1. Đặt vấn đề
Coumarin và các dẫn xuất là các hợp chất hữu cơ quan trọng, có nhiều
ứng dụng. Ngoài ra, coumarin và các dẫn xuất của nó còn có nhiều hoạt tính
sinh học [1] như chống giun sán, an thần, làm thuốc trừ sâu và có tính
chống đông máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy 7-hydroxy-4-
metylcoumarin có hoạt tính sinh học khá cao. Báo cáo này trình bày kết quả
kết quả tổng hợp 7-hydroxy-4-metylcoumarin và một số dẫn xuất este,
hydrazit, hydrazit N-thế của 7-hydroxy-4-metylcoumarin.
6 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp một số hydrazit n-thế của axit (4-metylcoumarin-7-yloxy) axetic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm học 2008 – 2009
54
TỔNG HỢP MỘT SỐ HYDRAZIT N-THẾ
CỦA AXIT (4-METYLCOUMARIN-7-YLOXY) AXETIC
Đỗ Hữu Đức
Sinh viên năm 2, Khoa Hoá học
GVHD: TS. Nguyễn Tiến Công
1. Đặt vấn đề
Coumarin và các dẫn xuất là các hợp chất hữu cơ quan trọng, có nhiều
ứng dụng. Ngoài ra, coumarin và các dẫn xuất của nó còn có nhiều hoạt tính
sinh học [1] như chống giun sán, an thần, làm thuốc trừ sâu và có tính
chống đông máu. Các nghiên cứu gần đây cho thấy 7-hydroxy-4-
metylcoumarin có hoạt tính sinh học khá cao. Báo cáo này trình bày kết quả
kết quả tổng hợp 7-hydroxy-4-metylcoumarin và một số dẫn xuất este,
hydrazit, hydrazit N-thế của 7-hydroxy-4-metylcoumarin.
2. Thực nghiệm
7-hydroxy-4-metylcoumarin (1) được tổng hợp theo phương pháp đã
được mô tả trong tài liệu [2]
Tổng hợp etyl 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetat: Hòa tan 0,01 mol 7-
hydroxy-4-metylcoumarin (1), 0,01 mol etyl cloroaxetat và 2,0 gam kali
cacbonat khan vào bình cầu 100ml có sẵn 20ml axeton khan. Vừa khuấy
vừa đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng trong 6h. Sau khi làm nguội, rót hỗn hợp
phản ứng vào nước lạnh, lọc lấy kết tủa đem kết tinh lại trong etanol-nước.
Sản phẩm ở dạng tinh thể màu trắng có nhiệt độ nóng chảy 103-1040C.
Hiệu suất 48%.
Tổng hợp 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetohydrazit: Hòa tan 0,01 mol
este etyl 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetat trong etanol, thêm 0,03 mol
hydrazin hydrat 90%, lắc đều và để yên trong 24h ở nhiệt độ phòng. Lọc lấy
kết tủa, kết tinh lại trong etanol-nước. Sản phẩm kết ở dạng tinh thể màu
trắng có nhiệt độ nóng chảy 204-2050C. Hiệu suất 71%.
Tổng hợp các N-benzyliden-4-metylcoumarin-7-yloxyaxetohydrazit:
Hòa tan 0,001 mol 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetohydrazit trong etanol,
thêm 0,001 mol dẫn xuất andehit thơm, rồi đun hồi lưu trong 2h. Sau đó để
nguội, lọc lấy kết tủa và kết tinh lại bằng DMF.
3. Kết quả và Thảo luận
7-hydroxy-4-metylcoumarin và các dẫn xuất được tổng hợp theo sơ đồ
sau:
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
55
7-hydroxy-4-metylcoumarin (1) được tổng hợp qua phản ứng ngưng
tụ Pechmann giữa resorcinol và etyl axetoaxetat khi có mặt H2SO4 đặc ở 5-
100C. Trên phổ IR có đám pic hấp thụ tù, rộng ở 3497cm-1 đặc trưng cho
giao động hóa trị của nhóm OH, các pic hấp thụ khác: 3111cm-1 (C-H
thơm), 2950cm-1 (C-H no), 1670cm-1 (C=O), 1606cm-1 (C=C thơm). Phổ
1H-NMR xuất hiện các tín hiệu ở 10,51ppm (1H, board, HO), 7,57ppm
(1H, doublet, J=9Hz, H5), 6,79ppm (1H, doublet-doublet, J1=2Hz, J2=8Hz,
H6), 6,69ppm (1H, doublet, J=2Hz, H8), 6,11ppm (1H, singlet, H3),
2,35ppm (3H, singlet, H4). Các dữ kiện trên đã xác nhận cấu trúc của sản
phẩm.
Cho (1) tác dụng với etyl cloroaxetat trong axeton với sự có mặt của
K2CO3. để tạo thành sản phẩm (2) Trên phổ IR của sản phẩm (2) không còn
đám pic hấp thụ đặc trưng của nhóm –OH ở 3497cm-1, đồng thời thấy xuất
hiện các pic hấp thụ ở 3061cm-1 (C-H anken, aren), 2982cm-1 (C-H ankan),
1748cm-1 (C=O este), 1717cm-1 (C=O lacton), 1610cm-1 (C=C). phổ 1H-
NMR có các tín hiệu: 7,68ppm (1H, doublet, J=8Hz, H5), 6,98ppm (1H,
doublet, J=8Hz, H6), 6.97ppm (1H, singlet, H8), 6,21ppm (1H, singlet, H3),
4,92ppm (2H, singlet, -CH2O-), 4,18ppm (2H, quartet, J=8Hz, -CH2-CH3),
2,39ppm (3H, singlet, H4a), 1,22ppm (3H, triplet, J=8Hz, CH3CH2-). So với
phổ 1H-NMR của hợp chất (1) (xem hình 3), trên phổ 1H-NMR của (2) có
sự chuyển dịch tín hiệu của các proton trên vòng benzopyran của este về
phía trường yếu so với tín hiệu của proton tương ứng ở hợp chất (1) cho
Năm học 2008 – 2009
56
thấy nhóm thế C2H5OC(O)CH2– đã hút electron từ nhân benzopyran về
phía nó.
Để tránh sự phá vỡ vòng pyron khi hydrazit hóa este, chúng tôi đã tiến
hành phản ứng ở nhiệt độ thường và đã thu được hydrazit (3). Trên phổ IR
của sản phẩm thu được thấy xuất hiện các pic hấp thụ ở 3310cm-1, 3268cm-1
(-NH-NH2), 3062cm-1 (C-H thơm), 1728cm-1 (C=O), 1676cm-1 (C=O
lacton), 1611cm-1 (C=C thơm). Tiếp tục chuyển hóa hydrazit (3) qua phản
ứng ngưng tụ của nó với andehit thơm, chúng tôi thu được 2 hydrazit N-thế
(4) và (5). Một số pic hấp thụ đặc tiêu biểu trên phổ IR của các hydrazit N-
thế được dẫn ra ở bảng 1
Bảng 1: Một số pic hấp thụ tiêu biểu trên phổ IR của các hydrazit
N-thế
Tần số (cm-1)
Chất X
υN-H υC-H chưa no υC-H no υC=O υC=C
D1 4-N(CH3)2 3316 3095 2915
1707
1687
1618
D2 2-NO2 3295 3088 1920
1719
1697
1611
Phổ 1H-NMR của các hydrazit N-thế có đầy đủ tính hiệu của các
proton với cường độ như dự kiến. Kết quả được tóm tắt ở bảng 2.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
57
Bảng 2: Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hydrazit N-thế:
O
CH3
OO
C
O
H
N
N C
H
H2C N(CH3)2
1 2
3
45
6
7 8
9
10
11
12
13
14 15
16
1718
O
CH3
OO
C
O
H
N
N C
H
H2C
1 2
3
45
6
7 8
9
10
11
12
13
14 15
16
1718
O2N
Vị trí Tín hiệu (, ppm) Vị trí Tín hiệu (, ppm)
3
(1H)
6,23 (singlet)
6,21 (singlet)
3
(1H)
6,21 (singlet)
4a
(3H)
2,37 (singlet)
2,36 (singlet)
4a
(3H)
2.41 (singlet)
5
(1H)
7,73 (doublet, J=9,0Hz)
7,69 (doublet, J=8,5Hz)
5
(1H)
7,73 (doublet,
J=8,5Hz)
6
(1H)
7,04 (doublet-doublet)
7,00 (doublet-doublet)
6
(1H)
7,05 (doublet-doublet)
8
(1H)
6,97 (doublet, J=2,5Hz)
6,94 (doublet, J=2,5Hz)
8
(1H)
7,01 (doublet, J=5Hz)
6,99 (doublet, J=5Hz)
9
(2H)
5,24 (singlet)
4,76 (singlet)
9
(2H)
5,28 (singlet)
4,84 (singlet)
11
(1H)
11,34 (singlet)
11,29 (singlet)
11
(1H)
11,93 (singlet)
11,88 (singlet)
12
(1H)
8,17 (singlet)
7,89 (singlet)
12
(1H)
8,75 (singlet)
8,40 (singlet)
14, 18
(2H)
7,52 (doublet, J=9,0Hz)
7,50 (doublet, J=8,5Hz)
14
(1H)
_
15, 17 6,75 (doublet, J=9,0Hz) 15 8,14 (doublet,
Năm học 2008 – 2009
58
(2H) 6,73(doublet, J=8,5Hz) (1H) J=7,5Hz)
16a
(6H)
2,97 (singlet)
2,96 (singlet)
16
(1H)
7,68 (doublet-doublet)
17
(1H)
8,06 (doublet-doublet)
18
(1H)
7,80 (doublet,
J=6,0Hz)
7,79 (doublet,
J=6,0Hz)
Điều này xác nhận sự tạo thành của các hydrazit N-thế. Sự xuất hiện 2
bộ tín hiệu trên phổ 1H-NMR cho thấy các hydrazit N-thế cũng tồn tại ở 2
cấu dạng syn-anti xung quanh trục liên kết –C(CO)-NH như trong một số
tài liệu đã mô tả.
4. Kết luận
Thông qua việc thực hiện đề tài, chúng tôi đã tổng hợp được 5 chất:
1) 7-hydroxy-4-metylcoumarin (1)
2) Este etyl 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetat (2)
3) 4-metylcoumarin-7-yloxyaxetohydrazit (3)
4) N’-(4-dimetylaminobenzyliden)-4-metylcoumarin-7-yloxy-
axetohydrazit (4)
5) N’-(2-nitrobenzyliden)-4-metylcoumarin-7-yloxy-axetohydrazit (5)
Trong đó có các hợp chất (2), (3), (4) và (5) chưa thấy trong các tài
liệu tham khảo. Cấu trúc của các chất đều được xác nhận qua phổ IR và 1H-
NMR.
Kỷ yếu Hội nghị sinh viên NCKH
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Kifah S. M. Salih, Khadejeh H. A. Al-Zghoul, Mohammad S.
Mubarak and Mikdad T. Ayoub (2005), “Synthesis of
coumarinsulfonamides with potential pharmacological interest”, J.
Saudi Chem. Soc, Vol. 9, No. 3; pages 623-630.
[2]. M.A. Al-Haiza, M.S.Mostafa and M.Y El-Kady (2005).
“Preparation of some new coumarin derivatives with biology
activity”. Scientific Journal of King Faisal University, Vol.6, No.1,
pp. 76-94.
[3]. Valery F. Traven (2004), “New Synthetic Routes to
Furocoumarins and their Analogs: A review”, Molecules, 9, pages
50-66.
[4]. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương
pháp phổ nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXBgiáo dục.
[5]. Nguyễn Minh Thảo (2001), Hóa học các hợp chất dị vòng,
NXBgiáo dục, tr.73-78; 98-99.
[6]. Nguyễn Thị Hoài Thu (2006), Tổng hợp một số 4-
iođothymyloxyaxetohiđrazon., Khoá luận tốt nghiệp, ĐHSP
TP.HCM.