển
Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (Generalized System of Preferences): là hình thức ưu đãi về thuế quan do các nước công nghiệp phát triển (OECD) dành cho một số sản phẩm nhất định mà họ nhập khẩu từ các nước đang phát triển.
Điều kiện thương mại (Term of Trade – ToT)
Khái niệm
ToT biểu thị số lượng một loại hàng hóa cần thiết để trao đổi lấy một loại hàng hóa khác. Hiện nay, mọi hàng hóa đều được tính bằng tiền, ToT biểu thị giá cả của 2 loại hàng hóa.
Ví dụ: Việt Nam xuất khẩu gạo sang Nhật Bản với giá 200$/tấn; ngược lại nhập khẩu máy vi tính từ Nhật Bản với giá 400$/cái. Như vậy :
ToT của gạo = ½ máy vi tính hay
ToT của máy vi tính = 2 gạo.
Điều kiện thương mại tổng quát
Trong mô hình nền kinh tế thế giới nhiều hơn 2 quốc gia và 2 sản phẩm thì ToT là tỷ số giữa chỉ số giá hàng xuất khẩu với chỉ số giá hàng nhập khẩu.
Chỉ số giá hàng xuất khẩu :
Chỉ số giá hàng nhập khẩu :
Với
PX : chỉ số giá hàng xuất khẩu
PM : chỉ số giá hàng nhập khẩu
Xi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị xuất khẩu.
Mi : tỷ lệ sản phẩm i trong tổng giá trị nhập khẩu.
Pi : giá sản phẩm thứ i.
N : tỷ lệ mậu dịch (ToT)
Tỷ lệ mậu dịch : =
Các yếu tố tác động đến điều kiện thương mại:
Sở thích tiêu dùng của thị trường nước nhập khẩu.
Sự khan hiếm hàng hóa giao thương trên thế giới.
Chất lượng hàng hóa giao thương.
Khả năng thuyết phục của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Chính sách của chính phủ, đặc biệt là chính phủ các nước lớn.
Những nước lớn có khả năng dùng chính sách tác động đến nhu cầu xuất, nhập khẩu của mình từ đó tác động đến mức giá thế giới và làm thay đổi ToT theo hướng có lợi cho mình.
Một số khái niệm khác
Giá quốc tế
Giá quốc tế (giá thế thế giới) là mức giá mà tại đó thị trường quốc tế về hàng hóa đó đạt điểm cân bằng, tức là cầu thế giới bằng cung thế giới về hàng hóa đó trong điều kiện tự do thương mại.
Nền kinh tế nhỏ : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu rất nhỏ so với thế giới thì sự thay đổi trong nhu cầu xuất nhập khẩu của nó không có tác động đến giá thế giới.
Nền kinh tế lớn : có tỷ trọng xuất khẩu hay nhập khẩu lớn trong tổng kim ngạch của thế giới thì tăng hay giảm xuất nhập khẩu của nó có khả năng tác động đến giá thế giới.
Nền kinh tế nhỏ, nền kinh tế lớn
Nền kinh tế lớn là nền kinh tế khi thay đổi lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ làm thay đổi giá thế giới của hàng hóa đó.
Nền kinh tế nhỏ là nền kinh tế khi thay đổi lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ không làm thay đổi giá thế giới của hàng hóa đó.
Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1b cho thấy với bất kỳ giá cả so sánh nào của sản phẩm X (PX/PY) cao hơn điểm cân bằng của thị trường thế giới (P2), cung xuất khẩu sẽ vượt cầu nhập khẩu; do đó giá cả so sánh sản phẩm X sẽ giảm xuống đến mức cân bằng. Ngược lại, nếu giá cả so sánh nào của sản phẩm X (PX/PY) thấp hơn điểm cân bằng thì cầu nhập khẩu lớn hơn cung xuất khẩu; do đó giá cả sản phẩm X tăng lên quay lại điểm cân bằng.
Hình 1.1: Cân bằng mậu dịch cục bộ
Hình 1.1a cho thấy một quốc gia bất kỳ có giá cân bằng nội địa (P1) thấp hơn giá quốc tế (P2) thì sẽ trở thành quốc gia xuất khẩu. Ngược lại, quốc gia có giá cân bằng nội địa cao hơn giá quốc tế sẽ trở thành quốc gia nhập khẩu khi tự do thương mại (Hình 1.1c).
Đường cong ngoại thương
Đường cong ngoại thương cho biết bao nhiêu hàng xuất khẩu mà quốc gia đó sẵn sàng cung ứng để lấy một số lượng hàng nhập khẩu nào đó tùy theo giá cả quốc tế hay ToT.
Đường cong ngoại thương được xác định nên từ sự kết hợp đường giới hạn khả năng sản xuất và đường bàng quan tại các mức giá khác nhau.
Cân bằng mậu dịch tổng quát
Hình 1.2: Cân bằng mậu dịch tổng quát
Điểm giao nhau của hai đường cong ngoại thương của hai nước chính là giá cả sản phẩm so sánh cân bằng mà tại đó hai quốc gia giao thương với nhau.
CÁC LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI CỔ ĐIỂN
Thuyết trọng thương
Từ đầu thế kỷ 15 những nhà kinh tế học đã chứng minh giao thương sẽ mang lại phồn thịnh cho các nước tham gia bằng thuyết trọng thương
Học thuyết này được mô tả vắn tắt qua 3 điểm sau:
Đánh giá được vai trò của thương mại quốc tế, coi đó là nguồn quan trọng mang về quí kim cho đất nước.
Ủng hộ có sự can thiệp sâu của chính phủ vào các hoạt động kinh tế, nhất là trong lĩnh vực ngoại thương như: lập hàng rào thuế quan, hỗ trợ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và những chính sách bảo hộ sản xuất trong nước.
Coi việc buôn bán với nước ngoài không xuất phát từ lợi ích của hai phía mà chỉ có lợi ích của quốc gia mình. Vì thế các học giả trọng thương còn được gọi là các nhà kinh tế dân tộc chủ nghĩa.
Lợi thế tuyệt đối (Absolute Advantage)
Sau trường phái trọng thương được bổ sung hoàn chỉnh bằng lợi thế tuyệt đối của Adam Smith rồi lợi thế so sánh của David Ricardo.
Để thuận lợi trong việc nghiên cứu, các nhà kinh tế học đã giả sử một tình huống như sau:
Thế giới chỉ có 2 quốc gia và chỉ sản xuất 2 loại sản phẩm.
Hai quốc gia sử dụng công nghệ sản xuất giống nhau và thị hiếu của 02 dân tộc cũng giống nhau.
Chi phí sản xuất là cố định.
Không có chi phí vận chuyển, bảo hiểm.
Mậu dịch tự do.
Các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (lao động, vốn, nguyên vật liệu …) tự do di chuyển trong từng quốc gia nhưng gặp cản trở giữa các quốc gia.
Quan điểm của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối:
Bàn tay vô hình (the invisible hand) dẫn dắt mỗi cá nhân hướng đến lợi ích chung => chính phủ không cần can thiệp vào kinh tế, để thị trường tự quyết định. Và do thị trường cạnh tranh hoàn hảo nên người tiêu dùng và nền kinh tế có lợi khi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh.
Phân công lao động giữa các nước sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn.
Ví dụ 2.1:
Giả sử Việt Nam và Nhật Bản đều có khả năng sản xuất gạo và chip điện tử theo bảng mô tả sau:
Bảng 2.1 : Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam-Nhật Bản
Sản phẩm
Việt Nam
Nhật Bản
Cộng
Giới hạn trao đổi
Gạo (kg/giờ/người)
2
1
3
Min 1/3
Chip điện tử (cái/giờ/người)
1
3
4
Max 2/1
Chuyên môn hóa
4G
6C
Tỉ lệ mua-bán (theo 1 giờ lao động)
2/3
2/3
Lợi ích (giờ lao động)
2
1
3
Việt Nam có lợi thế về sản xuất gạo, ngược lại Nhật Bản có lợi thế sản xuất chip điện tử. Người Việt Nam sẽ tập trung sản xuất gạo, còn người Nhật thì tập trung vào sản xuất chip. Sau đó hai bên sẽ trao đổi với nhau, tính theo số giờ lao động thì Việt Nam sẽ đổi 2 kg gạo (2G) lấy 3 con chip (3C), tỉ lệ 2/3. Do đó Việt Nam sẽ có lợi vì chỉ có một giờ sản xuất nhưng có được 3C, thay vì sản xuất trong nước thì mất 3 giờ. Lợi ích của Việt Nam thu được từ trao đổi là 2 giờ lao động. Nhật cũng thu được lợi từ mua-bán là 1 giờ lao động.
Cộng lại hai nước sẽ thu lợi 3 giờ công lao động thay vì phải sử dụng 7 giờ công lao động trước đó (giảm giờ lao động 43% tức là tăng hiệu quả công việc lên 43%).
Tổng thể:
nếu 01 người Việt và 1 người Nhật dùng 1 giờ đầu tiên sản xuất gạo và giờ thứ 2 sản xuất chip thì tổng sản lượng của 2 người là: 3 kg gạo + 4 con chip.
nếu phân công lao động người Việt dùng cả 2 giờ để sản xuất gạo còn người Nhật thì sản xuất chip, lúc này tổng sản lượng của cả hai là tối đa: 4 kg gạo + 6 con chip. Thặng dư cả hai quốc gia là: 1kg gạo + 2 con chip.
Hai nước cũng có thể không đồng ý tỷ lệ trao đổi là 2/3 nhưng nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc nhỏ hơn 1/3 Nhật Bản sẽ tự sản xuất gạo hay nếu tỷ lệ mua-bán bằng hoặc lớn hơn 2/1 Việt Nam sẽ tự sản xuất chip.
Tóm lại lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith cho thấy:
Mỗi nước tập trung vào sản xuất sản phẩm có lợi thế tuyệt đối rồi trao đổi với nhau sẽ mang lại lợi ích cho cả hai.
Mậu dịch tự do sẽ làm cho thế giới sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
Tính ưu việt của chuyên môn hóa.
Từ đó Adam Smith ủng hộ một nền thương mại tự do, không có sự can thiệp của chính phủ.
Lợi thế so sánh (Comparative Advantage)
Nâng l