Tổng quan về các công cụ phân tích tài chính công
Cáccôngcụphântíchthựcchứng Cáccôngcụphântíchquichuẩn Phântíchchiphí-lợiích QuitrìnhthậmđịnhdựáncôngvàĐánhgiáhiệuquả khuvựccông Bàitập
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng quan về các công cụ phân tích tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CƠNG
Các công cụ phân tích thực chứng
Các công cụ phân tích qui chuẩn
Phân tích chi phí-lợi ích
Qui trình thậm định dự án công và Đánh giá hiệu quả
khu vực công
Bài tập
1.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH THỰC CHỨNG
Các phương pháp phân tích thực chứng
được áp dụng bao gồm:
- Phỏng vấn
-Thực nghiệm xã hội
-Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu kinh tế lượng
1.1.1-Phỏng vấn
Cách dễ nhất để biết liệu các hoạt động
của chính phủ tác động đến hành vi của
con người hay không là hỏi họ
- Nhược điểm của phỏng vấn
1.1.2-Thực nghiệm xã hội
Ngay từ đầu đã nhấn mạnh, chúng ta không có
khả năng thực hiện những thí nghiệm có kiểm
chứng đối với nền kinh tế.
- Nhược điểm của thực nghiệm xã hội
Phương pháp thực nghiệm cổ điển đòi hỏi các
mẫu thực sự phải ngẫu nhiên. Trong thực tế
khó tìm được mẫu ngẫu nhiên như vậy.
1.1.3- Thực nghiệm trong phòng
thí nghiệm
Một số dạng hành vi kinh tế cũng có thể
nghiên cứu trong môi trường của phòng
thí nghiệm, đây là một cách tiếp cận
thường được các nhà tâm lý sử dụng
Nhược điểm chính là môi trường mà
hành vi kinh tế được quan sát là nhân tạo
1.1.4- Nghiên cứu kinh tế lượng
Kinh tế lượng là phân tích thống kê các số liệu
kinh tế.
Mô hình cung lao động đơn giản cho rằng số
giờ làm việc hàng năm (chúng ta ký hiệu L là
cung lao động) phụ thuộc vào tỷ lệ tiền lương
ròng (Wn).
Suy luận một chút chúng ta sẽ thấy rằng các
thu nhập không từ lao động như cổ tức và tiền
lãi (A), độ tuổi (X1), số lượng trẻ em (X2) cũng
có thể tác động đến số giờ làm việc.
1.1.4- Nghiên cứu kinh tế lượng
(tt)
Các nhà kinh tế lượng chọn một công thức đại
số nhất định nào đó để mô tả mối quan hệ giữa
số giờ làm với các biến số giải thích trên. Một
dạng công thức cụ thể có thể là
(1.1)
2413210 XXAwL n
Phương pháp thông dụng nhất gọi
là phân tích hồi quy bội
Chúng ta bỏ qua tác động của các yếu tố không
phải tiền lương ròng, khi này số giờ làm việc
được xác định đơn giản như sau:
(1.2)
Phương trình (1.2) có đặc điểm là tuyến tính vì
nếu chúng ta vẽ đồ thị L so với trên hệ trục toạ
độ, kết quả là một đường thẳng.
nwL 10
α1
A. Giản đồ phân bố B. Đường hồi quy
C. Đường hồi quy
trên giản đồà phân
bố với sự phân tán
tăng lên
Độ
nghiêng
của
đường
hồi quy
là α1
Tung độ của điểm cắ t của đường hồi quy
là α0
L
wn
α0
wn
α1
L L
wn
α0
0
Hình 1.1 Phân tích hồi quy bội
- Nhược điểm của phân tích
kinh tế lượng
Có những khó khăn liên quan đến việc tiến
hành phân tích kinh tế lượng, các khó khăn
này giải thích vì sao các nhà nghiên cứu có thể
có những kết luận trái ngược.
Ví dụ, phương trình (2.1) hàm ý một giả định
rằng hành vi của tất cả mọi người có thể thể
hiện bằng một phương trình.
1.2-CÁC CÔNG CỤ PHÂN TÍCH QUY CHUẨN
1.2.1-Giới thiệu một khuôn khổ lý thuyết được sử dụng
trong phân tích tài chính công đó là kinh tế học phúc
lợi;
1.2.2- Định lý nền tảng thứ nhất của kinh tế học phúc
lợi;
1.2.3- Sự công bằng và Định lý nền tảng thứ hai của
kinh tế học phúc lợi;
1.2.4-Thất bại thị trường –Nguyên nhân của sự can
thiệp của chính phủ
1.2.1 KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Kinh tế học phúc lợi- một nhánh của lý thuyết kinh tế
liên quan với tính được mong muốn xã hội của các
trạng thái kinh tế thay thế
Kinh tế học phúc lợi- Lý thuyết được sử dụng để phân
biệt các trường hợp khi thị trường dự tính có thể hoạt
động tốt hay các trường hợp trong đó thị trường thất
bại trong việc tạo ra các kết quả mong muốn
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
NỀN KINH TẾ TRAO ĐỔI THUẦN TUÝ
Ta có hai người là Adam và Eva, và hai loại hàng
hoá là táo (thức ăn) và lá nho (áo quần). Công cụ
phân tích là Hộp Edgeworth cho thấy sự phân phối
táo và lá nho giữa Adam và Eva
Bất kỳ một điểm nào trong hộp Edgeworth thể hiện
một phân phối táo và lá nho giữa Adam và Eva.
Ou
Lượng
lá nho
mỗi
năm
v
r
x s
w
O’
y
Adam
Eva
Lượng táo mỗi năm
Hình 1.2.1 Hộp Edgeworth
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
Bây giờ giả sử Adam và Eva mỗi người có một
tập hợp các đường bàng quan (ở dạng thông
thường) thể hiện những ưa thích của họ đối với
táo và lá nho.
Trong đồ thị 1.2.2, cả hai tập hợp các đường
bàng quan được đặt chồng lên hộp Edgeworth.
Đường bàng quan của Adam là A’s, của Eva là
E’s. Các đường bàng quan với số lớn hơn thể
hiện mức độ hạnh phúc (hữu dụng) lớn hơn.
Hình 1.2.2- Đường bàng quan trong hộp Edgeworth
O
Eve
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng năm
O’
s
r
E3
E2
E1
A3
A2
A1
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
Giả sử chọn một vài phân phối bất kỳ của táo và
lá nho, ví dụ điểm g trong đồ thị 1.2.3. Ag là
đường bàng quan của Adam chạy qua điểm g, và
Eg là của Eva. Bây giờ chúng ta đặt ra câu hỏi
như sau:
Có thể phân bổ lại táo và lá nho giữa Adam và
Eva làm thế nào để Adam được sung túc hơn
trong khi Eva không bị thiệt đi hay không?
Hình 1.2.3 Làm cho Adam sung túc hơn mà không gây thiệt hại cho
Eve
Adam
Hình 3.3 Làm cho Adam sung túc hơn mà không gây thiệt hại cho Eve
Lượn
g lá
nho
hàng
năm
Lượng táo hàng
năm
Adam
Eg g
Sự phân bổ
hiệu quả
Paretop
h
Ap
Ah
Ag
O’
Eve
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
Chúng ta có thể chỉ ra được ngay một phân phối như
thế, đó là tại điểm h. Adam sẽ sung túc hơn tại điểm h
bởi vì đường bàng quan Ah có mức hữu dụng cao hơn
Ag. Mặt khác Eva cũng không bị thiệt hại đi bởi vì tại
điểm h cô ta vẫn đang ở trên đường bàng quan ban
đầu của mình là Eg.
Phúc lợi của Adam có thể tiếp tục tăng nữa hay
không mà không gây ra bất kỳ thiệt hại nào cho Eva?
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
Cách duy nhất để đặt Adam vào đường bàng quan cao hơn Ap là
đặt Eva vào đường bàng quan thấp hơn
Một phân phối như tại điểm p, tại đó cách duy nhất để làm cho
một người sung túc hơn là làm cho người khác thiệt hại đi, gọi là
Hiệu quả Pareto.[1] - Mang tên nhà kinh tế học thế kỷ 19 Vilfredo
Pareto
Hiệu quả Pareto thường được sử dụng như tiêu chuẩn đánh giá
sự mong muốn về sự phân phối các nguồn lực. Nếu phân phối
không phải là hiêïu quả Pareto thì nó là “lãng phí” trên phương
diện có thể làm cho ai đó sung túc hơn mà không làm thiệt hại
đến bất kỳ ai khác.
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI-tt
Trong kinh tế học, giá trị tuyệt đối của độ dốc của
đường bàng quan cho thấy tỷ lệ một cá nhân sẵn sàng
trao đổi một hàng hoá lấy một số lượng tăng thêm của
hàng hoá khác, còn được gọi là tỷ lệ thay thế biên tế
MRS (marginal rate of substitution
Do vậy, hiệu quả Pareto đòi hỏi rằng tỷ lệ thay thế biên
tế là bằng nhau đối với tất cả mọi người tiêu dùng:
(1.2.1)
Eve
af
Adam
af MRSMRS
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI- NỀN KINH
TẾ SẢN XUẤT
Đường khả năng sản xuất (the Production Posibilities Curves)
Chúng ta xem xét điều gì sẽ xảy ra khi các đầu vào sản xuất có
thể thay đổi giữa việc sản xuất táo và lá nho, cho nên số lượng
của hai loại hàng hoá này có thể thay đổi. Với điều kiện là các
yếu tố đầu vào được sử dụng hiệu quả, nếu táo được sản xuất
nhiều hơn thì sản xuất lá nho phải giảm và ngược lại
Đường khả năng sản xuất cho thấy số lượng lá nho tối đa có thể
được sản xuất với bất kỳ số lượng táo cho trước nào.
CC là một đường khả năng sản xuất điển hình thể hiện trong
đồ thị 1.2.4
Hình 1.2.4- Đường khả năng sản xuất
Lượng táo hàng
năm
Lượng lá nho
hàng năm
w
y
x z
C
C
Độ dốc = Tỷ lệ chuyển
đổi biên tế
o
Hình: Đường khả năng sản xuất
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI- NỀN KINH
TẾ SẢN XUẤT-tt
Một lựa chọnï có thể đối với nền kinh tế là sản xuất Ow lá nho và
Ox táo. Nền kinh tế có thể tăng sản xuất táo từ Ox đến Oz, là
khoảng cách xz. Để làm điều này, các đầu vào để sản xuất lá nho
phải được lấy đi và dành cho sản xuất táo. Sản xuất lá nho phải
giảm xuống khoảng wy nếu sản xuất táo tăng lên khoảng xz
Tỷ lệ của khoảng cách wy so với xz được gọi là tỷ lệ chuyển đổi
biên tế MRT (marginal rate of transformation) của táo thành lá
nho bởi vì nó cho thấy tỷ lệ mà nền kinh tế có thể chuyển đổi táo
thành lá nho
Cũng như MRSaf là giá trị tuyệt đối của độ dốc đường bàng
quan, MRTaf là giá trị tuyệt đối của độ dốc của đường khả năng
sản xuất
Rất hữu ích nếu thể hiện tỷ lệ chuyển đổi biên tế dưới
dạng chi phí biên tế MC (marginal cost) – là chi phí gia
tăng để sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Cần nhắc lại rằng xã hội có thể tăng sản xuất táo
khoảng xz chỉ khi nào từ bỏ sản xuất wy lá nho. Do
vậy, khoảng cách wy thể hiện chi phí tăng thêm của
việc sản xuất táo mà chúng ta thể hiện là MCa. Tương
tự như vậy, khoảng cách xz là chi phí gia tăng của sản
xuất lá nho, MCf.
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI- NỀN KINH
TẾ SẢN XUẤT-tt
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI- NỀN KINH
TẾ SẢN XUẤT-tt
Theo định nghĩa, giá trị tuyệt đối của đường khả năng
sản xuất là khoảng cách wy chia cho xz hay MCa/MCf .
Nhưng cũng theo định nghĩa, độ dốc của đường khả
năng sản xuất là tỷ lệ chuyển đổi biên tế, bởi vậy, chúng
ta đã chứng minh được là:
(1.2.2)
f
a
af
MC
MC
MRT
ĐIỀU KIỆN HIỆU QUẢ VỚI SẢN XUẤT THAY ĐỔI
Khi lượng cung của táo và lá nho là biến thiên, các điều kiện cho
hiệu quả Pareto trong phương trình 3.1 phải được mở rộng. Điều
kiện trở thành:
(1.2.3)
Sử dụng phương trình 1.2.3, điều kiện cho hiệu quả Pareto có thể
thể hiện lại dưới dạng chi phí biên tế. Thay thế (1.2.2) vào
(1.2.3) ta có:
(1.2.4)
như là một điều kiện cần cho hiệu quả Pareto
Eve
af
Adam
afaf MRSMRSMRT
Eve
af
Adam
af
f
a MRSMRS
MC
MC
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI- NỀN KINH
TẾ SẢN XUẤT-tt
1.2.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT CỦA
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Giả sử rằng:
(1)Tất cả các nhà sản xuất và người tiêu dùng đều
hành động như những người cạnh tranh hoàn hảo;
nghĩa là không có ai có được sức mạnh thị trường.
(2) Một thị trường tồn tại cho mỗi loại và tất cả các
hàng hoá
Với các giả thiết trên, Định lý nền tảng thứ nhất của
kinh tế học phúc lợi phát biểu rằng sẽ xuất hiện một
phân bổ hiệu quả Pareto
1.2.2 ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ NHẤT CỦA
KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Điều kiệncho hiệu quả Parato, là :
Đây là điều kiện cần cho hiệu quả Pareto. Cạnh tranh, cùng với
hành vi tối đa hoá của các cá nhân, dẫn đến sự hiệu quả.
Hiệu quả Pareto đòi hỏi rằng các mức giá phải có cùng tỷ lêï
như chi phí biên tế, và cạnh tranh bảo đảm thoả mãn điều kiện
này. Chi phí biên tế của một hàng hoá là chi phí gia tăng đối với
xã hội để cung cấp hàng hoá đó. Tính hiệu quả đòi hỏi rằng chi
phí gia tăng của mỗi hàng hoá được thể hiện trong giá của nó
Eve
af
Adam
afaf MRSMRSMRT
f
a
f
a
MC
MC
P
P
1.2.3 SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Nếu các thị trường cạnh tranh hoạt động hoàn hảo phân bổ các
nguồn lực một cách hiệu quả, chính phủ sẽ đóng vai trò gì trong
nền kinh tế?
Chức năng chủ chốt của chính phủ là bảo vệ các quyền sở hữu
để thị trường có thể hoạt động được. Chính phủ ra luật và các
quy tắc, hệ thống toà án và quốc phòng
Mọi thứ khác những điều trên đều trở nên thừa và không cần
thiết. Tuy nhiên, các suy diễn trên đặt cơ sở trên sự hiểu biết
nông cạn hời hợt về Định Lý Thứ Nhất Kinh Tế Học Phúc Lợi.
Mọi việc phức tạp hơn nhiều
Để thấy được nguyên nhân tại sao, chúng ta hãy quay lại mô
hình đơn giản trong đó tổng số lượng mỗi hàng hoá là cố định
SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ
HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Xét đồ thị 1.2.5 trong đó thể hiện đường tiếp xúc mm,
so sánh hai phân bổ p5 (tại góc thấp nhất bên trái của
hộp) và q (nằm gần trung tâm). Bởi vì p5 nằm trên
đường tiếp xúc, theo định nghĩa nó là hiệu quả
Pareto. Mặt khác, q là không hiệu quả
Vậy phân phối p5 do đó sẽ tốt hơn? Điều đó phụ
thuộc vào việc xác định như thế nào là tốt hơn
Hình 1.2.5- Hiệu quả và bình đẳng
Lượng
lá nho
hàng
năm
Lượng táo hàng
năm
Adam
Eve
O’
s
r
p5
q
p3
m
m
Đường tiếp
xúc
Hình: Hiệu quả và bình đẳng
SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG THỨ
HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Trong phạm vi xã hội ưa thích một sự phân phối
công bằng thu nhập thực tế, q có thể được ưa
thích hơn p5, ngay cả khi q không phải là hiệu
quả Pareto
Mặt khác, xã hội có thể hoàn toàn không quan
tâm đến việc phân phối, hay có thể quan tâm
đến Eva nhiều hơn Adam. Trong trường hợp
này thì p5 có thể được ưa thích hơn q
HÀM SỐ PHÚC LỢI XÃ HỘI
(SOCIAL WELFARE FUNCTION)
Theo phương pháp đại số, phúc lợi xã hội (W) là
các hàm số F() của hữu dụng của mỗi cá nhân:
W = F(UAdam, UEva) (1.2.5)
Chúng ta giả sử giá trị của phúc lợi xã hội tăng
lên khi cả UAdam hay UEva tăng lên – cộng
đồng sẽ sung túc hơn khi bất kỳ mỗi thành viên
của nó trở nên sung túc hơn
Hình 1.2.6 Đường bàng quan xã hội
Hữ
u
dụn
g
của
Ada
m
Hữu dụng của Eva
Phúc lợi xã
hội tăng lên
Hình 3.11 Đường bàng quan xã hội
Hữu
dụng của
Adam
l i
i t l
Hình: Đường bàng quan xã hội
Hình 1.2.7- Tối đa hóa phúc lợi xã hội
Hình: Tối đa hóa phúc lợi xã hội
i i i
i i
Hữu dụng của Eva
Hữu
dụng của
Adam
i
SỰ CÔNG BẰNG VÀ ĐỊNH LÝ NỀN TẢNG
THỨ HAI CỦA KINH TẾ HỌC PHÚC LỢI
Theo định lý nền tảng thứ hai của kinh tế
học phúc lợi, cộng đồng có thể đạt được
bất kỳ phân bổ nguồn lực hiệu quả Pareto
bằng cách phân bổ một cách phù hợp sự
trợ giúp ban đầu và sau đó để mọi người
tự do trao đổi buôn bán với nhau theo mô
hình hộp Edgeworth
1.3-PHÂN TÍCH CHI PHÍ-LỢI ÍCH
ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO KHU VỰC TƯ
NHÂN:
GIÁ TRỊ HIỆN TẠI RỊNG
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CHO CÁC DỰ ÁN CỦA CHÍNH PHỦ
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU XÃ HỘI
ĐO LƯỜNG CHI PHÍ-LỢI ÍCH
THÍ DỤ ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ-LỢI ÍCH DỰ ÁN CƠNG
Giả sử một công ty đang xem xét hai dự án để lựa chọn một
trong hai X và Y. Lợi ích và chi phí thực tế của dự án X là BX
và CX, tương tự lợi ích và chi phí của dự án Y là BY và CY.
Đối với cả hai dự án lợi ích và chi phí có thể được nhận biết
một cách nhanh chóng. Công ty cần phải trả lời hai câu hỏi:
Thứ nhất, dự án nào trong hai dự án cần được tiến hành?; Các
dự án có thể chấp nhận?. (Công ty có quan điểm thực hiện 1
trong hai dự án)
Thứ hai, nếu cả hai dự án được chấp nhận thì dự án nào là ưa
thích hơn?. Bởi vì cả hai dự án, lợi ích và chi phí xuất hiện
ngay lập tức nên việc trả lời các câu hỏi này là đơn giản
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG
Ta tính lợi tức ròng cho dự án X, BX-CX, và so sánh nó
với dự án Y, BY-CY. Một dự án được thừa nhận chỉ khi
nó có lợi tức ròng là số dương, đó là lợi ích lớn hơn chi
phí.
Nếu cả hai dự án được thừa nhận và công ty cần chọn 1
trong hai, thì dự án được chọn là dự án có lợi tức ròng
cao hơn
Trên thực tế, hầu hết các dự án kéo theo luồng lợi tức
và lợi ích thực tế được xuất hiện theo khoảng thời gian
hơn là tại một thời điểm.
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG (tt)
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG (tt)
Giả sử rằng những lợi ích và chi phí ban đầu của dự
án X là Bxo và Cxo, giá trị này sau năm thứ nhất sẽ
là Bx1 và C
x
1 , và ,đến cuối năm cuối cùng sẽ là B
x
t và
Cxt.
Chúng ta có thể mô tả đặc điểm dự án X như là dòng
lợi tức thuần (một số chúng có thể là âm):
)(),...,(),(),( 2211
X
T
X
T
XXXXX
O
X
O CBCBCBCB
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG (tt)
Giá trị hiện tại của dòng thu nhập (PVX) là:
T
X
T
X
T
XXXX
X
O
X
O
X
r
CB
r
CB
r
CB
CBPV
)1(
...
)1()1( 2
2211
Trong đó r là tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với dự án của
khu vực tư nhân
(Việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu sẽ được bàn dưới đây)
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG (tt)
Tương tự, giả sử rằng dự án Y sinh ra dòng lợi ích và
chi phí BY và CY qua giai đoạn T’ năm. (Không có lý
do cho T và T’ phải giống nhau). Giá trị hiện tại của
dự án Y là:
'
)1(
...
)1(1
''
2
2211
T
Y
T
Y
T
YYYY
Y
O
Y
O
Y
r
CB
r
CB
r
CB
CBPV
1.3.1-ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN CHÍNH PHỦ DỰA VÀO
KHU VỰC TƯ NHÂN- GIÁ TRỊ HIỆN RỊNG (tt)
Khi cả hai dự án được đánh giá theo giá trị hiện tại,
chúng ta có thể sử dụng cùng một quy tắc đã được vận
dụng đối với dự án tức thời được mô tả trước đây. Tiêu
chuẩn giá trị hiện tại để đánh giá dự án là:
Một dự án được thừa nhận chỉ khi giá trị hiện tại của
nó là dương;
Khi một trong hai dự án được lựa chọn, dự án được ưa
thích hơn là dự án có giá trị hiện tại cao hơn.
Tiêu chuẩn-Suất sinh lời nội bộ:
Tiêu chuẩn tỷ lệ lợi ích-chi phí: B/C
O
p
CB
p
CB
p
CB
CB
T
TT
OO
)1(
...
)1(1 2
2211
1.3.2- TỶ LỆ CHIẾT KHẤU CHO CÁC DỰ ÁN CỦA
CHÍNH PHỦ
CÁC HỆ SỐ DỰA VÀO LỢI TỨC TRONG KHU VỰC TƯ
NHÂN
Giả sử khoản đầu tư tư nhân vào nền kinh tế gần
đây nhất là 1.000 đô la, thu lợi mỗi năm với suất
sinh lời là 16%.
Nếu chính phủ trích ra 1.000 đô la từ khu vực tư
nhân cho một dự án, và 1.000 đô la là hoàn toàn
do khu vực đầu tư tư nhân trả phí tổn, khi đó xã
hội sẽ mất đi 160 đô la mà đáng lẽ sẽ được sinh ra
qua dự án của khu vực tư nhân.
CÁC HỆ SỐ DỰA VÀO LỢI TỨC
TRONG KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Vì vậy chi phí cơ hội của dự án chính phủ là 16% suất
sinh lời trong khu vực tư nhân.
Bởi vì suất sinh lời đo chi phí cơ hội nên 16% là tỷ lệ
chiết khấu phù hợp. Song, điều đó sẽ không phù hợp
khi ta xem trường hợp lợi tức này có bị đánh thuế hay
không
Trong thực tế, các nguồn vốn tài trợ cho một dự án quy
định được huy động từ các loại thuế khác nhau, trong
đó mỗi loại thuế có tác động khác nhau đến tiêu dùng
và đầu tư
CÁC HỆ SỐ DỰA VÀO LỢI TỨC
TRONG KHU VỰC TƯ NHÂN(tt)
Bởi vì các quỹ cho khu vực công làm giảm cả hai: tiêu
dùng và đầu tư của khu vực tư nhân, nên một giải
pháp tự nhiên là sử dụng trọng số bình quân của suất
sinh lời trước và sau thuế, với trọng số cho suất sinh
lời trước thuế bằng tỷ lệ các quỹ hình thành từ đầu tư,
và trọng số cho suất sinh lời sau thuế là tỷ lệ các quỹ
được hình thành từ tiêu dùng
Trong thí dụ trước, nếu ¼ của các quỹ hình thành từ
phí tổn của đầu tư và ¾ đến từ việc chịu phí tổn của
tiêu dùng, khi đó tỷ lệ chiết khấu của khu vực công là
10% (1/4 x16% +3/4 x 8%)
TỶ LỆ CHIẾT KHẤU XÃ HỘI
Có một quan điểm cho là việc đánh giá chi phí
công sẽ liên quan đến tỷ lệ chiết khấu xã hội, nó
đo lường các giá trị vị trí xã hội về tiêu dùng
mà phải hy sinh trong hiện tại
Nhưng tại sao quan điểm xã hội về chi phí cơ
hội của việc từ bỏ tiêu dùng khác với chi phí
cơ hội bộc lộ theo các suất sinh lời thị trường?.
Tỷ lệ chiết khấu xã hội có thể thấp hơn do một
số nguyên nhân dưới đây:
Liên quan đến các thế hệ tương lai
Sự không hiệu quả của thị trường
1.3.3-ĐÁNH GIÁ (ĐO LƯỜNG) CHI PHÍ VÀ
LỢI ÍCH CÔNG
Vấn đề đánh giá là phức tạp hơn đối với chính phủ bởi
vì các lợi ích và chi phí xã hội có thể không được phản
ánh theo giá cả thị trường
Dưới đây là một số biện pháp đo lường lợi ích và chi
phí của các dự án thuộc khu vực công
Đa số các nhà kinh tế tin rằng dù có thiếu vắng sự
không hoàn hảo hiển nhiên nào, thì giá cả thị trường
phải được sử dụng để tính toán các chi phí và lợi ích
công
Giá cả của hàng hoá được kinh doanh trong các thị
trường không hoàn hảo nhìn chung không phản ánh
chi phí xã hội biên tế của nó. Giá ngầm của loại hàng
hoá như vậy là nằm dưới chi phí xã hội biên tế
ĐỘC QUYỀN
Phân tích chi phí-lợi ích của dự án sẽ tiến
hành như thế nào để đưa dữ liệu vào tính toán
khi mà các đầu vào này được sản xuất độc
quyền?.
Trái ngược với cạnh tranh hoàn hảo, nơi mà
giá cả là ngang bằng với chi phí biên tế, thì giá
của nhà độc quyền là cao hơn chi phí biên tế
ĐỘC QUYỀN(tt)
Ví dụ một dự án đầu tư cơ sở hạ tầng khu cơng
nghệ cao, Chính phủ phải mua xi măng để thực
hiện dự