Nội dung của phần này mô tả tổng quan và liệt kê các thủ tục
cho luồng phiên từ đầu cuối đến đầu cuối. Với mỗi phiên đa
phương tiện IP các thủ tục luồng phiên được thể hiện như sau.
Các thủ tục sau đây được xác định:
Trong chuỗi khởi tạo:
(MO#1) Khởi xướng di động, chuyển mạng
(MO#2) Khởi xướng di động, mạng nhà.
(PSTN-O) Khởi xướng PSTN.
16 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tổng quan về các thủ tục luồng phiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 8: Tổng quan về các thủ tục
luồng phiên
Nội dung của phần này mô tả tổng quan và liệt kê các thủ tục
cho luồng phiên từ đầu cuối đến đầu cuối. Với mỗi phiên đa
phương tiện IP các thủ tục luồng phiên được thể hiện như sau.
Hình 3.9 Tổng quan về các phần của luồng phiên
Các thủ tục sau đây được xác định:
Trong chuỗi khởi tạo:
(MO#1) Khởi xướng di động, chuyển mạng
(MO#2) Khởi xướng di động, mạng nhà.
(PSTN-O) Khởi xướng PSTN.
Trong chuỗi kết cuối:
(MT#1) Kết cuối di động, chuyển mạng
(MT#2) Kết cuối di động, mạng nhà.
(MT#3) Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch
kênh.
(PSTN-T) Kết cuối PSTN.
Trong chuỗi S-CSCF/ MGCF tới S-CSCF/ MGCF:
(S-S#1) Khởi tạo và kết thúc phiên được phục vụ bởi các nhà
vận hành mạng khác nhau.
(S-S#2) Khởi tạo và kết cuối phiên được phục vụ bởi cùng
một nhà vận hành.
(S-S#3) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN ở cùng mạng với
S-CSCF.
(S-S#4) Khởi tạo phiên với đầu cuối PSTN trong mạng khác
với S-CSCF.
Các phương tiện truyền thông được yêu cầu và chấp nhận để có thể
nhận được nhiều bước thương lượng hoặc chỉ sử dụng một bước
thương lượng. Trong các luồng lưu lượng đó, ít nhất là có hai bước
thương lượng được sử dụng. Nhưng các chuỗi đáp ứng tiếp theo có
thể sẽ không mang thông tin truyền thông nào mà chỉ khảng định
lại sự thiết lập hợp đồng về phương tiện truyền thông.
Ví dụ một thuê bao không chuyển mạng thiết lập một phiên đến
một thuê bao không chuyển mạng khác, hai thuê bao này thuộc
cùng một nhà khai thác mạng, thì nó có thể xây dựng một phiên
hoàn chỉnh từ đầu cuối tới đầu cuối theo các thủ tục như sau:
(MO#2) Khởi tạo di động–mạng nhà.
(S-S#2) Nhà khai thác mạng đơn.
(MT#2) Kết cuối di động mạng nhà.
Có một số lượng rất lớn các phiên đầu cuối tới đầu cuối được xác
định theo các thủ tục này. Chúng được xây dựng từ sự kết hợp các
thủ tục khởi tạo, Serving-to-Serving, và thủ tục kết cuối như được
xác định trong bảng dưới đây. Trong mỗi hàng của bảng thì bất kì
một thủ tục khởi tạo nào trong danh sách cũng có thể được kết hợp
với bất kì một thủ tục Serving-to-Serving nào và cũng có thể kết
hợp với bất kì một thủ tục kết cuối nào.
Điều khiển dịch vụ có thể xảy ra vào bất kì thời điểm nào trong
quá trình một phiên.
Thủ tục khởi tạo Thủ tục từ S-CSCF
tới S-CSCF
Thủ tục kết cuối
MO#1 khởi tạo di
động, chuyển mạng,
mạng nhà điều khiển
dịch vụ
MO#2 khởi tạo di
động trong vùng
phục vụ của mạng
nhà
PSTN-O Khởi tạo
S-S#1 Nhà khai thác
mạng khác thực hiện
khởi tạo và kết cuối
với mạng nhà điều
khiển kết cuối.
S-S#2 Một nhà khai
thác thực hiện khởi
tạo và kết cuối với
mạng nhà điều khiển
kết cuối.
MT#1 Kết cuối di
động chuyển mạng,
mạng nhà điều khiển
dịch vụ.
MT#2 Kết cuối di
động trong vùng
phục vụ của mạng
nhà
MT#3 kết cuối di
PSTN động chuyển mạng
miền chuyển mạch
kênh.
MO#1 Khởi tạo di
động, chuyển mạng,
mạng nhà điều khiển
dịch vụ
MO#2 Khởi tạo di
động trong cùng
phục vụ của mạng
nhà
S-S#3 Kết cuối
PSTN trong cùng
mạng với S-CSCF
S-S#4 Kết cuối
PSTN trong mạng
khác với S-CSCF
PSTN-T Kết cuối
PSTN
Bảng 3.1 Kết hợp các thủ tục phiên
3.5 Thủ tục từ S-CSCF/ MGCF tới S-CSCF/ MGCF.
Phần này diễn tả chi tiết lưu lượng mức ứng dụng để xác định
các thủ tục từ S-CSCF tới S-CSCF.
Phần này chứa bốn thủ tục luồng phiên, thể hiện sự khác nhau trên
tuyến báo hiệu giữa S-CSCF khởi tạo phiên, và S-CSCF kết thúc
phiên.
Tuyến báo hiệu này phụ thuộc vào:
Người khởi tạo và người kết cuối có được phục vụ bởi cùng
một nhà khai thác hay không.
Các nhà vận hành mạng có muốn ẩn cấu hình mạng hay
không.
S-CSCF điều khiển khởi tạo phiên để thực hiện phân tích địa chỉ
đích để quyết định thuê bao đó có thuộc cùng mạng hay thuộc
mạng khác.
Nếu như sau khi phân tích thấy rằng thuê bao đó thuộc mạng
khác thì yêu cầu sẽ được chuyển (tùy chọn qua I-CSCF trong phạm
vi tổ chức của một nhà vận hành) tới một điểm thực thể biết rõ hơn
trong mạng của nhà khai thác đích, I-CSCF. I-CSCF truy vấn HSS
về thông tin vị trí hiện tại. Sau đó I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu đó
tới S-CSCF.
Nếu như sau khi phân tích địa chỉ đích thấy thuê bao đó thuộc
cùng mạng thì S-CSCF gửi yêu cầu đó tới I-CSCF nội bộ, I-CSCF
truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại rồi gửi trở về S-CSCF.
3.5.1 (S-S#1) Các nhà khai thác mạng khác nhau thực hiện
khởi tạo và kết thúc
S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích để quyết định thuê bao
đích đó thuộc về một nhà khai thác khác. Và vì vậy yêu cầu đó
được chuyển tiếp (tùy chọn qua một I-CSCF trong phạm vi tổ chức
của nhà khai thác) tới một điểm thực I-CSCF thể biết rõ hơn trong
mạng của nhà khai thác đích. I-CSCF sẽ truy vấn HSS về thông tin
vị trí hiện tại và tìm vị trí của thuê bao trong vùng phục vụ của
mạng nhà hay là chuyển mạng. Vì vậy I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu
đó tới S-CSCF đang phục vụ thuê bao đích.
Chuỗi khởi tạo đó tham gia vào thủ tục S-S chung này như sau:
MO#1: Khởi tạo di động, chuyển mạng. Khởi tạo S-S#1 là nhờ
một mạng khách.
MO#2: Khởi tạo di động, mạng nhà. Khởi tạo S-S#1 là nhờ
mạng nhà.
PSTN-O: Khởi tạo PSTN. khởi tạo S-S#1 là mạng nhà. Thành
phần với nhãn S-CSCF#1 là MGCF của thủ tục PSTN-O.
Chuỗi kết cuối tham gia vào thủ tục này như sau:
MT#1: Kết cuối di động, chuyển mạng. Mạng kết cuối S-S#1 là
một mạng khách.
MT#2: Kết cuối di động, vị trí tại vùng phục vụ của mạng nhà.
Mạng kết cuối S-S#1 là mạng nhà.
MT#3: Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh.
Mạng kết cuối S-S#1 là mạng chuyển mạch kênh.
Hình 3.10 Thủ tục phục vụ tới phục vụ-các nhà khai thác khác
nhau (phần 1).
Hình 3.11 Thủ tục phục vụ tới phục vụ-các nhà vận hành mạng
khác nhau (phần 2)
Thủ tục S-S#1 như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 nhờ thủ tục
luồng khởi tạo
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp với phiên này.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định nhà
vận hành mạng nào đang quản lí thuê bao đích đó. Với S-
S#1, luồng (2) là bản tin giữa các nhà khai thác với I-CSCF
của thuê bao kết cuối. Nếu như nhà khai thác khởi tạo muốn
ẩn cấu hình mạng bên trong của họ thì S-CSCF#1 chuyển
yêu cầu INVITE qua I-CSCF(THIG)#1(lựa chọn b);mặt
khác S-CSCF(THIG)#1chuyển trực tiếp yêu cầu INVITE
tới I-CSCF#2 là điểm biết rõ về mạng của thuê bao kết cuối
(lựa chọn a).
Nếu nhà khai thác mạng khởi tạo không mong muốn ẩn
cấu hình mạng của họ thì yêu cầu INVITE sẽ được gửi
trực tiếp đến I-CSCF#2.
Nếu nhà khai thác mạng khởi tạo mong muốn ẩn cấu
hình mạng của họ thì yêu cầu INVITE được chuyển
tiếp qua I-CSCF của mạng khởi tạo.
Yêu cầu INVITE được gửi từ S-CSCF#1 tới S-
CSCF(THIG)#1
I-CSCF(THIG)#1 thực hiện thay đổi cấu hình ẩn để
yêu cầu và chuyển tiếp nó tới I-CSCF#2.
4. I-CSCF#2 (ở biên của mạng thuê bao phía cuối) sẽ truy vấn
HSS về thông tin vị trí hiện tại. Nếu như I-CSCF#2 không
thể quyết định khi dựa và những phân tích số đầu cuối, truy
vấn HSS lỗi thì nó sẽ gửi “Cx-Location-query” tới HSS để
có thông tin vị trí của đích. Nếu I-CSCF#2 không thể quyết
định dựa vào sự phân tích số đầu cuối, truy vấn HSS sai, thì
nó sẽ không gửi bản tin “Cx-location-query”, cấp phát một
MGCF cho một đầu cuối PSTN và tiếp tục với bước 6.
5. HSS trả lời địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời đang phục
vụ thuê bao kết cuối.
6. I-CSCF#2 chuyển yêu cầu INVITE tới S-CSCF(S-CSCF#2)
kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên này.
8. Chuỗi tiếp tục với các bản tin đã được quyết định bởi thủ
tục kết cuối.
9. Các khả năng truyền thông của người dùng đích được thông
báo theo tuyến báo hiệu như các thủ tục kết cuối.
10. S-CSCF#2 chuyển tiếp SDP tới I-CSCF#2.
11. I-CSCF#2chuyển tiếp SDP tới S-CSCF#1.
Dựa vào sự lựa chọn trong bước thứ 3, SDP sẽ được gửi
trực tiếp tới S-CSCF#1(11a) hoặc có thể được gửi qua I-
CSCF(THIG)#1 (11b1 hoặc 11b2).
12. S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP tới người khởi
tạo như các thủ tục khởi tạo.
13. Nhà khởi tạo quyết định đưa ra dòng các
phương tiện truyền thông, và chuyển tiếp thông tin này tới
S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo.
14-15: S-CSCF#1 chuyển tiếp SDP đã được đưa ra đó tới S-
CSCF#2. Chuyển tiếp này có thể được định tuyến thông
quan I-CSCF#1 hoặc I-CSCF#2 dựa vào cấu hình khai thác
của I-CSCF.
16. S-CSCF#2 chuyển tiếp SDP đó tới điểm đầu cuối như các
thủ tục kết cuối
17-20:Điểm đầu cuối kết cuối báo nhận sự cung cấp SDP và
chuyển qua tuyến phiên tới các điểm đầu cuối phía khởi tạo.
21-24: Các điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận đặt trước tài
nguyên thành công và các bản thông báo được chuyển tiếp
tới các điểm đầu cuối kết cuối.
25-28: Điểm đầu cuối phía kết cuối báo nhận sự đáp ứng và
bản tin này được gửi tới điểm đầu cuối phía khởi tạo qua
tuyến phiên đã được thiết lập.
29-32: Điểm đầu cuối kết cuối phát ra tín hiệu chuông và bản
tin thông báo này được gửi tới điểm đầu cuối phía khởi tạo
qua tuyến phiên đã thiết lập.
33-35: Sau đó các điểm đầu cuối phía kết cuối gửi bản tin 200
OK qua phiên đã thiết lập tới điểm đầu cuối phía khởi tạo.
36-38: Điểm đầu cuối phía khởi tạo báo nhận sự thiết lập phiên
và gửi tới điểm đầu cuối phía kết cuối thông qua tuyến
phiên đã thiết lập.
3.5.2 (S-S#2) Một nhà khai thác mạng thực hiện khởi tạo và kết
cuối
S-CSCF thực hiện phân tích địa chỉ đích để biết rằng các thuê
bao đó thuộc cùng một nhà khai thác mạng. Vì vậy yêu cầu đó
được chuyển tiếp tới I-CSCF nội hạt. I-CSCF truy vấn HSS để biết
thông tin vị trí hiện thời để định vị thuê bao trong vùng phục vụ tại
mạng nhà, hay chuyển mạng. Vì vậy I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu
tới S-CSCF đang phục vụ thuê bao đích.
Chuỗi khởi tạo tham gia vào thủ tục S-S chung này như sau:
MO#1: Khởi tạo di động, chuyển mạng. Mạng khởi tạo S-S#2 vì
vẫye là mạng khách.
MO#2: Khởi tạo di động, mạng nhà. Mạng khởi tạo S-S#2 là
mạng nhà.
PSTN-O: Khởi tạo PSTN. Mạng khởi tạo S-S#2 là mạng nhà.
Thành phần có nhãn S-CSCF#1 là MGCF của thủ tục PSTN-O.
Chuỗi kết cuối tham gia vào thủ tục S-S chung này như sau:
MT#1: Kết cuối di động, chuyển mạng. mạng kết cuối S-S#2 là
một mạng khách.
MT#2: Kết cuối di động, mạng nhà. Mạng kết cuối S-S#2 là
mạng nhà.
MT#3: Kết cuối di động, chuyển mạng miền chuyển mạch kênh.
Mạng kết cuối S-S#2 là mạng chuyển mạch kênh.
Hình 3.12 Thủ tục từ Serving tới Serving – Cùng nhà khai thác
Thủ tục S-S#2 như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 băng các
thủ tục luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để khởi tạo phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định thuê
bao thộc nhà khai thác mạng nào. Khi thuê bao là nội hạt thì
yêu cầu được chuyển tới I-CSCF nội hạt.
4. I-CSCF sẽ truy vấn HSS để lấy thông tin vị trí hiện tại. Nếu
I-CSCF không thể đưa ra quyết định khi phân tích sô thuê
bao đích, mà truy vấn HSS sai, thì nó sẽ gửi “Cx-location-
query” tới HSS để có thông tin định vị thuê bao đích. Nếu I-
CSCF không thể đưa ra quyết định khi phân tích số thuê
bao đích, truy vấn HSS sẽ sai, thì nó sẽ không gửi bản tin
“Cx-location-query” mà cấp phát một MGCF cho một đầu
cuối PSTN và tiếp tục với bước #6.
5. HSS đáp trả lời địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời đang
phục vụ thuê bao kết cuối.
6. I-CSCF chuyển tiếp yêu cầu INVITE tới S-CSCF(S-
CSCF#2) sẽ điều khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào phù hợp để thiết lập phiên.
8. Chuỗi vẫn tiếp tục với luồng lưu lượng bản tin đã được
quyết định bởi các thủ tục kết cuối.
9-12. Điểm đầu cuối kết cuối đáp ứng bằng một câu trả lời cho
SDP đã đề nghị và bản tin này được chuyển theo tuyến
phiên đã được thiết lập.
13-16: Người khởi tạo quyết định đưa ra yêu cầu truyền thông
và chuyển tiếp thông tin này tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục
khởi tạo. Bản tin này được chuyển tiếp thông qua tuyến
phiên đã được thiết lập tới điểm đầu cuối kết cuối.
17-20. Điểm đầu cuối phía kết cuối đáp ứng lại SDP đã yêu
cầu và đáp ứng này được chuyển tới các điểm đầu cuối khởi
tạo bằng tuyến phiên đã thiết lập.
21-24. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi thông tin đặt trước tài
nguyên thành công về phía điểm đầu cuối kết cuối thông
qua tuyến phiên đã thiết lập.
29. Điểm đầu cuối kết cuối gửi bản tin báo hiệu tới S-CSCF#2.
30. S-CSCF#2 chuyển tiếp bản tin chuông đó tới I-CSCF.
31. I-CSCF chuyển tiếp bản tin báo hiệu chuông tới S-
CSCF#1.
32. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin chuông báo hiệu đó tới
người khởi tạo trên thủ tục khởi tạo.
33. Đáp ứng SIP cuối cùng là 200 OK được gửi từ điểm đầu
cuối phía kết cuối qua các tuyến báo hiệu. Đây là đáp ứng
đặc thù được phát ra khi thuê bao chấp nhận thiết lập phiên
lối vào. Bản tin được gửi tới S-CSCF#2 thông qua các thủ
tục kết cuối.
34. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ
nào hợp lí để hoàn thành thiết lập phiên.
35. Bản tin 200 OK được chuyển tới I-CSCF.
36. Bản tin 200 OK được gửi tới S-CSCF#1.
37. Bản tin 200 OK được gửi tới mạng khởi tạo.
38. Điểm đầu cuối phía khởi tạo gửi báo nhận cuối cùng về
phía S-CSCF#1 bằng các thủ tục khởi tạo.
39. S-CSCF#1 chuyển tiếp bản tin này tới S-CSCF#2.
40. S-CSCF#2 chuyển tiếp bản tin này về phía điểm đầu cuối
kết cuối, như các thủ tục kết cuối.