Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ 
chế tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,…Ta 
có thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ 
trước sang thế hệ sau được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ. 
• Thế hệ 1: Máy tính dùng đèn chân không (Vacumm Tube) 1946-1955 
• Thế hệ 2: Máy tính dùng Transitor (1955-1965) 
• Thế hệ 3: Máy tính dùng mạch tích hợp IC (Intergrated Circuit) 1966 – 1980 
• Thế hệ 4: Máy tính dùng mạch tích hợp cực lớn VLSI (Very Large Scale 
Intergrated )1980 đến nay
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 331 trang
331 trang | 
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2676 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan hệ thống máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. 
KHOA………………………. 
-----[\	[\----- 
Chính sách ngôn ngữ ở Việt 
Nam qua các thời kì lịch sử 
1 
Chương 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG MÁY TÍNH 
1.1 Lịch sử hệ thống máy tính 
1.1.1 Các thế hệ máy tính 
Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ 
chế tạo các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,…Ta 
có thể nói máy tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ 
trước sang thế hệ sau được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ. 
• Thế hệ 1: Máy tính dùng đèn chân không (Vacumm Tube) 1946-1955 
• Thế hệ 2: Máy tính dùng Transitor (1955-1965) 
• Thế hệ 3: Máy tính dùng mạch tích hợp IC (Intergrated Circuit) 1966 – 1980 
• Thế hệ 4: Máy tính dùng mạch tích hợp cực lớn VLSI (Very Large Scale 
Intergrated )1980 đến nay 
a. Máy tính thế hệ 1 
 Máy tính ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer): 
Đề xuất năm 1943 và hoàn thành 1946 được sử dụng đến1955 do thầy trò 
Eckert và Mauchly Trường đại học Pennsylvania của Mỹ 
Đặc điểm chính: 
• Nặng 30 tấn, chiến diện tích 150m2 và sử dụng 140KW. 
• 5000 nghìn phép cộng trên giây. 
• Sử dụng hệ thập phân. 
• Lập trình bằng công tắc. 
• Sử dụng 18000 bóng đèn điện tử (vacuum tubes) 
IAS(Institute for Advanced Studies): 
Xây dựng dựa trên ý tưởng của Turring (Mỹ) và Von Neumann (Anh) 
Thiết kế 1947 hoàn thành 1952 
2 
Là mô hình cơ bản của hệ thống máy tính ngày nay 
Hình 1.1: Cấu trúc ISA 
 Vào những năm đầu của thập niên 50, những máy tính thương mại đầu tiên 
được đưa ra thị trường: 48 hệ máy UNIVAC I và 19 hệ máy IBM 701 đã được bán 
ra. 
Hình 1.2: Micral (Pháp) máy vi tính lắp ráp hoàn toàn đầu tiên: 
Commercial Computers 
• 1947 - Eckert-Mauchly Computer Corporation 
• UNIVAC I (Universal Automatic Computer) 
• US Bureau of Census 1950 calculations 
• Became part of Sperry-Rand Corporation 
• Late 1950s - UNIVAC II 
– Faster 
– More memory 
3 
b. Máy tính thế hệ 2 (1957-1964) 
– Lab Bell phát minh ra transistor vào năm 1947 các đèn điện tử được thay thế 
bằng các transistor lưỡng cực. 
– Đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor xuất hiện trên thị 
trường. 
– Kích thước máy tính giảm, rẻ tiền hơn, tiêu tốn năng lượng ít hơn. 
– Vào thời điểm này, mạch in và bộ nhớ bằng xuyến từ được dùng. 
– Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959, 
ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự (Batch Processing) được 
dùng. 
c. Thế hệ thứ ba (1965-1971) 
– Xuất hiện các mạch tích hợp - IC: Integrated Circuit. 
– Các mạch kết độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration) có thể 
chứa vài chục linh kiện 
– Mạch tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale Integration) chứa 
hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp. 
– Mạch in nhiều lớp xuất hiện 
– Bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ. 
– Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia thời gian được dùng. 
d. Thế hệ thứ tư 1972. 
– IC có mật độ tích hợp cao (LSI: Large Scale Integration): Chứa hàng ngàn 
linh kiện. 
– IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very Large Scale Integration) có thể chứa 
hơn 10 ngàn linh kiện trên mạch. (Hiện nay, các chip VLSI chứa hàng triệu 
linh kiện). 
– Xuất hiện bộ vi xử lý (microprocessor) chứa cả phần thực hiện và phần điều 
khiển của một bộ xử lý 
– Bắt đầu xuất hiện các thế hệ máy tính cá nhân. 
– Bộ nhớ bán dẫn, bộ nhớ cache, bộ nhớ ảo được dùng rộng rãi. 
– Kỹ thuật ống dẫn, kỹ thuật vô hướng, xử lý song song… 
4 
Chíp VXL intel 4004 – 
chip VXL đầu tiên của intel 
IBM/PC đầu tiên khởi dầu 
cho dòng máy PC phổ biến ngày nay 
Tóm tắt: 
• Vacuum tube - 1946-1957 
• Transistor - 1958-1964 
• Small scale integration - 1965 : Up to 100 devices on a chip 
• Medium scale integration – 1971 – 100: 3,000 devices on a chip 
• Large scale integration - 1971-1977 : 3,000 - 100,000 devices on a chip 
• Very large scale integration - 1978 -1991: 100,000 - 100,000,000 devices on 
a chip 
• Ultra large scale integration – 1991 : Over 100,000,000 devices on a chip 
Hình 1.3: Sự phát triển về mật độ tích hợp của các chip VXL 
5 
Hình 1.4 : Lịch sử tiến hóa của các thế hệ vi xử lý Intel: từ năm 1971 tới năm 2003 
Phân loại máy tính: 
Thông thường máy tính được phân loại theo tính năng kỹ thuật và giá tiền. 
– Các siêu máy tính (Super Computer): là các máy tính đắt tiền nhất và tính 
năng kỹ thuật cao nhất. Giá bán một siêu máy tính từ vài triệu USD. Các siêu 
máy tính thường là các máy tính vectơ hay các máy tính dùng kỹ thuật vô 
hướng và được thiết kế để tính toán khoa học, mô phỏng các hiện tượng. Các 
siêu máy tính được thiết kế với kỹ thuật xử lý song song với rất nhiều bộ xử 
lý (hàng ngàn đến hàng trăm ngàn bộ xử lý trong một siêu máy tính). 
– Các máy tính lớn (Mainframe) là loại máy tính đa dụng. Nó có thể dùng 
cho các ứng dụng quản lý cũng như các tính toán khoa học. Dùng kỹ thuật 
xử lý song song và có hệ thống vào ra mạnh. Giá một máy tính lớn có thể từ 
vài trăm ngàn USD đến hàng triệu USD. 
– Máy tính mini (Minicomputer) là loại máy cở trung, giá một máy tính mini 
có thể từ vài chục USD đến vài trăm ngàn USD. 
– Máy vi tính (Microcomputer) là loại máy tính dùng bộ vi xử lý, giá một 
máy vi tính có thể từ vài trăm USD đến vài ngàn USD. 
6 
1.1.2 Xu hướng phát triển của các hệ thống máy tính. 
– Máy tính thông minh, dựa trên các 
ngôn ngữ trí tuệ nhân tạo như LISP và 
PROLOG,... 
– Giao diện người - máy thông minh: 
ASIMO (Advanced Step Innovative 
Mobility: Bước chân tiên tiến của đổi 
mới và chuyển động). 
– Máy tính song song với từ vài bộ xử lý 
đến vài ngàn bộ xử lý. 
– Hệ thống nhúng 
1.2 Các thuật ngữ và khái niệm cơ bản. 
1.2.1 Các khái niệm cơ bản. 
– Máy tính(computer) là thiết bị điện tử thực hiện công việc: 
• Nhận thông tin vào. 
• Xử lý thông tin theo chương trình nhớ sẵn bên trong bộ nhớ máy tính. 
• Đưa thông tin ra. 
– Chương trình (Program): chương trình là dãy các câu lệnh nằm trong bộ 
nhớ, nhằm mục đích hướng dẫn máy tính thực hiện một công việc cụ thể nào 
đấy. 
Î Máy tính thực hiện theo chương trình. 
– Phần mềm (Software): Bao gồm chương trình và dữ liệu. 
– Phần cứng (Hardware): Bao gồm tất cả các thành phần vật lý cấu thành lên 
hệ thống Máy tính. 
– Phần dẻo (Firmware): Là thành phần chứa cả hai thành phần trên. 
– Kiến trúc máy tính (Computer Architecture) đề cập đến các thuộc tính của 
hệ thống máy tính dưới cái nhìn của người lập trình. Hay nói cách khác, là 
những thuộc tính ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện logic của 
chương trình. Bao gồm: tập lệnh, biểu diễn dữ liệu, các cơ chế vào ra, kỹ 
thuật đánh địa chỉ,… 
7 
– Cấu trúc máy tính(Computer Structure): là những thành phần của máy tính 
và những liên kết giữa các thành phần.Ở mức cao nhất máy tính bao gồm 4 
thành phần: 
– Bộ xử lý : điều khiển và xử lý số liệu. 
– Bộ nhớ : chứa chương trình và dữ liệu. 
– Hệ thống vào ra : trao đổi thông tin giữa máy tính với bên ngoài. 
– Liên kết giữa các hệ thống (BUS): liên kết các thành phần của máy tính lại 
với nhau. 
Hình 1.5: Mô hình phân lớp hệ thống máy tính 
1.2.2 Ngôn ngữ máy, cấp máy và máy ảo. 
o Ngôn ngữ máy: Tập các chỉ thị Æ Khó dùng, nhàm chán 
o Ngôn ngữ cấp cao: Biểu diễn một tập các chỉ thị mức dưới Æ Xây dựng 
cấu trúc máy ảo + Ngôn ngữ bậc cao ở các cấp máy khác nhau 
o Biên dịch (compilation): dịch toàn bộ chương trình sang dạng thấp hơn 
rồi chạy chương trình 
o Thông dịch (interpretation): Dịch từng lệnh sang mã máy 
Các mức ngôn ngữ máy: 
• Mức 0: Mức logic số, hoạt động sử dụng các cổng logic AND, OR, XOR, 
NOT… 
• Mức 1: Mức vi chương trình; Thực hiện thông dịch các lệnh mức 2; Các 
lệnh di chuyển dữ liệu, kiểm tra… 
• Mức 2: Mức máy tính thông thường; chạt trên mức vi chương trình 
8 
• Mức 3: Mức máy hệ điều hành; chứa thêm tập các chỉ thị điều khiển các 
chương trình hoạt động một cách đồng thời 
• Mức ngôn ngữ Assembly: Dùng cho người lập trình, ngôn ngữ gần với 
ngôn ngữ máy nhất mà người lập trình tiếp cận (Thực hiện biên dịch) 
• Mức ngôn ngữ bậc cao: Dùng lập trình ứng dụng 
Mô hình cơ bản hệ thống máy tính: 
Kiến trúc hệ thống máy tính: 
Structure - Top Level 
Structure - The CPU 
1.
1.
tr
đi
th
3 Thông t
3.1 Lượng
Hì
Trạ
ạng thái ca
ểm ta nhìn
ấp và tại th
Đơn 
Lượn
in và biểu
 thông tin
nh 1.6:Thô
ng thái có
o khi hiệu
 trạng thá
ời điểm t
2
vị đo lườn
g thông tin
Struc
 diễn thôn
 và sự mã
ng tin về h
 ý nghĩa:
 điện thế
i của tín h
thì tín hiệ
g thông tin
 được địn
ture - The
g tin tron
 hóa thôn
ai trang th
 trạng thá
lớn hơn V
iệu. Thí dụ
u ở trạng t
 là bit 
h nghĩa bở
 Control U
g máy tín
g tin 
ái có ý ng
i thấp khi 
H
. Để có t
, tại thời đ
hái cao. 
i công thứ
I=log2(N
nit 
h 
hĩa của hi
hiệu điện
hông tin, t
iểm t
1 
thì 
c: 
) 
ệu điện thế
 thế thấp h
a phải xác
tín hiệu ở
9
ơn V
L 
và
 định thời
 trạng thái
10 
 Trong đó: I là lượng thông tin tính bằng bit 
 N Số trạng thái có thể có 
Như vậy lượng thông tin là số con số nhị phân cần thiết để biểu diễn số 
trạng thái có thể có. Do vậy, một con số nhị phân được gọi là một bit. Một từ n bit 
có thể tượng trưng một trạng thái trong tổng số 2
n 
trạng thái mà từ đó có thể tượng 
trưng. Vậy một từ n bit tương ứng với một lượng thông tin n bit. 
1.3.2 Biểu diễn thông tin trong máy tính. 
 Nguyên tắc chung: Mọi dữ liệu đưa vào máy tính đều được mã hóa thành số 
nhị phân 
 Các loại dữ liệu: 
– Dữ liệu nhân tạo: do con người quy ước 
– Dữ liệu tự nhiên: Tồn tại khách quan với con người 
 Mã hoá dữ liệu nhân tạo 
– Dữ liệu số nguyên: mã hoá theo một số chuẩn đa qui ước. 
– Dữ liệu số thực: mã hoá bằng số dấu chấm động 
– Dữ liệu phi số (ký tự): mã hoá theo các bộ mã ký tự hiện hành như : 
ASCII, Unicode,… 
Hình 1.7: Mô hình mã hóa và tái tạo tín hiệu vật lý: 
Các tín hiệu thông dụng: 
Âm thanh 
Hình ảnh 
Thứ tự lưu trữ các byte trong máy tính: 
– Bộ nhớ chính tổ chức lưu trữ dữ liệu theo đơn vị byte 
11 
– Độ dài từ dữ liệu có thể chiếm từ 1 đến 4 byte. Vì vậy cần phải biết thứ tự 
chúng lưu trữ trong bộ nhớ chính đối với các dữ liệu nhiều byte. 
– Có hai cách lưu trữ được đưa ra 
o Little Endian (đầu nhỏ): Byte có ý nghĩa thấp hơn được lưu trữ trong 
bộ nhớ ở vị trí có địa chỉ nhỏ hơn. 
o Big Endian (đầu to): Byte có ý nghĩa thấp hơn được lưu trữ trong bộ 
nhớ ở vị trí có địa chỉ lớn hơn. 
Ví dụ lưu trữ một từ dữ liệu 32bit 
0001 1010 0010 1011 0011 1100 0100 1101B 
 1 A 2 B 3 C 4 D H 
Biểu diễn trong ngăn nhớ: 
300 4D 300 1A 
301 3C 301 2B 
302 2B 302 3C 
303 1A 303 4D 
Little endian Big endian 
Lưu trữ của các bộ VXL điển hình: 
– Loại máy Intel: 80x86, Petium -> little endian 
– Motorola 680x0 và các bộ xử lý RISC -> big endian 
– Power PC & Itanium: tích hợp cả hai cách trên 
a. Biểu diễn số nguyên 
Máy tính biểu diễn số nguyên chia thành hai loại: 
- Số nguyên không dấu 
- Số nguyên có dấu 
Số nguyên không dấu: 
Giả sử dùng n bit để biểu diễn số nguyên không dấu 
 Æ dải giá trị biểu diễn: (0 – 2N-1) 
 Ví dụ n=8: dải giá trị từ 0 – 255 
 n=16 dải giá trị: 0 – 65535 
Số nguyên có dấu: 
Số bù một và số bù hai: Cho một số nhị phân N được biểu diễn bởi n bit. Ta có 
12 
 Số bù một của N bằng (2n-1)-N 
 Số bù hai của N bằng 2n-N 
Ví dụ: Cho số N = 0001 00012 được biểu diễn bởi n=8bit. 
Xác định số bù 1 và bù 2 của N. 
Áp dụng công thức 1111 1111 (2n-1) 
 - 0001 0001 N 
số bù một của N: 1110 1110 
Nhận xét: 
– Số bù một của một số N được xác định bằng cách đảo các bit trong N 
– Số bù hai của một số N được xác định bằng cách lấy số bù một của N cộng 
thêm 1: Số bù 2 của N =(số bù 1 của N)+1 
Giả sử dùng n bit để biểu diễn số nguyên có dấu Æ dải mà n bit biểu diễn được 
từ (- 2n-1 …-1,0... 2n-1-1). Giá trị của số nguyên đó được tính theo 2 phần riêng biệt: 
 Phần giá trị dương (0 Æ 2n-1-1). 
 Phần giá trị âm (- 2n-1 Æ -1). 
Trong đó: 
Bít có trọng số cao nhất (hay bit ngoài cùng bên trái của dãy nhị được máy 
tính sử dụng để biểu diễn dấu của giá trị) 
nếu: = 0 : thì số nhị phân cần tính giá trị là số dương. 
Dạng tổng quát là: 0an-2an-3…a0 
Nếu: = 1 : thì số nhị phân cần tính giá trị là số âm. 
Dạng tổng quát là: 1an-2an-3…a0 
Ví dụ: Biểu diễn số nguyên có dấu sau đây A=+97 và B= -101 theo hai dạng kiểu 
n=8bit và n=16bit trong máy tính. 
b. Biểu diễn số thực. 
Ví dụ: 
Khối lượng mặt trời: 
199000000000000000000000000000000000g 
Khối lượng điện tử: 
0.00000000000000000000000000000910956g 
13 
Biểu diễn số trên trong máy tính: Sử dụng cách biểu diễn số có dấu phẩy tĩnh rất 
bất tiện Æ sử dụng số có dấu phẩy động 
• Floating Point Number Æ Biểu diễn cho số thực 
• X=M*RE 
– X: Số thực 
– M: Phần định trị 
– R: Cơ số (2) 
– E: Phần mũ 
Chuẩn IEEE754/85: 
• Số có dấu chấm động chính xác đơn 32 bit 
• Số có dấu chấm động chính xác kép 64 bit 
• Số có độ chính xác mở rộng dài 128bit (quadruple) 
S: Bit dấu 
e = E + 127 Æ E = e -127 
m: Phần lẻ của phần định trị M; M = 1.m 
Giá trị số thực: 
Các phép toán với số dấu phẩy động: 
• Tăng số mũ của số có số mũ nhỏ hơn bằng với số mũ của số có số mũ lớn 
• Cộng hoặc trừ phần định trị 
• Chuẩn hóa lại kết quả 
( ) 1272*.1*1 −−= eS mX
14 
c. Biểu diễn ký tự: 
• BCD (Binary Coded Decimal): Mã hóa các số thập phân bằng các ký hiệu 
nhị phân 
Thập phân BCD Thập phân BCD 
0 0000 8 1000 
1 0001 9 1001 
2 0010 
Cấm 
1010 
3 0011 1011 
4 0100 1100 
5 0101 1101 
6 0110 1110 
7 0111 1111 
Yêu cầu: Phân biệt số thập phân và mã BCD của số đó 
Mã ASCII (American Standard Code for Information Interchange): Biểu 
diễn các ký tự hiển thị được và ký tự điều khiển: 
15 
Bảng mã ASCII tiêu chuẩn
16 
Bảng mã ASCII mở rộng: 
Bài tập: 
1. Chuyển đổi giữa các hệ thống đếm. 
2. Chuyển đổi giữa các ký tự trong bảng mã ASCII 
1.4 Sơ lược các bộ phận của hệ thống máy tính. (Pending) 
17 
Chương 2: KIẾN TRÚC BỘ VI XỬ LÝ 
2.1 Sự tiến hóa của các bộ vi xử lý Intel 
Các bộ vi xử lý thời kỳ đầu 
• 8080 
— Là bộ vi xử lý đầu tiên 
— 8 bit dữ liệu 
• 8086 
— Giống bộ xử lý 8086 nhưng có tốc độ xử lý nhanh hơn 
— 16 bit 
— Sử dụng bộ đệm lệnh, lưu các chỉ dẫn lệnh. 
— 8088 (8 bit external bus) used in first IBM PC 
• 80286 
— 16 Mbyte bộ nhớ 
• 80386 
— 32 bit 
— Hỗ trợ các hệ điều hành đa nhiệm. 
Các bộ vi xử lý tiên tiến Intel 
80486 
o Ra đời năm 1989 
o Có chừng1,2 triệu bóng bán dẫn/chip gấp 4 lần 386 
o Có 168 chân, đóng vỏ PGA (Pin grid array) 
o Là bộ vi xử lý 32 bit như 386, tức có cấu trúc bên trong, các thanh 
ghi cũng như bus số liệu ngoài đều là 32 bit. 
o Bus dữ liệu chân D0-D31 
o Bus địa chỉ chân A0-A31 
 Một số đặc điểm nâng cao: 
1. Thực hiện cách tổ chức đường ống dẫn (pepeline) nhờ vậy mà tốc độ 
thực hiện của 486 nhanh hơn nhiều lần so với 386. Nhiều lệnh nếu thực 
hiện ở 386 mất 3 chu kỳ đồng hồ còn ở 486 chỉ mất có 1 chu kỳ 
18 
2. Sử dụng Cache Internal: 8 kb bên trong CPU loại trừ được độ trễ khi 
sử dụng cache external. 8 kb cache Internal được dùng để lưu số liệu và 
lệnh nên tốc độ xử lý được nâng đáng kể. 
3. Có đồng xử lý toán học ngay bên trong CPU 
4. Có thiết kế 4 chân DP0-DP3 (Data Parity) để kiểm tra tính chẵn lẻ của 
hệ thống. Mỗi chân cho mỗi byte từ D0-D31. 
5. Tần số làm việc của CPU bằng đồng hồ của hệ thống. 
Pentium (1993) 
 Một số thông số chung: 
– Mật độ 3,1tr T/chip 
– 273 chân – PGA (Pin Grid Array) 
 Đặc điểm nâng cao: 
– Bus dữ liệu ngoài 64 bit: D0-D63 
– Có 2 đơn vị thực hiện bên trong CPU 
– Có 8 chân DP để làm việc với 8 byte số liệu D0-D63. 
– Có 16 Kb cache trên chip: 8 kb cho mã lệnh, 8 kb cho số liệu còn ở 486 
chỉ có cache 8 kb dành cho cả hai. 
– Hai cache mã lệnh và số liệu của CPU Pentium được truy nhập đồng 
thời. 
– Bộ đồng xử lý toán học của Pentium nhanh gấp nhiều lần (10 lần trở 
lên) so với đồng xử lý toán học của 486. Bộ đồng xử lý toán học được 
coi là đơn vị dấu phẩy động (FPU), còn đơn vị tương ứng để thực hiện 
với số nguyên được gọi là đơn vị số nguyên (IU). Phần FPU của 
Pentium sử dụng pepeline 8 tầng còn đơn vị BIU sử dụng 5 tầng. 
– Pentium mới có đó là cấu trúc Superscalar (Cấu trúc siêu hướng), có 
2 đơn vị thực hiện song song bên trong CPU. Mỗi đơn vị thực hiện lại 
được tổ chức theo kiến trúc đường ống dẫn gồm nhiều tầng nên tăng 
được tốc độ xử lý lên nhiều lần. Như vậy khi Pentium thực hiện lệnh, 
tại mỗi thời điểm có 2 lệnh cùng chuyển đến 2 đơn vị thực hiện khác 
nhau. 
– BVXL Pentium có thể dự đoán rẽ nhánh (Branch prediction) tức là bộ 
vi xử lý có thể suy đoán và nhận trước mã lệnh khi có lệnh JMP hoặc 
 P
đư
tiệ
B
entium M
BVX
ợc viết tắ
n. 
VXL Pent
– Sử dụ
Data 
chốt 
hiện 
đáng 
audio
kể (1
– Công
và xử
lệnh CAL
(lệnh JMP
hiện tức th
gian thực h
MX (1997
L Pentium
t từ Multi
ium MMX
ng kỹ thu
Technique
của vấn đề
được cho 
kể số các
, graphic v
0 - 20% so
 nghệ MM
 lý các số 
L. BVXL P
 và lệnh n
ời. Tính c
iện lệnh 
Hình 2.1: 
) 
MMX đượ
media Ext
 có 3 nét đ
ật mới nh
 - hay còn
 là kỹ thu
nhiều dạng
 lệnh khi 
à đồ hoạ.
 với Pentiu
X được bổ
liệu video,
entium có
gay sau lệ
hất suy đo
Cấu trúc b
c xuất xư
ension tức
ặc trưng c
ất có tên g
 gọi là kỹ 
ật SIMD 
 dữ liệu đ
thực hiện
 Kỹ thuật 
m). 
 sung 57 l
 audio, đồ
 thể suy đ
nh JMP) v
án rẽ nhán
ộ vi xử lý 
ởng đầu tiê
 là bộ vi x
hính sau đ
ọi là SIMD
thuật lệnh
cho phép v
ồng thời. 
 vòng lặp 
SIMD nân
ệnh mới v
 hoạ và ho
oán và nhậ
à các lệnh
h làm bớt
Pentium 
n vào thán
ử lý mở 
ây: 
 (Single 
đơn xử lý 
ới cùng m
 Kỹ thuật 
chung ch
g tốc độ x
à rất mạnh
ạt hinh (tứ
n trước cá
 này vẫn 
 một phần
g 1.1997.
rộng cho đ
Instruction
cho đa sô 
ột lệnh n
SIMD cho
o các số l
ử lý số liệu
 chuyên ch
c xử lý Mu
19
c mã lệnh
được thực
 tổng thời
 Từ MMX
a phương
, Multiple
liệu). Mấu
hưng thực
 phép bớt
iệu video,
 lên đáng
o thao tác
ltimedia).
 P
Pe
In
B
vụ
B
– Trong
mà b
nhập 
– Bộ vi
entium II 
ntium Pro
– Dự đ
– Phân
– Thực
– Kiến 
tel Celero
VXL Cele
 tốt cho xử
ộ vi xử lý 
– BVX
(micr
II. Vi
o 
o 
o 
– Celer
 Pentium 
ộ vi xử lý 
lâu hơn.nh
 xử lý Pen
(1997) 
Pentiu
: Công ng
oán đa rẽ n
 tách luồng
 hiện lệnh 
trúc BUS 
n 
ron - 1998
 lý đồ hoạ
Celeron c
L Intel Ce
o-architec
 kiến trúc 
Dự đoán
Phân tích
Thực hiệ
on áp dụn
MMX có 
truy nhập 
iều. 
tium MMX
m II = Pe
hệ thi hành
hánh (Mu
 dữ liệu (D
theo kiểu đ
độc lập ké
Hì
, là BVXL
, internet,
ó các đặc 
leron có t
ture). Về p
P6 áp dụn
 đa rẽ nhán
 dòng số l
n lệnh có 
g công ngh
cache là 3
số liệu ở R
 có 8 than
ntium Pro
 động (Dy
ltiple Bran
ata Flow 
ầu cơ (Sp
p DIP (Du
nh 2.2: Kiế
 nhằm đáp
 đa phương
điểm chín
ổ chức th
hương di
g các kỹ th
h 
iệu 
suy đoán 
ệ Intel Pen
2 Kb và d
AM - là v
h ghi 64 b
 + Pentium
namic Exe
ch Predict
Analisis)
eculative E
al Indepen
n trúc DIP
 ứng nhu 
 tiện....son
h sau đây
eo kiểu vi
ện này Ce
uật mới sa
tium MM
o đó bớt 
ùng nhớ đ
it và có 4 
 MMX + 
cution) 
ion) 
xecution)
dent Bus A
cầu một B
g giá thàn
: 
 kiến trúc 
leron cũng
u đây: 
X. 
được đáng
òi hỏi thờ
kiểu số liệ
DIP 
rchitectur
VXL đủ m
h hạ. 
của bộ vi
 giống vớ
20
 kể số lần
i gian truy
u mới. 
e) 
ạnh, phục
 xử lý P6
i Pentium
21 
– Tần số làm việc của Celeron đầu tiên là 333 Mhz, 300A Mhz, 300 Mhz và 
266 Mhz. Hiện nay đã đạt đến tốc độ 800 Mhz 
– BVXL Celeron thế hệ sau có 15,5 triệu transistor và được xây dựng dựa trên 
công nghệ CMOS 0,25 micron. Nhờ áp dụng công nghệ này, BVXL có tần 
số làm việc cao và công suất tiêu thụ của CPU nhỏ. 
– Bus hệ thống của BVXL Intel Celeron là 66 Mhz. 
– Cache L1 có 32 Kb và được phân thành 16Kb cache cho số liệu và 16K cho 
lệnh) cho phép truy nhập nhanh số liệu. 
– Celeron 266 và 300 Mhz không có cache L2. Các bộ vi xử lý Celeron sau 
này như Ce