1. MỞ ĐẦU
Nhờ có nhiều tính chất quý báu mà phức chất caboxylat thơm của các nguyên tố
đất hiếm luôn thu hút đƣợc sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học [1, 2,
3]. Các phức chất này đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ: chế tạo các vật liệu từ, vật liệu siêu dẫn, vật liệu phát hu nh quang.[4, 5, 6].
Với mục đích góp phần nghiên cứu vào lĩnh vực các cacboxylat thơm của đất
hiếm, trong công trình này chúng tôi trình bày kết quả tổng hợp và nghiên cứu
tính chất phức chất 2-phenoxybenzat của một số nguyên tố đất hiếm nặng.
8 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 891 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng hợp và nghiên cứu tính chất phức chất một số nguyên tố đất hiếm nặng với axit 2-Phenoxybenzoic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
63
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 4/2014
TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT PHỨC CHẤT
MỘT SỐ NGUYÊN TỐ ĐẤT HIẾM NẶNG VỚI AXIT 2-PHENOXYBENZOIC
Đến tòa soạn 1 - 6 – 2014
Nguyễn Thị Hiền Lan, Nguyễn Quỳnh Giang
Khoa Hóa học, trường ĐH Sư Phạm – ĐH Thái Nguyên
SUMMARY
PREPARARION AND STUDY ON CHARACTERIZATION OF COMPLEXES
OF SOME HEAVY RARE-EARTH ELEMENTS WITH 2- PHENOXYBENZOIC ACID
The complexes of heavy rare earth ions with 2-phenoxybenzoic acid have been
synthesized. The characteristics of the rare earth complexes Ln(Pheb)3 (Ln
3+
: Tb
3+
,
Dy
3+
, Ho
3+
, Yb
3+
; Pheb
-
: 2-phenoxybenzoate) have been performed by elemetal analysis,
IR, thermal analysis and mass-spectroscopy methods. IR spectra of the complexes
showed that carboxyl of 2-phenoxybenzoic acid coordinated to earth ions. Mass-
spectroscopy showed that the 2-phenoxybenzoates are monomes Ln(Pheb)3. TG-
curves indicate that the complexes are stable up to a temperature of about 403-488
0
C.
The thermal separation of the 2-phenoxybenzoates was supposed as follows:
Tb(Pheb)3
0403 479 C Tb2O3
Dy(Pheb)3
0420 481 C Dy2O3
Ho(Pheb)3
0451 474 C Ho2O3
Yb(Pheb)3
0488 C Yb2O3
1. MỞ ĐẦU
Nhờ có nhiều tính chất quý báu mà phức
chất caboxylat thơm của các nguyên tố
đất hiếm luôn thu hút đƣợc sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà khoa học [1, 2,
3]. Các phức chất này đƣợc ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ: chế tạo các vật liệu từ, vật liệu siêu
dẫn, vật liệu phát hu nh quang...[4, 5, 6].
Với mục đích góp phần nghiên cứu vào
lĩnh vực các cacboxylat thơm của đất
hiếm, trong công trình này chúng tôi
trình bày kết quả tổng hợp và nghiên cứu
tính chất phức chất 2-phenoxybenzat của
một số nguyên tố đất hiếm nặng.
2. THỰC NGHIỆM
1. Tổng hợp các phức chất 2-
phenoxybenzoat đất hiếm
64
Các 2-phenoxybenzoat đất hiếm đƣợc
tổng hợp mô phỏng theo tài liệu [7]: Hòa
tan một lƣợng xác định axit 2-
phenoxybenzoic (HPheb) trong dung
dịch NaOH 0,1M theo tỉ lệ mol HPheb
: NaOH = 1:1, hỗn hợp đƣợc khuấy trên
máy khuấy từ trong khoảng 1,5 giờ cho
đến khi thu đƣợc dung dịch natri 2-
phenoxybenzoat (NaPheb) trong suốt.
Thêm từ từ một lƣợng dung dịch LnCl3
0,1M (Ln: Tb, Dy, Ho, Yb) vào dung
dịch natri 2-phenoxybenzoat theo tỉ lệ
mol LnCl3 : NaPheb = 1 : 3. Hỗn
hợp đƣợc khuấy trên bếp khấy từ ở 600C,
pH 6. Sau khoảng 2 giờ, tinh thể phức
chất từ từ tách ra. Lọc, rửa và làm khô
phức chất trong bình hút ẩm đến khối
lƣợng không đổi. Hiệu suất tổng hợp đạt
80-85 %. Các phức chất có mầu đặc
trƣng của ion đất hiếm.
2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Hàm lƣợng đất hiếm đƣợc xác định bằng
phƣơng pháp chuẩn độ complexon với
chất chỉ thị Arsenazo III.
Phổ hấp thụ hồng ngoại đƣợc ghi trên
máy Impact 410 – Nicolet (Mỹ), trong
vùng 400÷4000 cm
-1. Mẫu đƣợc chế tạo
bằng cách nghiền nhỏ và ép viên với
KBr, thực hiện tại Viện Hóa học, Viện
Hàn Lâm KH và CN Việt Nam
Giản đồ phân tích nhiệt đƣợc ghi trên
máy DTG – 60H trong môi trƣờng
không khí. Nhiệt độ đƣợc nâng từ nhiệt
độ phòng đến 8000C với tốc độ đốt nóng
10
0
C/phút, thực hiện tại Khoa Hóa Học,
Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Hà Nội.
Phổ khối lƣợng đƣợc ghi trên máy
LC/MS – Xevo TQMS, hãng Water
(Mỹ), nguồn ion: ESI, nhiệt độ khí làm
khô 325
0C, áp suất khí phun: 30 psi,
thực hiện tại Viện Hóa học, Viện Hàn
Lâm KH và CN Việt Nam.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích nguyên tố, phổ hấp thụ
hồng ngoại, phân tích nhiệt và phổ khối
lƣợng của các phức chất đƣợc trình bày
ở các bảng 1, 2, 3 và 4 tƣơng ứng. Hình
1 là phổ hồng ngoại của HPheb và
Tb(Pheb)3, hình 2 là giản đồ phân tích
nhiệt của Ho(Pheb)3 và Yb(Pheb)3, hình
3 là phổ khối lƣợng của Ho(Pheb)3 và
Yb(Pheb)3
Bảng 1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại trong các phức chất
stt Công thức giả định
của các phức chất
Hàm lƣợng ion kim loại
trong các phức chất
Lý thuyết (%) Thực nghiệm (%)
1
Tb(Pheb)3 19,95 19,88
2
Dy(Pheb)3 20,26 20,31
3
Ho(Pheb)3 20,55 20,63
4
Yb(Pheb)3 21,31 21,63
Các kết quả ở bảng 1 cho thấy hàm
lƣợng đất hiếm trong các phức chất xác
định bằng thực nghiệm tƣơng đối phù
hợp với công thức giả định.
Trong phổ hồng ngoại của các phức chất
đều xuất hiện các dải có cƣờng độ mạnh ở
vùng (1531 ÷ 1585) cm
-1, dải này đƣợc
quy gán cho dao động hóa trị bất đối xứng
65
của nhóm -COO-. Các dải này đã dịch
chuyển về vùng có số sóng thấp hơn so
với vị trí tƣơng ứng của nó trong phổ
hấp thụ hồng ngoại của HPheb (1688
cm
-1). Điều đó chứng tỏ, trong các phức
chất không còn nhóm -COOH tự
do, mà đã hình thành sự phối trí của phối
tử với ion đất hiếm qua nguyên tử oxi
của nhóm -COO- làm cho liên kết C=O
trong phức chất bị yếu đi. Trong phổ hấp
thụ hồng ngoại của các phức chất giá trị
as(coo ) s(coo )
( ) vào khoảng
100 cm
-1, chúng tôi giả thiết khuynh
hƣớng phối trí vòng hai càng là đặc
trƣng trong các 2-phenoxybenzoat đất
hiếm [8].
Bảng 2. Các dải hấp thụ đặc trưng trong phổ hấp thụ hồng ngoại của các hợp chất (, cm-1)
Stt Hợp chất v(COOH) νas(COO-) νs(COO-) v(CH)
1 HPheb 1688
3064
2823
2653
2 Tb(Pheb)3 _
1585 1481
3067
1534 1411
3 Dy(Pheb)3 _
1585 1480 3076
1531 1410 2934
4 Ho(Pheb)3 _
1583 1481
3081
1536 1412
5
Yb(Pheb)3 _ 1582 1483 3064
Hình 1: Phổ hấp thụ hồng ngoại của
a) HPheb
b) Tb(Pheb)3
(a) (b)
66
Các dải hấp thụ trong vùng (1410 ÷
1483) cm
-1
đƣợc quy gán cho dao động
hóa trị đối xứng của nhóm -COO-. Đặc
trƣng trong phổ hồng ngoại của các 2-
phenoxybenzoat đất hiếm là hiện tách
dải phổ tƣơng ứng với các dao động hóa
trị bất đối xứng và đối xứng của nhóm -
COO
-
Các dải trong vùng (2934 † 3081) cm-1 thuộc
về dao động hóa trị của nhóm -CH trong
vòng benzen.
Bảng 3. Kết quả phân tích nhiệt của các phức chất
Stt Phức chất
Nhiệt độ
tách cấu tử
(
0
C)
Hiệu ứng
nhiệt
Cấu tử
tách
Phần còn
lại
Phần trăm mất
khối lƣợng
Lý
thuyết
(%)
Thực
nghiệm
(%)
1 Tb(Pheb)3
403 Tỏa nhiệt
Phân hủy
và cháy
Tb2O3 77,06 80,97 446 Tỏa nhiệt
479 Tỏa nhiệt
2 Dy(Pheb)3
420 Tỏa Nhiệt
Phân hủy
và cháy
Dy2O3 76,75 80,60 472 Tỏa Nhiệt
481 Toả nhiệt
3 Ho(Pheb)3
474 Tỏa Nhiệt Phân hủy
và cháy
Ho2O3 76,49 77,37
451 Tỏa Nhiệt
4 Yb(Pheb)3 488 Toả nhiệt Cháy Yb2O3 76,26 76,94
Hình 2. Giản đồ phân tích nhiệt của các phức chất
a) Ho(Pheb)3
b) Yb(Pheb)3
(a) (b)
67
Nghiên cứu giản đồ phân tích nhiệt của
bốn phức chất thấy rằng, ở dƣới 4030C
không xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt trên
đƣờng DTA và hiệu ứng mất khối lƣợng
trên đƣờng TGA. Kết quả này hoàn toàn
phù hợp với dữ liệu phổ hấp thụ hồng
ngoại rằng các phức chất đều ở trạng thái
khan, không chứa nƣớc. Từ (403 –
488
0C) là các hiệu ứng tỏa nhiệt tƣơng
ứng với các hiệu ứng giảm khối lƣợng
trên đƣờng TGA. Các hiệu ứng nhiệt này
ứng với quá trình cháy của các phức chất
tạo ra sản phẩm cuối cùng là các oxit
đất hiếm Ln2O3. Từ bảng 3 cho thấy
phần trăm mất khối lƣợng tính theo lý
thuyết phù hợp với kết quả thực nghiệm.
Từ đó có thể giả thiết sơ đồ phân hủy
nhiệt của các phức chất nhƣ sau:
Tb(Pheb)3
0403 479 C Tb2O3
Dy(Pheb)3
0420 481 C Dy2O3
Ho(Pheb)3
0451 474 C Ho2O3
Yb(Pheb)3
0488 C Yb2O3
Hình 3. Phổ khối lượng của:
a) Ho(Pheb)3
b) Yb(Pheb)3
(b)
(a)
68
Bảng 4. Các mảnh ion giả thiết trong phổ khối lượng của các phức chất
TT Phức chất m/z Mảnh ion
Tần
suất
(%)
1
Tb(Pheb)3
(M=797)
798 [Tb(Pheb)3+ H
+
]
+
44
702 [Tb(Pheb)2(Pheb-C6H5O) + H
+
]
+
14
691 [Tb(Pheb)(Pheb-O)(Pheb-C6H5O)+H
+
]
+
73
625 [Tb(Pheb)(Pheb-C6H5)(Pheb-C6H5O)-H
+
]
+
12
584 [Tb(Pheb)2 +H
+
]
+
62
490 [Tb(Pheb)(Pheb-C6H5O)+H
+
]
+
14
2
Dy(Pheb)3
(M = 801)
802 [Dy(Pheb)3 +H
+
]
+
85
695 [Dy(Pheb)(Pheb-O)(Pheb-C6H5O) +H
+
]
+
41
629 [Dy(Pheb)(Pheb-C6H5)(Pheb-C6H5O)-H
+
]
+
16
616 [Dy(Pheb)(Pheb-C6H5O)2+H
+
]
+
28
587 [Dy(Pheb)2 + H
+
]
+
11
529 [Dy(Pheb-C6H5O)3 - H
+
]
+
100
509 [Dy(Pheb)(Pheb-C6H5) - H
+
]
+
85
3
Ho(Pheb)3
(M = 803)
804 [Ho(Pheb)3+H
+
]
+
65
697 [Ho (Pheb)(Pheb-O) (Pheb-C6H5O) +H
+
]
+
70
631 [Ho(Pheb)(Pheb-C6H5) (Pheb-C6H5O) - 2H
+
]
+
17
617 [Ho(Pheb)(Pheb-C6H5O)2 - H
+
]
+
22
590 [Ho(Pheb)2]
+
13
510 [Ho(Pheb)(Pheb-C6H5) - 3H
+
]
+
51
377 [Ho(Pheb)]
+
13
4
Yb(Pheb)3
(M = 812)
813 [Yb(Pheb)3 + H
+
]
+
64
705 [Yb(Pheb)(Pheb-O)(Pheb-C6H5O) + H
+
]
+
34
640 [Yb(Pheb)(Pheb-C6H5)(Pheb-C6H5O) ]
+
13
621 [Yb(Pheb)(Pheb-C6H5O)2 - H
+
]
+
32
597 [Yb(Pheb)2]
+
6
514 [Yb(Pheb)(Pheb-C6H5) - 5H
+
]
+
80
382 [Yb(Pheb) - 4H
+
]
+
14
69
Giả thiết về các mảnh ion đƣợc tạo ra
trong quá trình bắn phá của các phức
chất dựa trên quy luật chung về quá
trình phân mảnh của các cacboxylat đất
hiếm [9].
Trên phổ khối lƣợng của các phức chất
đều xuất hiện pic có m/z lớn nhất lần lƣợt
bằng 798, 802, 804 và 813 tƣơng ứng với
các phức chất 2 - phenoxybenzoat của
Tb
3+
, Dy
3+
, Ho
3+
và Yb
3+. Các giá trị này
ứng đúng với công thức phân tử
[Ln(Pheb)3 + H
+
]
+
(Ln
3+
: Tb
3+
; Dy
3+
;
Ho
3+
; Yb
3+
; Pheb
-
: 2-phenoxybenzoat)
của các phức chất. Điều đó chứng tỏ,
trong điều kiện ghi phổ, các phức chất tồn
tại ở trạng thái monome với công thức
phân tử Ln(Pheb)3.
Trên phổ khối lƣợng của các phức chất,
các pic ion phân tử có cƣờng độ tƣơng
đối lớn, điều đó chứng tỏ các ion phân tử
là tƣơng đối bền trong điều kiện ghi phổ.
Nghiên cứu phổ khối lƣợng của các phức
chất thấy rằng thành phần pha hơi của bốn
phức chất là tƣơng tự nhau, đều gồm sự
xuất hiện của ba ion mảnh có công thức
chung:[Ln(Pheb)(Pheb-O)(Pheb-C6H5O)
+H
+
]
+
; [Ln(Pheb)2+H
+
]
+
và
[Ln(Pheb)(Pheb-C6H5)(Pheb-C6H5O)-H
+
]
+
(Ln
3+
: Tb
3+
, Dy
3+
, Ho
3+
, Yb
3+). Trừ phức
chất tecbi 2-phenoxybenzoat, trong pha
hơi của ba phức chất còn lại cũng đều xuất
hiện ion mảnh [Ln(Pheb)(Pheb-O)2 + H
+
]
(Ln
3+
: Dy
3+
, Ho
3+
, Yb
3+
).
Tuy nhiên, trong mỗi phức chất tần suất
có mặt của các loại ion mảnh là khác
nhau. Đối với phức chất tecbi 2-
phenoxybenzoat và dysprozi 2-
phenoxybenzoat, trong pha hơi, chiếm
tần suất lớn nhất là ion mảnh
[Tb(Pheb)(Pheb-O)(Pheb-C6H5O)+H
+
]
+
và ion mảnh [Dy(Pheb-C6H5O)3-H
+
]
+
.
Còn đối với phức chất honmi 2-
phenoxybenzoat và ytecbi 2-
phenoxybenzoat ion phân tử
[Ho(Pheb)3+H
+
]
+
và ion phân tử
[Yb(Pheb)3+H
+
]
+
có tần suất lớn nhất
trong pha hơi.
4. KẾT LUẬN
1. Đã tổng hợp đƣợc các phức chất 2-
phenoxybenzoat của 4 nguyên tố đất
hiếm, các phức chất có công thức chung:
Ln(Pheb)3 (Ln
3+
: Tb
3+
, Dy
3+
, Ho
3+
, Yb
3+
;
Pheb
-
: 2-phenoxybenzoat)
2. Đã nghiên cứu các sản phẩm bằng
phƣơng pháp phổ hồng ngoại, kết quả
xác nhận Pheb- đã tham gia phối trí với
các ion đất hiếm qua oxi của nhóm –
COO
-
và các phức chất tổng hợp đƣợc
đều ở trạng thái khan.
3. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phƣơng pháp phân tích nhiệt, kết quả
cho thấy, các phức chất đều kém bền
nhiệt và đã đƣa ra sơ đồ phân hủy nhiệt
của chúng.
4. Đã nghiên cứu các phức chất bằng
phƣơng pháp phổ khối lƣợng, kết quả
cho thấy, các phức chất tồn tại ở dạng
monome Ln(Pheb)3. Thành phần pha hơi
của các 2-phenoxybenzoat đất hiếm là
tƣơng tự nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Fernandes, J. Jaud, J. Dexpert-Ghys, C.
Brouca-Cabarrecq, ''Study of new
lanthannide complexes of 2,6-
pyridinedicarboxylate: synthesis, crystal
structure of Ln(Hdipic)(dipic) with Ln = Eu,
70
Gd, Tb, Dy, Ho, Er, Yb, luminescence
properties of Eu(Hdipic)(dipic)'',
Polyhedron, Vol. 20, pp. 2385-2391,
(2003).
2. Paula C. R. Soares-Santos, Helena I.
S. Nogueira, et. al., ''Lanthanide
complexes of 2-hydroxynicotinic acid:
synthesis, luminnescence properties and
the crystal structures of [Ln(HnicO)2(-
HnicO)(H2O)]. nH2O (Ln = Tb, Eu)'',
Polyhedron, Vol. 22, pp. 3529-
3539,(2006).
3. Sun Wujuan, Yang Xuwu, et. al.,
''Thermochemical Properties of the
Complexes RE(HSal)3.2H2O (RE = La,
Ce, Pr, Nd, Sm)'', Journal of Rare
Earths, Vol. 24, pp. 423-428, (2006).
4. Xiang-Jun Zheng, Lin-Pei Jin, Zhe-
Ming Wang, Chun-Hua Yan, Shao-Zhe
Lu, ''Structure and photophysical
properties of europium complexes of
succinamic acid and 1,10-Phenanthroline'',
Polyhedron, Vol. 22, pp. 323-33, (2003).
5. Cunjin Xu, ''Luminescent and thermal
properties of Sm
3+
complex with salicylate
and o-Phenantroline incorporated in Silica
Matric'', Journal of Rare Earths, Vol. 24,
pp. 429-433, (2006) .
6. Ling Lui, Zheng Xu, Zhindong Lou,
et. al., ''Luminnescent properties of a
novel terbium complex Tb(o-
BBA)3(phen)'', Journal of Rare Earths,
Vol. 24, pp. 253-256, (2006).
7. Sun Wujuan, Yang Xuwu, et. al., ,
''Thermochemical Properties of the
Complexes RE(HSal)3.2H2O (RE = La,
Ce, Pr, Nd, Sm)'', Journal of Rare
Earths, Vol. 24, pp. 423-428 (2006).
8. Wilkinson S. G., Gillard R. D.,
McCleverty J. A. Comprehensive
Coordination Chemistry, Vol. 2,
Pergamon Press, Oxford - New York -
Beijing - Frankfurt - Sydney - Tokyo-
Toronto, pp. 435-440 (1987).
9. Kotova O. V., Eliseeva S. V., Lobodin
V. V., Lebedev A. T., Kuzmina N. P.
''Direct laser desorption/ionization mass
spectrometry characterization of some
aromantic lathanide carboxylates",
Journal of Alloys and Compound, Vol.
451, pp. 410-413 (2008).
SO SÁNH HIỆU QUẢ XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG.(tiếp theo tr.57)
2. Bissinger, V., Jander, J. and Tittel, J.,
A new medium free of organic carbon to
cultivate organisms from extremely
acidic mining lakes (pH 2.7).Acta
Hydrochimica Et Hydrobiologica 28(6):
310-312, (2000).
3. Stottmeister, U., Wießner, A., Kuschk,
P., Kappelmeyer, U., Kästner, M.,
Bederski, O., Müller, R. A. and
Moornann, H., Effeckt of plants and
microorganisms in constructed wetlands
for wastewater treatment. Biotechnol.
Adv. 22(1-2): 93-117, (2003).
4. Wiessner, A., Kuschk, P.,
Buddhawong, S., Stottmeister, U.,
Mattusch, J. and Kästner, M.,
Effectiveness of various small-scale
constructed wetland designs for the
removal of iron and zinc from acid mine
drainage under field conditions. Eng.
Life Sci. 6(6): 584-592, (2006a).