1. Lý do chọn đề tài
Các hợp chất chứa dị vòng isoxazole đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều tác giả bởi hoạt tính sinh học, dược tính và ứng dụng của chúng. Một số
hợp chất chứa dị vòng isoxazole đã được dùng làm thuốc như Valdecoxid,
Leflunomide dùng điều trị viêm khớp [2]. Một số dẫn xuất khác được dùng làm
thuốc kháng sinh có tác dụng ức chế các siêu vi HRV-2, CVB3 [4]; chống vi trùng
lao [7]; vi rút Herpes simplex 1 (HSV-1) [5]. Bên cạnh đó, các hợp chất chứa dị
vòng 1,3,4-oxadiazoline cũng là những hợp chất có hoạt tính sinh học như khả năng
kháng khuẩn, chống co giật, giảm đau, chống viêm và an thần, chống đông máu
Chúng tôi tiến hành tổng hợp các dẫn xuất là este, hydrazide, hydrazide N-thế
và dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazoline đi từ 4-nitroaxetophenon và axit oxalic.
Với mong muốn tìm kiếm những hợp chất mới chứa dị vòng isoxazole đồng thời
chứa những nhóm chức có hoạt tính cao.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng isoxazole, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
236
TỔNG HỢP MỘT SỐ HỢP CHẤT CHỨA DỊ VÒNG ISOXAZOLE
Dương Minh Tú
(SV năm 3, khoa Hoá học)
GVHD: TS Nguyễn Tiến Công
1. Lý do chọn đề tài
Các hợp chất chứa dị vòng isoxazole đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu
của nhiều tác giả bởi hoạt tính sinh học, dược tính và ứng dụng của chúng. Một số
hợp chất chứa dị vòng isoxazole đã được dùng làm thuốc như Valdecoxid,
Leflunomide dùng điều trị viêm khớp [2]. Một số dẫn xuất khác được dùng làm
thuốc kháng sinh có tác dụng ức chế các siêu vi HRV-2, CVB3 [4]; chống vi trùng
lao [7]; vi rút Herpes simplex 1 (HSV-1) [5]. Bên cạnh đó, các hợp chất chứa dị
vòng 1,3,4-oxadiazoline cũng là những hợp chất có hoạt tính sinh học như khả năng
kháng khuẩn, chống co giật, giảm đau, chống viêm và an thần, chống đông máu
Chúng tôi tiến hành tổng hợp các dẫn xuất là este, hydrazide, hydrazide N-thế
và dẫn xuất chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazoline đi từ 4-nitroaxetophenon và axit oxalic.
Với mong muốn tìm kiếm những hợp chất mới chứa dị vòng isoxazole đồng thời
chứa những nhóm chức có hoạt tính cao.
2. Kết quả và thảo luận
Các chất được tổng hợp dựa trên sơ đồ chuyển hoá dưới đây:
Năm học 2010 – 2011
237
O2N
O
NH - N
N
O
H
C R
Etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1) được tổng hợp qua phản ứng
ngưng tụ Claisen giữa p-nitroaxetophenon và dietyl oxalat trong môi trường bazơ
natri etylat. Trên phổ IR của (1) thấy xuất hiện các pic hấp thụ tiêu biểu: 3124cm-1
(Csp2-H), đám pic hấp thụ trong vùng 3000 - 2850cm-1 đặc trưng cho dao động hoá
trị của liên kết đơn (Csp3-H), 1728cm-1 (C=O), 1578cm-1 (C=Cthơm).
Etyl 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carboxylat (2) được tạo thành từ phản ứng
ngưng tụ của (1) và hydroxylamin. Trên phổ IR của (2) thấy có các pic hấp thụ tiêu
biểu: 3131 - 3084cm-1 (Csp2-H), 3000 - 2850cm-1 (Csp3-H), 1724cm-1 (C=O), 1602cm-
1 và 1579cm-1 (C=N và C=Cthơm). Trên phổ 1H-NMR của (2) dễ dàng nhận thấy 2 tín
hiệu đặc trưng của nhóm etyl ở vùng trường mạnh δ = 1,459ppm (3H, triplet) và δ =
4,498ppm (2H, quartet). Tín hiện có độ dịch chuyển là 7,268ppm (1H, singlet) được
quy kết cho proton của dị vòng isoxazol. Hai tín hiệu còn lại ở 8,003ppm (2H,
doublet, 3J=7,5Hz) và 8,365ppm (2H, doublet, 3J=8,0Hz) được quy kết cho các
proton của vòng benzen. Các dữ kiện trên đã xác nhận sự tạo thành của dị vòng
isoxazol và cấu trúc của sản phẩm.
Hợp chất 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide (3) được tổng hợp từ
(2) và hidrazin hydrat. Trên phổ IR chúng tôi nhận thấy sự xuất hiện của pic hấp thụ
ở tần số 3339cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm N-H, các pic hấp thụ
còn lại: 3115cm-1 (Csp2-H), 2918, 2849cm-1 (C-Hno), 1684 cm-1 (C=O), 1618cm-1 và
1514cm-1 (C=N và C=Cthơm). Trên phổ 1H-NMR xuất hiện hai tín hiệu dạng mũi đơn
tù rộng ở 4,720 và 10,150ppm có cường độ tương đối lần lượt là 2H và 1H được quy
kết cho proton của nhóm NH2 và NH. Tín hiệu có độ dịch chuyển là 7,596ppm (1H,
singlet) là của proton ở dị vòng isoxazol. Hai tín hiệu ở 8,173ppm (2H, doublet,
3J=8,5Hz) và 8,359ppm (2H, doublet, 3J=8,5Hz) được quy kết cho các proton của
vòng benzen. Qua sự phân tích phổ IR và 1H-NMR cho phép chúng tôi khẳng định
đã tổng hợp thành công chất (3) .
Trên phổ IR của các hợp chất N’-benzylidene-5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-
carbohydrazide (4a-c), chúng tôi nhận thấy pic hấp thụ của nhóm C=O xuất hiện ở
tần số thấp hơn so với hợp chất (3), có lẽ do tạo hidrazide N-thế đã làm giảm sự liên
hợp của nhóm hidrazino với nhóm cacbonyl là nguyên nhân gây ra sự dịch chuyển
này. Một số hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hidrazide N-thế được tóm tắt ở
bảng 1.
Bảng 1. Kết qủa tổng hợp và một số tín hiệu trên phổ IR của các hydrazit N-thế
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
238
Phổ 1H-NMR của các hydrazit N-thế có đầy đủ tín hiệu của các proton với
cường độ như dự kiến. Kết quả qui kết được tóm tắt ở bảng 2.
Bảng 2. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hydrazit N-thế
Tần số (cm-1)
Chất -R t
o
nc
(oC)
Hiệu
suất
O-H N-H C-H
isoxazol
C-H no C=O
C=C
C=N
4a -H 178-180 58,84% - 3287 3131
2918
2848 1678 1607
4b
-
OCH3
180-182 60,52% - 3302 3134 2918 2839 1680 1599
4c -OH 180-182 60,50% 3575 3289 3136
2972
2931 1678 1599
Tín hiệu (δ, ppm và J,Hz) Vị trí
H 4-OCH3 4-OH
1, 2
(2H)
8,377ppm
(doublet, 3J=9)
8,406ppm
(doublet, 3J=9)
8,239ppm
(doublet, 3J=8,5)
3,4
(2H)
8,230ppm
(doublet, 3J=8,5)
8,259ppm
(double, 3J=9)
8,390ppm
(doublet, 3J=8,5)
5
(1H)
7,753ppm
(singlet)
7,792ppm
(singlet)
7,741ppm
(singlet)
6
(1H)
12,325ppm
(singlet)
12,259ppm
(singlet)
9,977ppm
(singlet)
7
(1H)
8,521ppm
(singlet)
8,413ppm
(singlet)
8,414ppm
(singlet)
Năm học 2010 – 2011
239
Hợp chất 4-{3-acetyl-5-[5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-yl]-2,3-dihydro-1,3,4-
oxadiazol-2-yl}phenyl acetate (5)
Hợp chất (5) được tổng hợp qua phản ứng giữa hợp chất (4c) với anhydrit
axetic. Trên phổ IR của (5) không còn thấy sự xuất hiện của pic –NH ở tần số
3300cm-1 như các hợp chất hydrazit N-thế, ngoài ra còn thấy một số pic hấp thụ đặc
trưng: 3080cm-1 và 3129cm-1 (Csp2-H); 3000 – 2850cm-1(Csp3-H); 1755cm-1, 1676cm-
1 (C=O); 1576cm-1, 1522cm-1 (C=N và C=C). Trên phổ 1H-NMR của (5) xuất hiện
tín hiệu có độ dịch chuyển 2,280ppm (3H, singlet) được quy kết cho H6. Tín hiện
của proton H12 có dạng singlet ở 2,505ppm (3H). Tín hiệu của proton H7 có độ dịch
chuyển 7,303ppm (1H, singlet). Do sự hình thành dị vòng 1,3,4-oxadiazoline nên tín
hiệu này có sự dịch chuyển về vùng trường mạnh so với tín hiệu của H7 ở hợp chất
(4c). Tín hiệu có độ dịch chuyển 7,922ppm (1H, singlet) được quy kết cho proton ở
dị vòng isoxazol. Còn lại bốn tín hiện dạng doublet lần lượt là 8,285ppm (2H,
doublet, 3J=9Hz, H3,4); 8,387ppm (2H, doublet, 3J=9Hz, H1,2) và 7,231 ppm (2H,
doublet, 3J=8,5Hz, H9,10); 7,584ppm (2H, doublet, 3J=8,5Hz, H8,11) lần lượt được
quy kết. Từ các dữ kiện trên đã xác nhận sự hình thành của dị vòng 1,3,4-
oxadiazoline.
3. Thực nghiệm
Tổng hợp dietyl oxalat: Cho 42g (COOH)2 rắn vào bình cầu 500ml, thêm tiếp
82 ml C2H5OH và 90 ml benzen. Lắp ống gạn và đun hồi lưu (dùng benzen làm chất
lôi cuốn hơi nước). Đun hỗn hợp phản ứng đến khi không còn nước tách ra thì
ngừng (thời gian phản ứng khoảng 14 - 15 giờ). Lắp sinh hàn xuôi cất loại benzen ở
8,11
(2H)
7,726ppm
(multiplet)
7,690ppm
(doublet, 3J=9)
7,574ppm
(doublet, 3J=8)
9,10
(2H)
7,040ppm
(doublet, 3J=9)
6,851ppm
(doublet, 3J=8)
12
7,458ppm
(multiplet)
3,206ppm
(singlet)
12,121ppm
(singlet)
O2N
O
C
NN
O
N
C
COCH3
H
OCOCH3
1
2
4
3
5
6
7
8 9
12
1011
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
240
nhiệt độ 80oC, thu sản phẩm este ở nhiệt độ khoảng 184-186oC. Este thu được là
chất lỏng không màu. Hiệu suất 86%.
Tổng hợp etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1): Cho vào bình cầu
100ml hỗn hợp gồm 1,15g natri và 35ml etanol khan. Khuấy hỗn hợp trên máy
khuấy từ đến khi hoà tan hết lượng natri. Sau đó cho từ từ 8,26g p-nitroaxetophenon
vào bình phản ứng đến khi gần tan hết, thêm tiếp 6,7ml dietyl oxalat. Khuấy hỗn
hợp trong 8 giờ, sau đó để hỗn hợp yên trong 24 giờ. Làm lạnh và cho hỗn hợp vào
100ml dung dịch axit HCl 2M. Lọc lấy chất rắn màu nâu đỏ, kết tinh bằng etanol.
Sản phẩm tinh khiết là chất rắn màu nâu đỏ, nóng chảy 115-116oC. Hiệu suất 48,2%.
Tổng hợp etyl 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carboxylat (2): Cho vào bình cầu
100ml hỗn hợp 2,65g etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat và 0,9g
hydroxylamin. Thêm lượng vừa đủ etanol tuyệt đối để hòa tan hoàn toàn hỗn hợp
trên. Đun hồi lưu hỗn hợp trong 4 giờ. Để nguội, lọc chất rắn màu vàng tách ra. Kết
tinh lại bằng dioxan. Sản phẩm tinh khiết là chất rắn dạng tinh thể màu vàng nhạt,
nóng chảy ở 181-182oC. Hiệu suất 53,7%.
Tổng hợp 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide (3): Cho 1,8g etyl 5-
(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carboxylat vào bình cầu 100ml thêm lượng vừa đủ dung
dịch chứa hỗn hợp dioxan: etanol (2:1) để hoà tan hết chất rắn, thêm 4ml hydrazin
hydrat 80%. Lắp sinh hàn ngược đun hồi lưu trong 6 giờ. Để nguội và làm lạnh dung
dịch sau khi đun trong 24 giờ, lọc chất rắn màu vàng tách ra, kết tinh lại bằng
dioxan. Sản phẩm tinh khiết là chất rắn dạng tinh thể màu vàng cam, nóng chảy ở
170-172oC. Hiệu suất 47%.
Tổng hợp các N’-benzylidene-5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide
(4a-c): Cho 0,5g 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide vào bình cầu 100ml
thêm lượng vừa đủ dioxan và 0,22g andehit thơm. Lắp sinh hàn ngược đun hồi lưu
dung dịch trên trong 4 giờ. Để nguội dung dịch sau khi đun trong 24 giờ, lọc chất
rắn màu vàng tách ra. Kết tinh lại chất rắn thu được bằng dung dịch hỗn hợp dioxan
và DMF(1:1).
Tổng hợp 4-{3-acetyl-5-[5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-yl]-2,3-dihydro-1,3,4-
oxadiazol-2-yl}phenyl acetate (5): Cho 1,5g N’-(4-hydroxybenzylidene)-5-(4-
nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide và 8ml (CH3CO)2O vào bình cầu 100ml.
Lắp sinh hàn ngược rồi đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 4 giờ. Sau khi để nguội
đổ hỗn hợp phản ứng vào một cốc nước lạnh sẽ thấy có chất rắn đóng dưới đáy cốc.
Sau đó rửa sạch chất rắn bằng nước lạnh, kết tinh lại chất rắn bằng DMF. Sản phẩm
tinh khiết là chất rắn dạng tinh thể màu vàng, nóng chảy ở 179-181oC. Hiệu suất
50,2%.
4. Kết luận
Trong đề tài “Tổng hợp một số hợp chất chứa dị vòng isoxazole”. Chúng tôi
đã tiến hành tổng hợp thành công các hợp chất:
Năm học 2010 – 2011
241
- Etyl 4-(4-nitrophenyl)-2,4-dioxobutanoat (1),
- Etyl 5-(4-nitrophenyl)isoxazol-3-cacboxylat (2),
- 5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide (3),
- N’-benzylidene-5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide (4a),
- N’-(4-methoxybenzylidene)-5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide
(4b),
- N’-(4-hydroxybenzylidene)-5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-carbohydrazide
(4c),
- 4-{3-acetyl-5-[5-(4-nitrophenyl)isoxazole-3-yl]-2,3-dihydro-1,3,4-oxadiazol-
2-yl}phenyl acetate (5).
Tất cả các chất đã tổng hợp đều được xác định các tính chất vật lý (nhiệt độ
nóng chảy, trạng thái, màu sắc, tính tan, dung môi kết tinh, ) và phân tích cấu trúc
phân tử bằng các phương pháp phổ IR và 1H-NMR. Từ đó cho phép khẳng định đã
tổng hợp thành công các chất hoàn toàn phù hợp với công thức dự kiến.
Các hợp chất (4a), (4b), (4c), (5) chưa được thấy trong các tài liệu tham khảo.
Đặc biệt trong chất (5) có chứa đồng thời 2 dị vòng isoxazole và 1,3,4-oxadiazoline
với hi vọng mang hoạt tính sinh học cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh lý học nội khoa, Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế.
2. Kamal M. Dawood, Hassan Abdel-Gawad, Hana A. Mohamed, Farid A. Badria
(2005), “Synthesis, anti - HSV-1 and cytotoxix activities of some new pyrazole and
isoxazole-based heterocycles”, Medicinal Chemistry Research.
3. J. A. Joule and K. Mills, Heterocyclic Chemistry - 1,2-Azoles: pyrazoles,
isothiazoles, isoxazoles reaction and synthesis.
4. Alan R. Katritzky (1963), Advances in heterocyclic chemistry, Academic Press.
5. A. Vadim Makarov, Olga B. Riabova, Vladimir G. Granik, Wutzler Peter and
Schmidtke (2005), Journal of Antimicrobial Chemotherapy.
6. Phan Thanh Sơn Nam (2010), Hoá dị vòng, Nxb Y học, Nxb ĐHQG TPHCM.
7. Ravindra et al (2006), “Synthesis of 1,3,4- oxadiazoles”, Indian J Chem, Sec B,
page 2507 – 2511.